Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN mở rộng bài tập về phản ứng ooxxi hóa khử trong dung dịch chất điện li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.36 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỞ RỘNG BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHƯ
TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI.

Người thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc môn : Hoá học

THANH HÓA NĂM 2018

1


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU

3

I. Lí do chọn đề tài

3

II. Mục đích nghiên cứu

3


III . Đối tượng nghiên cứu

3

IV .Phương pháp nghiên cứu

4

B.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

I. Cơ sơ lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

II.Thực trạng của vấn đề

4
4

III. Giải pháp, biện pháp:

5

1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

5

2. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp


5

IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

21

C. KẾT LUẬN

22

2


A – MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong học tập hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Ngoài việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách
sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hóa
học. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh,
sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Trong chương trình hóa học phổ thông dung lượng kiến thức phản ứng oxi hóa khử tương đối lớn, khái niệm về phản ứng oxi hóa - khử được củng cố, hoàn thiện và
phát triển qua từng lớp học. Ở lớp 10 chúng ta nghiên cứu phản ứng oxi hóa khử trên
cơ sở lý thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học. Đến lớp 11 khái niệm
phản ứng oxi hóa khử được củng cố và mở rộng trong dung dịch chất điện li qua
nghiên cứu nhóm nguyên tố IVA, VA. Đến lớp 12 khái niệm phản ứng oxi hóa - khử
được phát triển và mở rộng ở phần pin điện hóa và phản ứng điện phân, các nhóm
nguyên tố sắt, crom, đồng. Ta thấy rằng kiến thức về phản ứng oxi hóa - khử được
củng cố và hoàn thiện qua từng lớp học.
Là giáo viên tham gia giảng dạy môn hóa học ở trường trung học phổ thông, tôi

nhận thấy rằng cần có một hệ thống bài tập tốt nhằm mục đích củng cố, phát triển và
hoàn thiện kiến thức về phản ứng oxi hóa - khử cho học sinh. Vì thế, tôi lựa chọn và
triển khai đề tài: MỞ RỘNG BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ TRONG
DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bài tập hóa học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hóa học.
Làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư
duy của các em. Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên xây dựng được hệ thống
phương pháp luận đúng, sử dụng bài tập phù hợp thì có tác dụng phát huy tích cực,
phát triển tư duy logic cho học sinh sẽ nâng cao chất lượng của quá trình dạy học hóa
học, đáp ứng yêu cầu chung của xã hội.
- Mục đích của đề tài
+ Nghiên cứu xây dựng, tuyển chọn và sử dụng bài tập về phản ứng oxi
hóa - khử xảy ra trong dung dịch chất điện li.
+ Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập nhằm củng cố và phát triển kiến
thức cho học sinh về phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Khảo sát các bài tập trên lớp của học sinh trường THPT Triệu Sơn I
+ Thực trạng và phân tích thực trạng
+ Đánh giá rút kinh nghiệm
+ Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập về
phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bài tập oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li.
3


IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để học sinh học tốt phần bài tập oxi hóa khử trong dung dịch chất điện li tôi
giới hạn phạm vi nghiên cứu trong học sinh khối 11,12 trường THPT Triệu Sơn I.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm bài tập của học sinh.
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề
liên quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ta có thể chia phản ứng hóa học làm hai loại: phản ứng có sự trao đổi electron
giữa các nguyên tử và phản ứng không có sự trao đổi electron giữa các nguyên tử.
* Phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng trong đó có sự trao đổi electron giữa các
nguyên tử của các chất tham gia phản ứng do đó làm biến đổi số oxi hóa của chúng.
* Qui tắc tính số oxi hóa
+ Tổng đại số số oxi hóa của các nguyên tử trong một phân tử bằng 0.
+ Tổng đại số số oxi hóa của các nguyên tử trong một ion bằng điện tích của ion
đó.
+ Trong hợp chất thường số oxi hóa của hidro là +1; của oxi là -2, của kim loại
là điện tích của ion đơn nguyên tử của kim loại đó.
Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử trong phản ứng oxi hóa – khử mà
ta xác định được sự cho, nhận electron.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
- Thuận lợi
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hóa học đã và đang đổi mới
và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy
học.
Chương trình Sách giáo khoa hóa học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu
trúc. Sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hóa. Thông qua bài
học, học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và
chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối

hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với
cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn hóa học cũng thế, kiến thức nhiều mà đòi hỏi các
em phải học nhớ rất kĩ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.

4


Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các
phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng lười học, không xác định
được mục đích học tập, dẫn đến mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần phản ứng oxi
hóa – khử cảm thấy vô cùng phức tạp.
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập nhằm củng cố và phát triển kiến thức cho
học sinh về phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
a. Các phương pháp lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khư
Có bốn phương pháp cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa- khử, nhưng
thông thường ta sử dụng chủ yếu hai phương pháp đó là: Phương pháp thăng bằng
electron và phương pháp thăng bằng ion - electron.
+ Thông thường lập phương trình oxi hóa - khử ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng: Các chất phản ứng   chất tạo thành.
Bước 2: Chọn hệ số thích hợp đặc trước công thức hóa học của mỗi chất trong
sơ đồ phản ứng thể hiện sự bảo toàn nguyên tử của mỗi nguyên tố hóa học trong phản
ứng hóa học. Bước này gọi là cân bằng hóa học.
Một số phương pháp lập phương trình oxi hóa - khử hay gặp trong chương trình
trung học phổ thông.
* Phương pháp thăng bằng electron

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: Tổng sô electron do chất khử nhường
phải đúng bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận ( ne cho=n e nhận).
Ví dụ: Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử sau:
FeO + HNO3   Fe(NO3)3 + NO + H2O
Bước 1: Xác định số oxi hóa của những nguyên tố có số oxi hóa thay đổi.
2

5

3

2

Fe O  H NO3   Fe( NO3 ) 3  N O  H 2 O

Bước 2: Viết quá trình oxi hóa, quá trình khử và cân bằng mỗi quá trình.
Fe2+   Fe3+ + 1e (1)
quá trình oxi hóa
+5
+2
N +3e   N
(2)
quá trình khử
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho: ne cho=n e nhận
Hệ số của (1) là 3;
Hệ số của (2) là 1.
Bước 4: Đặt hệ số vừa chọn vào công thức hóa học tương ứng, hoàn thành
phương trình hóa học.
3FeO + 10HNO3   3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O
Nhận xét: Phương pháp thăng bằng electron không những thiết lập được mọi

phương trình hóa học mà còn chỉ ra được chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa, sự khử.
Từ phương pháp thăng bằng electron ta còn ứng dụng trong giải bài tập có
nhiều phản ứng oxi hóa - khử trên cơ sở sự bảo toàn electron.
Tuy nhiên phương pháp thăng bằng electron không phân tích rõ bản chất của
phản ứng oxi hóa- khử trong dung dịch chất điện li.
5


