Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN sử dụng công thức kinh nghiệm giải nhanh bài toán thủy phân hỗn hợp peptit có tỉ lệ mol cho trước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.37 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN A

PHẦN MỞ ĐẦU

I

Lí do chọn đề tài

2-3

II

Mục đích nghiên cứu

3

III

Đối tượng nghiên cứu

3

IV

Phương pháp nghiên cứu


3

PHẦN B

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I

Cơ sở lý luận

4

II

Thực trạng của vấn đề

4-5

III

Giải pháp thực hiện

5

NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Bài toán đặt vấn đề

6-8

2. Xây dựng công thức tính nhanh


8-9

3. Một số ví dụ

9-15

4. Bài tập vận dụng và đáp số.

15-16

IV

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17-18

PHẦN C

KẾT LUẬN

18

Tài liệu tham khảo

1

19

1



A.
I.

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Từ kỳ thi THPTQG năm học 2016-2017 Bộ GD&ĐT gộp chung các môn
Vật lí, Hóa học, Sinh học thành bài thi KHTN, thời gian làm bài thi của các môn
rút ngắn còn 50 phút/môn, số lượng câu hỏi trong mỗi môn nhiều (40 câu) trong
đó số câu ở mức độ vận dụng cao chiếm khoảng 8 câu. Để đạt được điểm 9,10
thì các em học sinh phải có kiến thức vững vàng, có lối tư duy mạch lạc và có
những kinh nghiệm nhất định trong việc giải những dạng bài tập khó. Tuy nhiên,
kiến thức cơ bản của đa số các em học sinh rất hạn chế gây không ít khó khăn
cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng để các em thi đạt điểm cao.
Hiện nay có nhiều phương pháp giải nhanh bài tập Hóa học trong đó có
phương pháp "Sử dụng công thức kinh nghiệm" là một trong các phương pháp
mà trong quá trình dạy đòi hỏi học giáo viên phải hướng dẫn để học sinh trang
bị đầy đủ mình nền tảng từ cơ bản đến nâng cao rồi khái quát lên thành "kinh
nghiệm" để các em vận dụng khi giải nhanh những dạng bài tập khó. Vì vậy dạy
học không chỉ dạy về kiến thức, dạy các phương pháp giải bài tập mà phải dạy
cả phương pháp học tập nghiên cứu để hoàn thiện kỹ năng sử dụng phương pháp
và hình thành tư duy sáng tạo.
Bài toán thủy phân hoàn toàn hỗn hợp Peptit có tỉ lệ mol cho trước là
một trong những nội dung được khai thác nhiều trong những năm gần đây và nó
là dạng bài tập khó nhưng rất quan trọng trong hệ thống bài tập Hoá học Hữu cơ
ở trường THPT. Qua quá trình giảng dạy ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPTQG
tôi thấy có một số vấn đề nổi lên sau đây về phản ứng thủy phân hoàn toàn hỗn

hợp Peptit:
- Có nhiều tài liệu trên mạng internet viết về cách giải bài toán thủy phân
hoàn toàn peptit nhưng các cách giải đã viết đều sử dụng cách biện luận dài
dòng, đôi khi không tổng quát, gây khó khăn cho học sinh trung bình kể cả
những học sinh khá khi giải theo nhứng cách đó.
- Học sinh rất mơ hồ, không có hướng tư duy mạch lạc, hay nhầm lẫn khi
sử dụng các cách giải đó.
- Khó áp dụng để giải nhanh các bài tập trong thời gian ngắn.
Sử dụng công thức kinh nghiệm để giải nhanh bài toán thủy phân peptit
là một nội dung mới lạ, nhưng đó là một phương pháp, một cách làm sáng tạo,
2