* Phương pháp thăng bằng ion - electron
Phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc:
Tổng số e chất khử nhường = Tổng số e chất oxi hóa nhận
Ví dụ: Lập phương trình phản ứng hóa học của phản ứng oxi hóa - khử
NO2  MnO4  H    NO3  Mn 2  H 2 O

Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có số oxi hóa thay đổi
3

5

7

NO2  Mn O4  H    NO3  Mn 2  H 2 O

Bước 2: Viết quá trình oxi hóa, quá trình khử và cân bằng mỗi quá trình theo
nguyên tắc.
+ Viết đúng dạng tồn tại trong dung dịch của chất oxi hóa, chất khử, sản phẩm
bị khử và bị oxi hóa.
+ Xét đến sự tham gia của các chất tạo môi trường bằng cách: thêm vào nửa
phương trình khử hoặc nửa phương trình oxi hóa như sau:
Thêm vào vế

Thêm vào vế
dư oxi
Thiếu oxi
+
Môi trường axit hoặc sinh ra axit
H
H2O
Môi trường bazơ hoặc sinh ra bazơ
H2O
OHBước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho: n e cho= n e nhận sau đó cộng 2 quá trình oxi
hóa và quá trình khử vào phương trình ion của phản ứng đã cho.
5

5 NO   H O   N O _  2e  2 H 
2
2
3
7
2
MnO4  8 H   5e   Mn 2  4 H 2 O
5 NO2  2 MnO4  6 H    5 NO3  2Mn 2  3H 2 O

Nhận xét: Đây là phương pháp khoa học nhất để lập phương trình hóa học của
phản ứng oxi hóa khử xảy ra trong dung dịch chất điện li. Phương pháp này phân tích
rõ:
+ Chất oxi hóa - sự khử; chất khử- sự oxi hóa
+ Vai trò của môi trường trong phản ứng oxi hóa - khử
+ Bản chất của phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất điện li.
a1. Phát triển kiến thức về phản ứng oxi hóa - khử trong dung dịch chất
điện li chương trình hóa học 11

Ở chương trình lớp 11, trên cơ sở thuyết điện li và sự nghiên cứu các nhóm
nguyên tố: Nhóm nitơ; Nhóm cacbon khái niệm về phản ứng oxi hóa - khử được củng
cố và phát triển là chỉ ra được bản chất của phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong dung
dịch chất điện li. Từ các kiến thức đã được mở rộng, đào sâu của khái niệm phản ứng
oxi hóa - khử mà học sinh có thể vận dụng giải quyết những vấn đề học tập như:
*Ví dụ 1: Vì sao kim loại Cu không tan trong dung dịch HCl hoặc dung dịch
NaNO3, nhưng lại tan trong hỗn hợp dung dịch HCl, NaNO3?
Phân tích
Cu đứng sau H trong dãy hoạt động hoá học của kim loại nên Cu không tan
trong HCl hoặc không tác dụng với dd NaNO 3 đơn lẻ, nhưng trong hỗn hợp HCl,
6


NaNO3 thì Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh và khí không màu bay lên hoá nâu ngoài
không khí là do: NO3- có tính oxi hoá mạnh trong môi trường axit H+ và Cu có tính
khử. Trong dung dịch các chất điện li đã xảy ra phản ứng oxi hóa - khử sau:
3Cu + 8 HCl + 2NaNO3   3 CuCl2 + 2 NaCl + 2NO + 4 H2O
2NO

+ O2

 

(Không màu)

2NO2
( nâu đỏ)

Bản chất của phản ứng trên là trong dung dịch các chất phân li thành ion :
HCl   H+ +


Cl-

NaNO3   Na+ + NO3
3Cu + 8 H+ + 2 NO3   3 Cu2+ + 2 NO + 4 H2O
Nhờ có sự tiếp xúc đồng thời của chất khử (Cu) và chất oxi hoá (có trong
NaNO3) cùng với chất tạo môi trường: H+ từ HCl mà phản ứng oxi hóa – khử đã xãy
ra, các thành phần khác như: Na+, Cl- thực chất không tham gia vào phản ứng hoá học.
Như vậy có thể khái quát: muối nitrat có khả năng oxi hoá được Cu trong môi trường
axit.
*Ví dụ 2: Thêm dung dịch H2SO4 loãng vào dd Fe(NO3)2 thấy bọt khí không
màu thoát ra và dung dịch không màu đổi thành màu vàng. Viết phương trình hoá học
dạng ion và xác định vai trò của các chất phản ứng?
Phân tích
3Fe2+ + NO3 + 4 H+   3Fe3+ + NO + 2H2O
Ta có thể trang bị cho học sinh phương pháp cân bằng ion – electron.
Vận dụng kiến thức này học sinh có thể hiểu rõ hơn bản chất của quá trình oxi
hoá- khử xảy ra trong dung dịch chất điện li có ảnh hưởng bởi môi trường, thường gặp
là môi trường axit.
a2. Phát triển kiến thức về phản ứng oxi hóa - khư trong phản ứng điện
phân hóa học lớp 12
* Một số khái niệm về sự điện phân:
- Sự điện phân: Là quá trình oxi hóa-khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi
cho dòng điện một chiều đi qua hợp chất nóng chảy, hoặc dung dịch chất điện li.
- Trong thiết bị điện phân :
+ Anot (A) được nối với cực dương của nguồn điện một
chiều,ở đây xảy ra sự oxi hóa .
+ Catot (K)được nối với cực âm của nguồn điện một chiều ,
ở đây xảy ra sự khử.
* Các quá trình điện phân:

a 2.1 Điện phân dung dịch muối:

7


a2.1.1 Điện phân các dung dịch muối của Kim loại kiềm, kiềm thổ,
Nhôm
Ở catot (cực âm)
Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion Nhôm không bị điện phân vì
chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
Ở anot (cực dương):
- Nếu là S2-, Cl-, Br-, I- thì chúng bị điện phân trước H2O theo thứ tự tính khử:
S2->I- > Br- > Cl- > H2O (F- không bị điện phân )
Phương trình điện phân tổng quát: S2- → S + 2e; 2X- → X2 + 2e
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H 2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
- Nếu là các ion: NO3-, SO42-, CO32-, PO43-...thì chúng không bị điện phân mà
H2O bị điện phân.
Ví dụ 1:Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch NaCl :
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH→ Phương trình : 2Cl- + 2H2O → Cl2 + H2 + 2OH2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
* Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch : NaCl , CaCl 2 , MgCl2 , BaCl2 ,
AlCl3
→ Không thể điều chế kim loại từ : Na → Al bằng phương pháp điện phân
dung dịch .

Ví dụ 2 : Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch Na2SO4 :
Na2SO4 → 2Na+ + SO42Catot(-):Na+, H2O
Anot (+):SO42-, H2O
Na+ không bị điện phân
SO42-không bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H2O → O2 + 4H+ + 4e
→ Phương trình điện phân: 2H2O→ 2H2 + O2
* Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch: NaNO 3, K2SO4 , Na2CO3 ,
MgSO4 , Al2(SO4)3....
a2.1.2. Điện phân các dung dịch muối của các kim loại đứng sau Al
trong dãy điện hóa
Ở catot (cực âm)
Các cation kim loại bị khử theo phương trình:
M n+ + ne → M
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H 2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
Ở anot (cực dương): (Xảy ra tương tự mục a2.1.1)
Ví dụ 1 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch CuSO4 :
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-):Cu2+
Anot (+):SO42-, H2O
SO42- không bị điện phân .
8


Cu2+ + 2e → Cu
2H2O → 4H+ + O2+ 4e
→ Phương trình điện phân : Cu2+ + H2O → Cu + 2H+ + ½ O2
CuSO4 + H2O → Cu + H2SO4 + ½ O2
Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối của kim loại từ Zn → Hg
với các gốc axit NO3- , SO42- : Cu(NO3)2 + H2O → Cu + 2HNO3 + ½ O2

Ví dụ 2 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch ZnCl2 :
ZnCl2 → Zn2+ + 2ClCatot (-)
Anot (+)
2+
Zn + 2e → Zn
2Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình điện phân: ZnCl2 → Zn + Cl2
a2.1.3. Điện phân hỗn hợp các dung dịch muối
* Ở catot: Các cation kim loại bị khử theo thứ tự trong dãy thế điện cực chuẩn
(ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị khử trước):
M n+ + ne → M

* Ở anot : (Xảy ra tương tự mục a2.1.1)
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch hỗn hợp NaCl và Cu(NO3)2 :
NaCl
→ Na+ + ClCu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3Hướng dẫn giải
+
2+
Catot(-):Na , Cu , H2O
Anot(+):NO3-, Cl-, H2O
Na+ không bị điện phân
NO3- không bị điện phân
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H 2O → 4H+ + O2 +
4e
Phương trình điện phân: 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2
Cu(NO3)2 + H2O → Cu + ½ O2 + 2HNO3
Phương trình điện phân tổng quát:
2NaCl + Cu(NO3)2 → Cu + Cl2 + 2NaNO3

Ví dụ 2: Điện phân hoàn toàn dung dịch hỗn hợp gồm a mol Cu(NO3)2 và b mol
NaCl với điện cực trơ , màng ngăn xốp . Để dung dịch thu được sau khi điện phân có
khả năng phản ứng với Al2O3 thì
A.b = 2a B.b > 2a
C. b <2a D. b < 2a hoặc b>2a
Hướng dẫn giải
Cu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3a
a
NaCl
→ Na+ + Clb
b

9


Catot(-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
NO3- không bị điện phân
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình : Cu2+ + 2Cl- → Cu + Cl2 (1)
a
b
2+
Nếu dư Cu sau (1) : a > b/2 ( 2a > b ) thì có phản ứng :
Cu2+ + 2H2O→ Cu + 4H+ + O2
→ Dung dịch thu được có axit nên có phản ứng với Al2O3
Nếu dư Cl- sau (1) : a < b/2 ( b > 2a) → có phản ứng : 2H 2O + 2Cl- → 2OH- + H2 +

Cl2
→ Dung dịch thu được có môi trường bazơ → Có phản ứng với Al2O3 :
NaOH + Al2O3 → NaAlO2 + H2O → Chọn đáp án D .
a2.2. Điện phân các dung dịch axit:
*Ở catot: Các ion H+ (axit) dễ bị khử hơn các ion H+ (H2O):
2H+ + 2e → H2
Khi ion H+ (axit) hết , nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
* Ở anot: (Xảy ra tương tự mục a2.1.1)
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dich HCl:
HCl →
H+ + ClCatot(-)
Anot (+)
+
2H + 2e → H2
2Cl- → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân:
HCl → H2 + Cl2
Ví dụ 2: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch H2SO4
H2SO4 → 2H+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
+
2H + 2e → H2
SO42- Không điện phân
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
→ Phương trình điện phân: H2O → H2 + ½ O2
a2.3. Điện phân các dung dịch bazơ:
* Ở catot:
- Nếu tạo bởi các ion kim loại từ Li+ → Al3+ thì H2O sẽ bị điện phân :
2H2O+2e→H2+2OH–

- Nếu tạo bởi các ion kim loại sau Al trong dãy điện hóa : đó là các bazơ không tan →
điện li yếu → không xét quá trình điện phân.
* Ở anot: ion OH- điện phân theo phương trình sau:
4OH- → 2H2O + O2 + 4e
Nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Ví dụ 1 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch NaOH:
10


NaOH
→ Na+ + OHCatot(-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OH–
4OH- → 2H2O + O2 + 4e
→ Phương trình điện phân: H2O → H2 + ½ O2
Ví dụ 2: Tiến hành điện phân (với điện cực Pt) 200 gam dung dịch NaOH 10 %
đến khi dung dịch NaOH trong bình có nồng độ 25 % thì ngừng điện phân. Thể tích
khí
(ở
đktc)
thoát
ra

anot

catot
lần
lượt

là:
A.149,3lít

74,7lít
B.156,8lít

78,4lít
C. 78,4 lít và 156,8 lít
D. 74,7 lít và 149,3 lít
Hướng dẫn giải:
mNaOH (trước điện phân) = 20 gam
Điện phân dung dịch NaOH thực chất là điện phân nước
Phương trình điện phân: : H2O → 1/2 O2 (anot) + H2 (catot)
→ mNaOH không đổi → mdd sau điện phân = 80 gam → mH2O bị điện phân = 200 – 80 = 120 gam
→ nH2O điện phân = 20/3 mol → VO2 = 74,7 lít và VH2 = 149,3 lít → Chọn đáp án D
a2.4. Điện phân hỗn hợp các dung dịch điện li ( dd muối, axit, bazơ)
* Ở catot: Thứ tự điện phân: ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị điện phân trước:

* Ở anot: Thứ tự điện phân: S2-> I- > Br- > Cl- > OH- > H2O theo các phương
trình sau:
S2→
S
+
2e
2X → X2 + 2e
4OH- → 2H2O + O2 + 4e
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Ví dụ 1: Điện phân hỗn hợp các dung dịch: HCl, CuCl 2, NaCl với điện cực trơ,
có màng ngăn. Giá trị pH của dung dịch thay đổi như thế nào trong quá trình điện
phân:

A. Tăng B.Giảm
C.Tăng rồi giảm
D.Giảm rồi tăng
→ Chọn đáp án A
Ví dụ 2 : Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm HCl 0,1M và CuSO 4 0,5M
bằng điện cực trơ . Khi ở catot có 3,2 gam Cu thì thể tích khí thoát ra ở Anot là:
A.0,56 lít B.0,84 lít C.0,672 lít
D.0,448 lít
Hướng dẫn giải
CuSO4

→ Cu2+ + SO4211


0,1
HCl
0,02
Catot(-)

0,1
→ H+ +
0,02

Cl-

Anot (+)

SO42- không bị điện phân .
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e

0,1 ← 0,05
0,02→
0,01
+
2H2O → 4H + O2 + 4e
0,02 ← 0,08 mol
Khi ở catot thoát ra 3,2 gam Cu tức là 0,05 mol → Số mol Cu 2+ nhận 0,1 mol ,
mà Cl- cho tối đa 0,02 mol → 0,08 mol còn lại là H2O cho
→ Từ sơ đồ điện phân khí thoát ra tại anot là : Cl2 0,01mol ; O2 0,02 mol
→ Tổng thể tích : 0,03.22,4 = 0,672 lít
→ Chọn đáp án C .
Ví dụ 3: Điện phân 100 ml hỗn hợp dung dịch gồm FeCl3 1M , FeCl2 2M ,
CuCl2 1M và HCl 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A
trong 2 giờ 40 phút 50 giây ở catot thu được:
A.5,6 g Fe
B.2,8 g Fe C.6,4 g Cu
D.4,6 g Cu
Hướng dẫn giải
Theo : n Fe3+ = 0,1 mol ; n Fe2+ = 0,2 mol ; n Cu2+ = 0,1 mol ;
n HCl = 0,2 mol
Sắp xếp tính oxi hóa của các ion theo chiều tăng dần :
Fe2+ < H+ < Cu2+ < Fe3+
→ Thứ tự bị điện phân ở catot (-) :
Fe3+ + 1e → Fe2+ (1)
0,1 → 0,1→ 0,1
Cu2+ + 2e → Cu (2)
0,1 → 0,2→ 0,1
H+ + 1e → Ho (3)
0,2→ 0,2
Fe2+ + 2e → Fe (4)

Theo công thức Faraday số mol e trao đổi ở hai điện cực :
n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol
Vì số mol e trao đổi chỉ là 0,5 mol → Không có phản ứng (4) , kim loại thu được chỉ ở
phản ứng (2) → Khối lượng kim loại thu được ở catot là : 0,1.64 = 6,4 gam
→ Chọn đáp án C.
b. Bài tập phản ứng oxi hóa – khư trong dung dịch chất điện li và cách sư dụng
bài tập trong dạy học hóa học.
b1. Hệ thống bài tập oxi hóa - khư trong dung dịch chất điện li
b.1.1. Bài tập trắc nghiệm khách quan có lời giải

12


Bài 1. Hòa tan 5,6 gam bột Fe trong 300 ml dung dịch HCl 1M, sau phản ứng thu
được dung dịch X và khí H2. Cho lượng dư dung dịch AgNO 3 vào dung dịch X thì thu
được m gam chất rắn. Giá trị m (gam)
A. 28,7.
B.39,5.
C. 53,85.
D. 45,75.
Phân tích
+
nFe=0,1 mol; nH = 0,3 mol
Phương trình hóa học của phản ứng:
Fe + 2HCl   FeCl2 +H2
0,1 0,2
0,1
 n H  du 0,1

Dung dịch X chứa  n Fe2 0,1

 n  0,3
 Cl

Khi Cho AgNO3 vào dung dịch X thì ta có phản ứng oxi hóa - khử giữa ion Fe 2 và
ion NO3 trong môi trường axit
Phương trình hóa học:
3Fe2+ + 4H+ + NO3   3Fe3+ + NO + 2H2O
0,075
0,1
+
Ag + Cl-   AgCl
0,3
0,3
0,3
2+
Đến đây ta thấy Fe dư ( nFe dư= 0,1- 0,075= 0,025) nên Fe2+ tác dụng với Ag+:
Fe2+ + Ag+   Fe3+ + Ag
0,025
0,025
Chất rắn thu được là: AgCl và Ag.
mrắn sau phản ứng = 0,3.143,5 + 0,025.108= 45,75 gam. Chọn đáp án D
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 1,5 mol Cu và 1 mol Fe bằng dung dịch NaNO 3 có pha thêm
dung dịch H2SO4, biết sau phản ứng sinh ra khí NO 2 là sản phẩm khử duy nhất. Số
mol NaNO3 tối thiểu cần dùng là
A. 5.
B.10.
C.11.
D.12.
Phân tích


Cần chú ý rằng ion NO3 có tính oxi hóa trong môi trường axit tương tự như axit
nitric HNO3. Chính vì vậy Cu và Fe bị oxi hóa tạo thành Fe 3+ và Cu2+ . Lượng NO3
tối thiếu chỉ để đủ oxi hóa hết Fe và một phần Cu. Sau đó lượng Cu dư tan trong dung
dịch Fe3+. Kết quả cuối cùng dung dịch chỉ có chứa Fe 2+ và Cu2+. Đến đây thực hiện
các phản ứng bán oxi hóa – khử để giải bài toán này.
Fe – 2e   Fe2+
1
2
Cu – 2e   Cu2+
1,5
3