2


khoa học và hiệu quả giúp học sinh giải nhanh được bài tập ở mức độ vận dụng
cao trong kỳ thi THPTQG năm 2018 và những năm tiếp theo.
Việc "thiết lập và sử dụng công thức kinh nghiệm để giải nhanh bài tập
thủy phân peptit theo tỉ lệ mol cho trước" cũng giúp học sinh có góc nhìn mới
hơn về loại bài tập lâu nay vẫn được coi là khó trong chương trình thi THPTQG
xét tuyển Đại học.
Việc lựa chọn công thức kinh nghiệm sẽ rút ngắn thời gian giải các bài tập
thủy phân hoàn toàn Peptit tạo cho các em động lực tích cực học tập và nghiên
cứu.
II. Mục đích nghiên cứu
Thiết lập và sử dụng công thức kinh nghiệm để giải nhanh bài toán thủy
phân hoàn toàn peptit có tỉ lệ mol cho trước.
Chỉ ra dạng bài tập thủy phân Peptit có thể sử dụng hiệu quả việc công
thức kinh nghiệm đã thiết lập để giải nhanh
Rèn luyện kĩ năng phân loại và nhận dạng bài tập từ đó thể áp dụng để

giải nhanh và đưa ra kết quả chính xác.
III. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập thủy phân hoàn toàn hỗn hợp peptit có tỉ lệ mol cho trước ở
chương trình lớp 12 THPT.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề
tài như: sách giáo khoa, tài liệu về phương pháp dạy học Hoá Hữu cơ, sách tham
khảo về chuyên đề Hoá hữu cơ.
Phương pháp điều tra quan sát: Tìm hiểu về việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực ở một số trường phổ thông.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham gia dự giờ, rút kinh nghiệm
trong tổ bộ môn, tham dự các buổi họp chuyên đề, trao đổi ý kiến với đồng
nghiệp.
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm ở các lớp 12A, 12B,
Trường THPT Hà Trung trong năm học 2017 - 2018.

3

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang diễn ra ở tất
cả các trường học, việc đổi mới PPDH đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong
giảng dạy. Đổi mới PPDH ở trường THPT được diễn ra theo bốn hướng chủ yếu
sau:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập của học sinh.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.

+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
Trong đó hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập
của học sinh được xem là chủ đạo, chi phối đến ba hướng còn lại.
Đề tài được nghiên cứu thực hiện trên lý thuyết và các tiết dạy chuyên đề
thực tế. Qua bài dạy giáo viên chỉ cho học sinh thấy cách nhìn mới mẻ nhưng
đầy logic và hứng thú trong tư duy.
Khi hướng dẫn học sinh "xử lý" bài tập khó giáo viên cần hướng các
phương pháp giải khác nhau, xây dựng một hệ thống các hoạt động từ dễ đến
khó để học sinh dần dần lĩnh hội kiến thức từ đó phát triển tư duy cho học sinh,
phát huy tính tích cực chủ động, tăng cường khả năng vận dụng linh hoạt, sáng
tạo của học sinh.
II. Thực trạng vấn đề
Qua quá trình quan sát, dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp, thăm dò từ phía
học sinh. Tôi rút ra một số vấn đề sau:
Về giáo viên: Phần lớn các giáo viên dạy đúng theo các nội dung trong
sách giáo khoa, thậm chí sử dụng nguyên vẹn các hoạt động trong SGK mà
không có thêm các hoạt động bổ trợ, dẫn dắt giúp học sinh tiếp cận kiến thức
mới nên hiệu quả dạy học chưa cao.
Về phía học sinh: Đối với học sinh khá, giỏi thì nắm vững kiến thức cơ
bản, vận dụng vào giải được bài tập ngay. Đối với học sinh trung bình trở xuống
việc tiếp thu rất khó khăn, hay nhầm lẫn không linh hoạt trong xử lý bài tập.
4

4


Trong quá trình dạy học, tôi đã chọn ra hai lớp 12A và 12B làm bài kiểm tra
với cùng một đề bài như nhau thu được kết quả như sau:
Lớp


Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

12A

6

15


8

20

20

50

6

15

12B

2

4,8

10

23,8

20

47,6

10

23,8


Lớp 12A

(1.