NO3 + 2H+ + e   NO2 + H2O
5
5
5
Vậy n NaNO 5 .
Chọn đáp án A
3

13


Bài 3: Tính thể tích (lít) dung dịch HNO 3 1M (loãng) tối thiểu để hòa tan hoàn toàn
hỗn hợp chứa 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu ( biết NO là sản phẩm khử duy nhất) là
A. 1.
B. 0,6.
C.0,8.
D. 1,2.
Phân tích

Nhận xét: Tính khử của Fe > Cu nên Fe tham gia phản ứng trước Cu, nhưng thể tích
dùng HNO3 tối thiểu toàn bộ lượng Cu phản ứng với ion Fe3+
Fe - 2e   Fe2+
0,15 0,3
Cu - 2e   Cu2+
0,15
0,3
+
4H + NO3 + 3e   NO +2 H2O
Vậy: ne nhận = 0,3 + 0,3 = 0,6  nH+= 0,8  n HNO 0,8
3

V HNO3

0,8

0,8 .
1

Chọn đáp án C

Bài 4: Cho 0,03 mol Fe vào dung dịch HCl dư, sau một thời gian thểm KNO 3 vào
dung dịch sau phản ứng. Thể tích khí thu được ( biết N+5 bị khử về N+2) ?
A. 0,224.
B. 1,008.
C. 0,672.
D. 0,896.
Phân tích
Phương trình hóa học của phản ứng
Fe

+
2HCl   FeCl2 + H2
0,03
0,06
0,03
0,03
+
2+
Dung dịch thu được chứa H dư, Fe . Khi cho thêm dung dịch KNO3 vào dung dịch
trên thì xảy ra sự oxi hóa ion Fe2+ :
3Fe2+ + 4H+ + NO3   3Fe3+ + NO + 2H2O
0,03
0,01
Vkhi (0,03  0,01).22,4 0,896 . Chọn đáp án D
Bài 5: Hỗn hợp X gồm (Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO) với số mol mỗi chất là 0,1, hòa tan hết
vào dung dịch Y gồm (HCl và H2SO4 loãng) dư thu được dung dịch Z. Nhỏ từ từ dung
dịch Cu(NO3)2 1M vào dung dịch Z cho đến khi ngừng khí NO thoát ra. Thể tích dung
dịch Cu(NO3)2 1M cần dùng và thể tích khí thoát ra ở (đktc) là
A. 25ml; 1,12 lít. B. 0,5ml; 2,24 lít. C. 50ml; 2,24 lit. D. 50ml; 1,12 lit.
Phân tích
Quy đổi 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol FeO thành 0,1 mol Fe3O4. Vậy hỗn hợp X có(
0,2 mol Fe3O4, 0,1 mol Fe).
Phương trình hóa học của phản ứng
Fe3O4 + 8H+   Fe2+ + 2Fe3+ + 4H2O
0,2
0,2
0,4
Fe + 2HCl   FeCl2 + H2
0,1
0,1

2+
3+
Dung dịch Z: [Fe : 0,3 mol; Fe : 0,4 mol và Cu(NO3)2, H+].
3Fe2+ + NO3 + 4H+   3Fe3+ + NO + 2H2O
0,3
0,1
0,1
14


V NO 0,1.22,4 2,24 ;

1
1
nCu ( NO3 ) 2  n   .0,1 0,05 ; VddCu ( NO3 ) 2 0,05lit
2 NO3
2

Chọn đáp án C
Bài 6: Dung dịch A chứa 0,01 mol Fe(NO 3)3 và 0,15 mol HCl có khả năng hòa tan tối
đa số gam Cu (Biết NO là sản phẩm khử duy nhất)
A. 2,88.
B. 3,92.
C. 3,2.
5,12.
Phân tích
Nhận xét: Ta thấy Cu tham gia phản ứng với Fe 3+ và đồng thời Cu cũng bị oxi hóa bởi
ion NO3 trong môi trường axit
Ta có phương trình ion thu gọn như sau
2Fe3+ + Cu   Cu2+ + 2Fe2+

0,01
0,005
3Cu + 8H+ + 2 NO3   3Cu2+ + 2NO +4H2O
0,045
0,12
0,03
mCu tối đa = (0,045 + 0,005).64 = 3,2 gam. Chọn đáp án C
Bài 7: Cho 0,87 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu, Al trong bình đựng 300ml H 2SO4 0,1M.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam chất rắn và có 448 ml khí
(đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO 3, khi các phản ứng kết thúc thì
thể tích khí NO(đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo thành và khối lượng muối trong
dung dịch là
A. 0,224 lít và 3,75 gam.
B. 0,112 lít và 3,750 gam.
C. 0,112 lít và 3,865 gam.
C. 0,224 lít và 3,865 gam.
Phân tích
n H SO 0,03  n H 0,06 ; n H 0,02
Ta thấy: 2H+   H2
0,04
0,02
Chứng tỏ axit H2SO4 dư, Al, Fe phản ứng hết, Cu không phản ứng ( mCu = 0,32 gam).
Fe – 2e   Fe2+ ;
Al - 3e   Al3+
x
2x
2x
y 3y
y
+

2H + 2e   H2
0,04 0,04
0,02
2

4



2

 2 x  3 y 0,04
 x 0,005
 
 56 x  27 y 0,55
 y 0,01
2
 Fe ;0,005mol
 
Hỗn hợp sau phản ứng:  H : 0,02mol
 Cu : 0,005mol


Ta có hệ phương trình: 

Khi thêm dung dịch NaNO3 ta có phản ứng
3Fe2+ + 4H+ + NO3   3Fe3+ + NO + 2H2O
0,005
1/150
0,05/3

0,005/3
 n H  0,02 

3Cu + 8H+

1
1
0,005
1
 ; n NO  3 0,005 

150 75
3
300

2+
NO
+ 2 3   3Cu + 2NO + 4H2O
15


0,005 1/75
1/300

+
Sau phản ứng H và NO3 hết

1/300

0,005

1

0,005  V NO 0,005.22,4 0,112lit
3
300
mkl  mSO 2   m Na  0,87  0,03.96  0,005 .23 3,865 gam

n NO 
mmuoi

4

Chọn đáp án C
Bài 8: Cho 17,8 gam bột Fe vào 0,8 lít dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO 3)2 và H2SO4
0,25M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam hỗn hợp bột kim loại và
NO( sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).
A. 16,8.
B17,8.
C. 13,48.
D. 10,68.
Phân tích
Đối với bài tập này nhiều học sinh trung bình cho rằng là Fe tác dụng trực tiếp
với H2SO4 loãng, giải phóng khí H2 mà không để ý đến vai trò của ion nitrat trong môi
trường axit dẫn đến học sinh mắc phải sai lầm.
 n 2  0,16
nCu ( NO3 ) 2 0,16   Cu
 n NO3 0,32

;


n H 2 SO4 0,2  n H  0,4

Phương trình hóa học của phản ứng
3Fe + 8H+ + 2 NO3   3Fe3+ + NO + 4H2O
0,15
0,4
0,1
2+
Fe + Cu   Fe2+ + Cu
0,16
0,16
0,16
m= 17,8 - (0,31.56) +(0,16 .64) = 10,68 gam. Chọn đáp án D.
Bài 9: Cho 39,2 gam hỗn hợp M gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3, CuO, Cu( trong đó oxi
chiếm 18,367% về khối lượng) tác dụng vừa đú với 850ml dung dịch HNO 3 aM, thu
được 0,2 mol NO( sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của a là
A. 1,5.
B. 2,0.
C. 3,0.
D. 1,0.
Phân tích
Có thể quy đổi hỗn hợp M thành( Fe, Cu, O)
Theo giả thuyết ta có nO 

39,3.18,367
0,45
16.100

Các bán oxi hóa – khử
O + 2H+ + 2e   H2O

0,45 0,9
4H+ + NO3 + 3e   NO + 4H2O
0,8
0,2
n HNO3 n H  1,7  a 

1,7
2 M . Chọn đáp án B
0,85

Bài 10: Điện phân ( với điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO 4 có nồng độ x mol/l,
kết thúc điện phân khi ở catot bắt đầu có bọt khí thoát ra. Dung dịch sau điện phân có
khối lượng giảm 16 gam so với dung dịch ban đầu. Giá trị của x là
A. 1,25.
B. 0,5.
C. 1.
D. 5.
Phân tích
Sơ đồ điện phân dung dịch CuSO4
16


Catot:
Anot
2+
Cu + 2e   Cu
2H2O - 4e   4H+ + O2
0,2x
0,4x
0,2x

0,4x
0,1x
2+
Khi catot bắt đầu có khí thoát ra, có nghĩa là Cu đã điện phân hết. Khối lượng dung
dịch giảm chính là khối lượng của Cu thoát ra khỏi dung dịch và khí O2 .
mgiảm = 0,2x.64 + 0,1x.32 = 16  x= 1 . Chọn đáp án C
b.1.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan không có lời giải
Bài 1: Cho hỗn hợp Fe, Cu vào dung dịch AgNO3 dư thì sau khi phản ứng kết thúc
dung dịch thu được có chất tan là
A. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2.
B. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2, AgNO3.
C. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2.
D. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, AgNO3.
Bài 2: Điện phân hỗn hợp dung dịch gồm CuSO4, Fe2(SO4)3 thu được dung dịch chứa
hai chất tan. Dung dịch gồm.
A. H2SO4 và CuSO4.
B. H2SO4, Fe2(SO4)3.
C.H2SO4 và FeSO4.
D. FeSO4, CuSO4.
2+
Bài 3: Muối Fe làm mất màu dung dịch KMnO 4 trong môi trường axit tạo ra ion
Fe3+. Còn ion Fe3+ tác dụng với I- tạo ra I2 và Fe2+. Sắp xếp các chất oxi hóa của các
ion Fe3+, I2, và MnO4- theo thứ tự mạch dần là
A. MnO4- < Fe3+< I2.
B. MnO4-C. I2< Fe3+< MnO4-.
D. Fe3+< I2< MnO4-.
Bài 4: Dung dịch X gồm (KNO 3 và H2SO4). Cho lần lượt từng chất sau: Fe 2O3, FeCl2,
Cu, FeCl3, Fe3O4, CuO, FeO. Tác dụng với dung dịch X. Số phản ứng oxi hóa – khử
A. 5.

B.4.
C.2.
D.3.
Bài 5: Cho sơ đồ phản ứng:
FeSO4 + KMnO4 + H2SO4   Fe2(SO4)3 + K2SO4 + MnSO4 +H2O.Tổng hệ số cân
bằng( là những số nguyên tối giản nhât) của chất điện li mạch là
A. 26.
B. 27.
C.28.
D.36.
Bài 6: Cho sơ đồ phản ứng:
K2Cr2O7 + HI + H2SO4   K2SO4 + X + Y + H2O. Biết Y là hợp chất của Crom.
Công thức hóa học của X và Y lần lượt là
A. I2 và Cr(OH)3.
B. I2 và Cr(OH)2.
C. KI và Cr2(SO4)3.
D. I2 và Cr2(SO4)3.
Bài 7: Cho hai muối X và Y thỏa mãn điều kiện sau
X + Y   không xảy ra phản ứng X + Cu   không xảy ra phản ứng
Y + Cu   không xảy ra phản ứng X + Y + Cu   phản ứng
X, Y là muối nào sau đây?
A. NaNO3 và NaHSO4.
B. NaNO3 và NaHCO3.
C. Fe(NO3)3 và NaHSO4.
D. Mg(NO3)2 và KNO3.
Bài 8: Điện phân dung dịch chứa x mol CuSO 4 và y mol NaCl ( với điệ cực trơ, màng
ngăn xốp). Để dung dịch sau khi điện phân làm cho phenolphtalein chuyển sang màu
hồng thì điều kiện của x và y là
A. y<2x.
B. 2y=x.