Lớp 12B

Điểm giỏi 2. Điểm khá 3. Điểm trung bình

4. Điểm yếu)

Qua khảo sát trên có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình
còn cao, nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản. Như vậy nếu giáo viên
không có một phương pháp dạy học tích cực thì sẽ không đạt được mục tiêu.
III. Các giải pháp thực hiện
1. Đưa kiến thức bổ trợ, bài tập đặt vấn đề và hướng dẫn học sinh giải chi
tiết cụ thể, chuẩn mực theo nhiều cách để học sinh so sánh ưu điểm, nhược điểm
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của cách giải.
3. Hướng dẫn học sinh thực hành các cách giải khác nhau từ đó xây dựng
công thức kinh nghiệm áp dụng cho việc giải nhanh bài tập thủy phân hoàn toàn
peptit có tỉ lệ mol cho trước.
4. Bài tập minh họa cho dạng toán trong phạm vi áp dụng.
5. Bài tập tự rèn luyện và đáp số

5

5


NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Bài toán đặt vấn đề
Hỗn hợp X gôm 3 peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1:1:3.
Thủy phân hoàn toàn m gam X thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 0,16 mol
Alanin và 0,07 mol Valin. Biết tổng số liên kết của ba peptit trong X nhỏ hơn 13.
Giá trị của m là
A.18,47

B.19,19

C.18,83

D.20

(Trích đề tuyển sinh ĐHKB-2014)
Phân tích, bình luận các cách giải bài toán
Cách 1: Sử dụng phương pháp trùng ngưng hóa
Giả sử trong X là 3 peptit A,B,C có tỉ lệ mol 1:1:3.
Ta trùng ngưng hóa như sau:

Khi thủy phân X cũng như thủy phân (E+4H2O)
Ta có:
Sử dụng phương pháp biện luận “giả lập tạo k”
+ X có 12 mx ; Y và Z có 2mx → kmin
+X và Y có 2 mx; Z có 12 mx → kmax
Suy ra:

1.12 + (1 + 3).2 ≤ 23k ≤ (1+1).2 + 3.12
 0,87 ≤ k ≤ 1,7  k = 1

Với k=1. Ta có ngay [Số mắt xích] = 23

Phương trình:

E + 22 H2O

0,22 mol

16Ala + 7 Val
0,16 mol
0,07 mol

(E + 4 H2O) + 18 H2O
0,18 mol



16Ala
0,16 mol

+

7 Val
0,07 mol

Thay số:
6

6


Lưu ý: Trong đề thi THPTQG, hệ số k sẽ không quá lớn, nên cứ thử k=1;2;.. thì sẽ ra rất

nhanh! Còn với thi tự luận, chúng ta nên biện luận chặt chẽ tuy mất chút thời gian nhưng nếu
ta biết thì mọi chuyện sẽ rất dễ dàng

Cách 2: Phân tích các đơn amino axit theo tỉ lệ mol của peptit

Phân tích số mol của các amino axit theo tỉ lệ mol đề cho:
7  1*2 : 1*2 : 3*1
16  1*2 : 1*2 : 3*4
Theo giả thiết : (3+3+4)*k <13  k < 1,3  k=1
Vậy 3 peptit là : Ala2Val2; Ala2Val2; Ala4Val

Cách 3: Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng
Ta có :

Sử dụng phương pháp biện luận “giả lập tạo k”
Nếu X có 12 mắt xích ; Y và Z có 2 mắt xích → kmin
Nếu X và Y có 2 mắt xích; Z có 12 mắt xích → kmax
Suy ra:

1.12 + (1 + 3).2 ≤ 23k ≤ (1+1).2 + 3.12
 0,87 ≤ k ≤ 1,7  k = 1

Với k=1. Ta có ngay [Số mắt xích] = 23
Gọi số gốc aa tạo X, Y, Z lần lượt là a, b, c  a + b + 3c = 23
Số mol X, Y, Z tương ứng tỉ lệ là 1 : 1 : 3 = x : x : 3x
Bảo toàn nguyên tố Nitơ Phương trình theo số mol nguyên tố Nitơ :
ax + bx + 3cx = 0,23
 x(a + b + 3c) = 0,23
 x = 0,01 mol
Sơ đồ phản ứng thủy phân hoàn toàn A:

X + (a-1) H2O  aa
Y + (b-1) H2O  aa
7

7


Z + (c-1) H2O  aa
Theo sơ đồ thủy phân ta có:

Theo bảo toàn khối lượng:

Nhận xét:
Bài toán thủy phân peptit nêu trên trong đề thi tuyển sinh Đại học khối B
năm 2014 là một bài toán khó thuộc câu chốt ở bài toán vận dung cao. Học sinh
có thể giải bài toán này theo nhiều hướng tư duy khác nhau,nhiều cách khác
nhau nhưng các cách giải đó rất mất thời gian và phải qua nhiều bước sẽ dễ bị
sai kết quả nếu kỹ năng không tốt, kiến thức không sâu.
Tuy nhiên bài toán “khó” đó nếu sử dụng công thức kinh nghiệm tôi xây
dựng dưới đây thì thời gian “giải quyết” chỉ tính bằng “giây” và cho kết quả
rất chính xác.
2. Xây dựng công thức tính nhanh khối lượng hỗn hợp peptit.

Xây dựng công thức tính nhanh khối lượng hỗn hợp peptit từ bài toán trên
Gọi số phần gốc amino axit tạo X, Y, Z lần lượt là a, b, c
 a + b + 3c
Số mol X, Y, Z tương ứng tỉ lệ là 1 : 1 : 3 = x : x : 3x
Bảo toàn nguyên tố Nitơ Phương trình theo số mol nguyên tố Nitơ :
ax + bx + 3cx = x(a + b + 3c)
Sơ đồ phản ứng thủy phân hoàn toàn A:

X + (a-1) H2O  aa
Y + (b-1) H2O  aa
Z + (c-1) H2O  aa
Áp dụng bảo toàn khối lượng cho phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit
Ta có:

Theo sơ đồ thủy phân X, Y, Z ta có:
8

8


Trong đó: nên rút ra:
Áp dụng:
3. Một số ví dụ
Bài 1: Hỗn hợp M gồm hai peptit X và Y, chúng cấu tạo từ một amino axit và có
tổng số nhóm -CO-NH- trong 2 phân tử là 5 với tỉ lệ mol nX: nY=1:2. Thủy phân
hoàn toàn m gam M thu được 12 gam glyxin và 5,34gam alanin. Giá trị của m là
A. 16,46

B. 15,56

C. 14,36

D. 14,46

(Trích đề thi thử lần 1, năm 2017 Trường THPT Quảng Xương 1)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Lời giải của trường THPT Quảng Xương 1
nGlyxin =


nGlyxin 8
12
5,34
= (1)
= 0,16mol ; nAlanin =
= 0, 06mol
75
89
→ nAlanin 3

Gọi công thức cấu tạo X là Glya − Alab và công thức cấu tạo Y là Glyc − Alad.
→ (a + b) + (c + d ) = 5 + 1 + 1 =  7

nX 1
= (2)
n
2
Y
Ta có :

Từ (1) và (2), ta có :

a.nX + c.2n X 8
a + 2c 8
= ⇔
=
b.nX + d.2nX 3
b + 2d 3 ⇔ 3a + 6c = 8b + 16d


⇔ 3(7 − b − d ) + 3c = 8b + 16d ⇔ 21 + 3c = 11b + 19d Ta có 11b + 19 d ≥ 30

→ 21 + 3c ≥ 30 Mà c ≤ 4 (vì tổng số amino axit tạo nên 2 peptit là 7) nên c = 3 .