C. y>2x.
D. x>2y.
17


Bài 9: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO 4 và 0,12 mol NaCl
bằng dòng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây điện
phân là
A.2,240 lít.
B.2,912 lít.
C.1,792 lít.
D.1,344 lít.
Bài 10: Cho m gam bột Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp A chứa H 2SO4 1M,
Fe(NO3)3 0,5M và CuSO4 0,25M. Khuấy đều cho đến khi phản ứng kết thúc thu được
0,75n gam chất rắn (Giả sử phản ứng chỉ tạo ra sản phẩm khử duy nhất là NO). Giá
trị của m là
A. 32.
B. 43,2.
C. 56.
D. 33,6.
Bài 11: Điện phân với điện cực trơ ( hiệu suất 100%) 500 ml dung dịch X chứa đồng
thời CuCl2 0,1M và Fe2(SO4)3 0,1M với cường độ dòng điện không đổi 2,68 A trong
thời gian 1,5 giờ thu được dung dịch Y. Khối lượng dung dịch Y giảm so với khối
lượng dung dịch X là
A. 5,15.
B. 5,55.
C. 4,175.
D. 6,75.
Bài 12: Cho 100 ml dung dịch AgNO3 2a mol/l vào 100ml dung dịch Fe(NO3)2 a
mol/l. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 8,64 gam chất rắn và dung dịch X. Cho

dung dịch HCl dư vào dung dịch X thu được m gam kết tủa. Giá trị của m
A. 11,48.
B. 15,35.
C. 17,22.
D. 22,96.
Bài 13: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm (0,01 mol Al; 0,004 mol Fe; 0,002 mol Cu)
bằng 100ml dung dịch hỗn hợp (HNO 3 0,135M; H2SO4 0,2M; NaNO3 0,1M). phản
ứng hoàn toàn thu được 0,0896 lít khí NO(duy nhất ở đktc) và dung dịch chứa m gam
muối. Giá trị m là
A. 3,516.
B. 3,586.
C. 3,834.
D. 3,816.
Bài 14: Tiến hành điện phân ( với điện cực trơ, hiệu suất 100%)) dung dịch X chứa
0,02 mol CuCl2; 0,02 mol CuSO4 và 0,005 mol H2SO4 trong thời gian 32 phút 10 giây
với cường độ dòng không đổi 2,5 A thì thu được 200 ml dung dịch Y. Giá trị pH của
dung dịch Y
A. 1.
B. 1,78.
C. 1,08.
D. 0,7.
Bài 15: Điện phân (điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO 4 x mol/l. Sau một thời gian
thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm gam so với dung dịch
ban đầu. Cho 16,8 gam bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được
12,4 gam kim loại. Giá trị của x là
A. 2,25.
B. 1,5.
C. 1,25.
D. 3,25.
Bài 16: Cho 0,3 mol bột Cu vào 0,6 mol Fe(NO 3)2 vào dung dịch chứa 0,9 mol H 2SO4

loãng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được V lít NO(sản phẩm khử duy nhất
ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,72.
B. 8,96.
C. 4,48.
D. 10,08.
Bài 17: Hòa tan Fe3O4 trong dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được dung dịch X. Dung
dịch X tác dụng với bao nhiêu chất trong các chất sau: Br 2, H2S, K2Cr2O7, NaNO3,
BaCl2, NaOH, KI?
A. 5.
B.4.
C.6.
D.7.
Bài 18: Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ, cường
độ dòng điện không đổi 2,68A( Hiệu suất quá trình điện phân là 100%) thu được chất
rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi phản ứng kết thúc thu
18


được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO( sản phẩm khử duy nhất của N +5). Giá trị
của t là
A. 0,8.
B. 0,3.
C. 1.
D. 1,2.
Bài 19: Cho phản ứng hóa học: Zn + Fe2(SO4)3   ZnSO4 + 2FeSO4
Trong phản ứng trên xảy ra
A. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe3+.
B. sự khử Zn và sự oxi hóa Fe2+.
C. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe2+.

D. sự oxi hóa Zn và sự khử Fe3+.
Bài 20: Cho phản ứng hóa học sau:
FeCl2 + KMnO4 + HCl   FeCl3 + KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O.
Tổng hệ số của các chất tham gia phản ứng là
A. 32.
B.33.
C.45.
D. 36.
Đáp án bài tập trắc nghiệm khách quan không có lời giải:
1B
9C
17D

2C
10B
18C

3C
11B
19D

4A
12A
20A

5C
13D

6D
14A


7A
15C

8C
16B

b.2. Sư dụng bài tập để củng cố và phát triển kiến thức oxi hóa - khư trong
dung dịch chất điện li cho học sinh.
b.2.1. Bài tập hóa học giúp định hướng hoạt động của học sinh nhằm xây
dựng và phát triển kiến thức mới, kỹ năng mới cho học sinh.
*Sử dụng khi nghiên cứu bài muối nitrat
Vì sao kim loại Cu không tan trong dung dịch HCl, hoặc dung dịch NaNO 3,
nhưng lại tan trong hỗn hợp dung dịch HCl, NaNO3?
Phân tích
Cu đứng sau H trong dãy hoạt động hoá học của kim loại nên Cu không tan
trong HCl hoặc không tác dụng với dung dịch NaNO 3 đơn lẻ, nhưng trong hỗn hợp
HCl, NaNO3 thì Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh và khí không màu bay lên hoá nâu
ngoài không khí là do: NO3- có tính oxi hoá mạnh trong môi trường axit H + và Cu có
tính khử. Trong dd các chất điện li đã xảy ra phản ứng oxi hóa – khử sau:
3Cu + 8 HCl + 2NaNO3   3 CuCl2 + 2 NaCl + 2NO + 4 H2O
2NO

+ O2

 

(Không màu)

2NO2

( nâu đỏ)

Bản chất của phản ứng trên là trong dung dịch các chất phân li thành ion :
HCl   H+ +

Cl-

NaNO3   Na+ + NO3
3Cu + 8 H+ + 2 NO3   3 Cu2+ + 2 NO + 4 H2O

19


Nhờ có sự tiếp xúc đồng thời của chất khử (Cu) và chất oxi hoá (có trong
NaNO3) cùng với chất tạo môi trường: H+ từ HCl mà phản ứng oxi hóa – khử đã xãy
ra, các thành phần khác như: Na+, Cl- thực chất không tham gia vào phản ứng hoá học.
Như vậy có thể khái quát: muối nitrat có khả năng oxi hoá được Cu trong môi trường
axit.
Đến đây học sinh củng cố được kiến thức cũ: Phản ứng của Cu trong axit nitric
loãng. Qua đây học sinh thấy được vai trò của ion NO3 trong môi trường axit. Vậy
kiến thức mới được hình thành và phát triển.
*Sử dụng khi nghiên cứu tínhchất hóa học của hợp chất sắt Fe(II)
Thêm dd H2SO4 loãng vào dd Fe(NO3)2 thấy bọt khí không màu thoát ra và
dung dịch không màu đổi thành màu vàng. Viết phương trình hoá học dạng ion và xác
định vai trò của các chất phản ứng?
Phân tích
Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất Fe(II) là tính khử đó là:
Fe2+   Fe3+ + 1e
3Fe2+ + NO3 + 4 H+   3Fe3+ + NO + 2H2O
Fe2+   Fe3+ + 1e  Fe2+: chất khử