Khi đó 11b + 19d = 30 , và suy ra b = d = 1 → a = 2 .
Công thức cấu tạo của X là : Gly2 − Ala
Công thức cấu tạo của Y là: Gly3 − Ala
9

9


Ta có :

a.nX  + c.2nX  = nGly  = 0,16 ⇔ 0,16 = 2nX  + 3.2n X

⇔ 0,16 = 2nX + 3, 2nX ⇔ nX = 0, 02mol → nY = 0, 04mol
m = 0, 02.(2.75 + 89 − 2.18) + 0, 04.(3.75 + 89 − 2.18) = 14.46( gam)

m = 14, 46 ( gam )

Vậy :

Chú ý : Số liên kết peptit trong 1 peptit=số amino axit tạo nên peptit-1
Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp 3 peptit X, Y, Z có tỉ lệ mol lần lượt
là 2:3:5 thu được 60 gam glyxin, 80,1 gam alanin và 117 gam valin. Biết tổng số
liên kết peptit trong X, Y và Z là 6 và số liên kết mỗi peptit là khác nhau. Giá trị

của m là
A.226,5

B.257,1

C.255,4

D.176,5

(Trích đề thi thử THPT Quỳnh Lưu- Nghệ An 2015)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Sử dụng phương pháp trùng ngưng hóa
Ta có:
Suy ra tỉ lệ: = 8 : 9 : 10  tổng số mắt xích = 27k
Với tổng số liên kết là 6, số liên kết trong mỗi peptit là khác nhau.
Giả sử số liên kết có trong các chất là: X :1lk

Y : 2lk Z : 3lk

 ∑ mx max = (1 + 1) * 2 + (2 + 1) * 3 + (3 + 1) * 5 ≥ 27k ⇒ k ≤ 1,2 →
k =1
Với bài này, không cần xét đến Kmin chúng ta có thể cố định được giá trị của k
Trùng ngưng hóa: 2X + 3Y + 5Z → E + 9H 2O
[E + 9H 2O] + 17 H 2O →8Gly + 9Ala + 10Val
→ m = mGly,Ala,Val − 1,7.H 2O = 226,5 gam
10

10



Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 3: Hỗn hợp X gồm 3 peptit A,B,C đều mạch hở có tổng khối lượng là m và
có tỷ lệ số mol là n A : n B : n C = 2 : 3 : 5 . Thủy phân hoàn toàn X thu được 60 gam
Glyxin; 80,1 gam Alanin và 117 gam Valin. Biết số liên kết peptit trong C, B, A
theo thứ tự tạo nên 1 cấp số cộng có tổng là 6. Giá trị của m là:
A. 256,2

B. 262,5

C. 252,2

D. 226,5

(Trích đề thi thử lần 1, năm 2015 Trường THPT Yên Lạc 2, Tỉnh Vĩnh Phúc)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Lời giải của trường THPT Yên Lạc
B1: Quy đổi các amino axit về thành các peptit dài:
A : 2a → aA − A + aH 2O



B : 3a → aB − B − B + 2aH 2O
 → a.X n + 9aH 2O
C : 5a → aC − C − C − C − C + 4aH 2O 
(Vì A − A + B − B − B → A − A − B − B − B + H 2O...)    ( *)  

(X là amino axit mắt xích trung bình).
B2: Tính số mol peptit tổng hợp dựa trên số mol các amino axit

Có:

n Gly = 0,8 mol; n Ala = 0,9 mol; n Val = 1, 0 mol

Vì số liên kết peptit trong C, B, A theo thứ tự tạo nên 1 cấp số cộng có tổng là 6
⟹ số liên kết peptit trong C; B; A lần lượt là 1; 2; 3
Vì ở trên ta đã quy CT peptit là A − A + B − B − B − C − C − C − C − C(X n )
⟹Số amino axit 2.(3 + 1) + 3.(2 + 1) + 5.(1 + 1) = 27
Lại có: n X = 2, 7mol ⇒ n Xn = 0,1mol
B3: Tìm m
Nếu có phản ứng:
11

A − A + B − B − B − C − C − C − C − C + 26H 2O → amino axit ( **)

11


⇒ m = m Xn + m H2O(*) = (m amino axit  − m H 2O(*) = 257,1 − 26.0,1.18 + 9.0,1.18
⇒ m = 226,5g

Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 4: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 :
3 : 4. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 21,75
gam Glyxin và 16,02 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều
hơn trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 17. Giá
trị của m là
A. 30,93.


B. 31,29.

C. 30,57.

D. 30,21.

(Trích đề thi thử THPTQG lần 1 năm 2017, THPT Nông Cống 1)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Lời giải của trường THPT Nông Cống1
Ta có Gly : Ala = 29 : 18
→ tổng số mắt xích của T là bội số của ( 29 + 18 )k = 47k ( với k là số nguyên
dương)
Tổng số liên kết peptit là 16 → k đạt max khi Z chứa 15 mắt xích ( ứng với 14
liên kết peptit) , Y chứa 2 mắt xích ( ứng với 1 liên kết peptit), X chứa 2 mắt
xích (ứng với 1 liên kết peptit)
→ 47k ≤ 2.2 + 2. 3 + 4. 15 → k ≤ 1,48 → k = 1
Quy đổi 3 peptit X, Y, Z thành một peptit G chứa 47 mắt xích gồm 29 Gly và 18
Ala, đông thời giải phóng ra 8 phân tử H2O.
Có nG = 0,29 : 29 = 0,01 mol
2X + 3Y + 4Z → 29Gly-18Ala + 8H2O
m=mG + mH2O = 0,01. (29. 75 + 18. 89-46.18) +0,08. 18 = 30,93 gam.
Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 5: Hỗn hợp M gồm một peptit X và một peptit Y đều mạch hở ( được cấu
tạo từ 1 loại amino axit, tổng số nhóm –CO-NH- trong 2 phân tử là 5 ) với tỉ
12

12



lệ mol X : Y=1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam M thu được 81 gam
glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là:
A. 116,28

B. 109,5

C. 104,28

D. 110,28

(Trích đề thi thử THPTQG năm 2017, Sở GD&ĐT Tỉnh Vĩnh Phúc)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Lời giải của Sở GD&ĐT Tỉnh Vĩnh Phúc
→ XY3 + 3H 2O
- Khi gộp X và Y với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 3 có X + 3Y 

nGly

+ Từ: nAla

=

1,08 9
=
0,48 4 ⇒ XY3 là (Gly)9k (Ala)4k .





c xÝch(min) < ∑ sè
XY
∑ sè
1 4m¾
4c4xÝ
2ch4cña
44
33
1 4 42 4 4
3
9k+ 4k

(5+ 2).nX

+ Với k = 1 ⇒

n(Gly)3Ala = nXY3 =

< ∑ sè m¾
c xÝch(max) → 7.1< 13k < 7.3⇒ k = 1
144244
3
(5+2).nZ

nX = nXY3 = 0,12mol
nGly nAla
=
= 0,12mol → 
9

4
nY = 3nXY3 = 0,36mol

- Khi thủy phân m gam M thì : nH2O = nM = nX + nY = 0,48mol và
- Quy đổi hỗn hợp M thành H2O, CH2 và C2H3ON.
+ Ta có :

nC2H3ON = nGly + nAla = 1,56mol vµ n−CH2 = nAla = 0,48mol

⇒ mM = 57nC2H3ON + 14n− CH2 + 18nH2O = 104,28(g)

Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 6: Hỗn hợp A gồm một peptit X và một peptit Y (mỗi chất được cấu tạo từ
1 loại aminoaxit, tổng số nhóm –CO-NH- trong 2 loại phân tử là 5) với tỉ lệ số
mol nX : nY = 2 : 1. Khi thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A thu được 5,625
gam glyxin và 10,86 gam tyrosin. Gía trị của m là:
A. 14,865.