NO3 + 4 H+ + 3e   NO + 2H2O

 NO3 là chất oxi hóa

Qua đây kiến thức cũ của học sinh được củng cố:
- Lập phương trình phản ứng oxi hóa- khử bằng phương pháp thăng bằng ion –
electron.
- Vận dụng kiến thức này học sinh có thể hiểu rõ hơn bản chất của quá trình oxi
hoá – khử xảy ra trong dung dịch chất điện li có ảnh hưởng bởi môi trường, thường
gặp là môi trường axit.
b.2.2. Bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng củng cố kiến thức và kỹ
năng cho học sinh:
Trong quá trình giải bài tập học sinh vận dụng kiến thức để giải chúng,
thông qua việc giải bài tập học sinh củng cố được kiến thức, kỹ năng đồng thời bổ
sung thêm kiến thức để học sinh hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn. Ngoài ra, thông qua đó
giáo viên có thể mở rộng kiến thức cho học sinh tùy thuộc vào trình độ nhận thức của
học sinh.
Ví dụ: Hòa tan một hỗn hợp gồm 0,01 mol FeO và 0,02 mol Fe 2O3 trong dung
dịch có chứa 0,14 mol HCl thu được dung dịch A. Cho A tác dụng với dung dịch
KMnO4 dư đã được axit hóa bằng dung dịch H 2SO4 loãng thì thu được khí B. Viết các
phương trình hóa học và tính thể tích khí B (ở đktc).
Phân tích
 n FeO 0,01 0,14 molHCl
4 / H 2 SO4
     ddA  ddKMnO

  Khí B

n


0
,
02
Fe
O
 2 3
FeO + 2HCl   FeCl2 + H2O

0,01

0,02

0,01
20


Fe2O3 +6HCl   2FeCl3 + 3H2O
0,02
0,12
0,04
 HCl phản ứng hết
 FeCl 2 0,01(mol )
, sau đó FeCl2 bị oxi hóa bởi KMnO4 trong môi
 FeCl 3 0,04(mol )

Dung dịch A chứa 

trường axit H2SO4
Phương trình hóa học của phản ứng
10 FeCl2 + 6KMnO4 + 24 H2SO4   5Fe2(SO4)3 + 3K2SO4 + 6MnSO4 +10Cl2 + 24H2O

0,01
0,01

Đến đây học sinh tính ngay được V của khí Cl 2. Như vậy, ở đây học sinh không
phân biệt được dấu hiệu bản chất và dấu hiệu không bản chất, cho rằng Fe 3+ chỉ có thể
hiện tính oxi hóa nên không phản ứng với KMnO 4, mà quên đi chính ion Cl- đóng vai
trò chất khử. Nếu thiếu suy nghĩ độc lập, không nắm vững qui luật tương tác oxi hóa –
khử chắc chắn sẽ giải bài toán sai!
10FeCl3 + 6KMnO4 + 24 H2SO4   5Fe2(SO4)3 + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 15Cl2 + 24H2O
0,04
0,06

Vậy nCl 0,07(mol )  VCl 1,568lit .
2

2

IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết
quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương
trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở
rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh
hội kiến thức và phát triển kỹ năng.. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không
còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Đây cũng chính là những nguyên nhân
đi đến những kết quả tương đối khả quan của đợt khảo sát vừa qua.Cụ thể:.
* Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đối tượng
Tổng
Lớp
Số bài

46
12A2 38

Kết quả kiểm tra (điểm số bài kiểm tra)
8.0 – 10.0 6,5 – 7,9
5.0 – 6.4
3.5 – 4.9
SL %
SL %
SL %
SL %
8
17,4 10
21,7 16 34,8 12 26.1
1
2,6 3
7,9 14 36,9 18 47,3

0.0 – 3.4
SL %
0
0
2
5,3

12A6 44

2

4,5


2

4,5

15

34,3

21

47,7

4

9,0

11

8,6

15

11,7 45

35,2

51

39.8


6

4,7

Tổng

128

Trên TB: 71 chiếm 55,5%

Dưới TB: 57 chiếm 44,5%

21


* Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đối tượng
Tổng
Lớp
Số bài
12A1 46
12A2 38

Kết quả kiểm tra (điểm số bài kiểm tra)
8.0 – 10.0 6,5 – 7,9
5.0 – 6.4
3.5 – 4.9
SL %
SL %

SL %
SL %
12
26,1 20
43,5 13
28,3 1
2,1
2
5,3 8
21,0 15
39,5 12
31,6

12A6 44

3

6,8

17

13,3 36

Tổng

128

8

0.0 – 3.4

SL %
1

2,6

18,2 20

45,4 11

25,0

2

4,6

28,1 48

37,5 24

18,7

3

2,4

Trên TB: 101, chiếm 78,9%

Dưới TB: 27 chiếm 21,1%

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tỉ lệ

học sinh giỏi, khá cao hơn so với khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Vậy với
cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái
độ học tập cũng tăng lên đáng kể, rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy
yêu thích môn học.
C . KẾT LUẬN
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên
phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến
thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường
xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết phát huy
tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường
tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú
trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng
cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học sinh làm bài tập phần oxi hóa – khử
nhanh, chính xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở
trường THPT mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả
nhất định. Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có
nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này.
Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các dạng
bài tập oxi hóa – khử. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình
nhưng vì lợi ích thiết thực của việc nắm vững cách làm bài tập phần oxi hóa – khử nên
tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh tham khảo.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài để thực sự góp phần giúp học
sinh học tập ngày càng tốt hơn.
22


Xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá,ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
nguời khác.
Người viết

NguyÔn
H¬ng

ThÞ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa hoá học 11, hoá 12
- Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông
- Sách bài tập hoá 11,12
- Sách giáo viên hoá 11,12
- Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác
-. Hóa học đại cương và vô cơ - Phần lý thuyết - Ngô Ngọc An
- “Một cách giải hay cho dạng bài tập có liên quan đến tính oxi hóa
mạnh của H2SO4 và HNO3”- Phạm Hồng Bắc , Tạp chí giáo dục
- Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 2009 đến 2017

23


24



25


×