B. 14,775.

C. 14,665.

D. 14,885.

(Trích đề thi thử THPTQG lần 1 năm 2017, THPT Tiên Lãng, Tỉnh Hải Phòng)
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Lời giải của Trường THPT Tiên Lãng, Hải Phòng.
13


13


→ X 2 Y + 2H 2O (1)
- Khi gộp X và Y với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 3 có 2X + Y 

nGly

+ Từ:

nTyr

=

0,075 5
=
0,06 4 ⇒ X 2 Y

là (Gly)5k (Tyr)4k .




c xÝch(min) < ∑ sè
XY
∑ sè
1 4m¾
4c4xÝ
2ch4cña

44
33
1 4 42 4 4
3
5k+ 4k

(5+ 2).nX

+ Với k = 1 ⇒

n(Gly)5(Tyr)4 = nX 2Y =

- Xét phản ứng (1) ta được

< ∑ sè m¾
c xÝch(max) → 7.1< 9k < 7.2 ⇒ k = 1
14 42 44
3
(5+ 2).nZ

nGly nTyr
=
= 0,015mol
5
4

BTKL

→ mX + mY = mX 2Y + 18nH2O = 14,865(g)


Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

Thay số:
Bài 7 : Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 2.
Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam
Glyxin và 71,2 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn
trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 10. Giá trị
của m là
A. 96,7.

B. 101,74.

C. 100,3.

D. 103,9.

Hướng dẫn giải:
Cách 1: Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng
Ta có: . Vậy với tỉ lệ mol 1 : 1 : 2 thì có tổng 7+8 =15 gốc gly và ala
Gọi số gốc aa lần lượt là a, b, c và số mol tương ứng là x : x : 2x
 a + b + 2c = 15
- BT nitơ ta có ax + bx + 2cx = 0,15 mol  x = 0,1 mol
- Phương trình phản ứng thủy phân:
A + (a-1) H2O  aa
B + (b-1) H2O  aa
C + (c-1) H2O  aa
x(a-1) + x(b-1) + 2x(c-1)  nH2O = ax + bx + 2cx - 4x = 1,1 mol
BTKl: m = 52,5 + 71,2 – 1,1. 18 = 103,9
-


Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm

14

14


Thay số:
Kết luận:
Dạng bài tập đề bài cho tỉ lệ mol peptit và khối lượng sản phẩm
aminoaxit. Yêu cầu tính khối lượng peptit thì công thức kinh nghiệm để giải
nhanh áp dụng rất hiệu quả.
4. Bài tập áp dụng
Bài 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp 3 peptit X, Y, Z có tỉ lệ mol lần lượt
là 2:3:5 thu được 60 gam glyxin, 80.1 gam alanin và 117 gam valin. Biết tổng số
liên kết peptit trong X, Y và Z là 6 và số liên kết mỗi peptit là khác nhau. Tính
giá trị của m là
A.226,5

B.257,1

C.255,4

D.176,5

Bài 2: Hỗn hợp M gồm hai peptit X và Y, chúng cấu tạo từ một amino axit và có
tổng số nhóm -CO-NH- trong 2 phân tử là 5 với tỉ lệ mol nX: nY=1:2. Thủy phân
hoàn toàn m gam M thu được 12 gam glixin và 5,34gam alanin. Giá trị của m:
A. 16,46


B. 15,56

C. 14,36

D. 14,46

Bài 3: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 :
3 : 4. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 21,75
gam Glyxin và 16,02 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều
hơn trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 17. Giá
trị của m là:
A. 30,93.

B. 31,29.

C. 30,57.

D. 30,21.

Bài 4: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm 2 peptit X và Y (tỉ lệ mol là
3:1) được 15 gam glyxin; 44,5 gam alanin và 35,1 gam valin. Tổng số liên kết
peptit trong 2 phân tử X và Y là 6. Giá trị của m là:
A. 76,6
B. 80,2
C. 83,8
D. 87,4
Bài 5: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm peptit X và peptit Y (được
trộn theo tỉ lệ mol 4:1) thu được 30 gam glyxin; 71,2 gam alanin và 70,2 gam
valin. Biết tổng số liên kết peptit có trong 2 phân tử X và Y là 7. Giá trị nhỏ nhất
của m có thể là

A. 145.

B. 146,8.

C. 151,6.

D. 155.

Bài 6: Hỗn hợp M gồm peptit X, peptit Y và peptit Z chúng cấu tạo từ cùng một
loại amino axit và có tổng số nhóm –CO-NH- trong ba phân tử là 11. Với tỉ lệ
15

15


nX : nY : nZ = 4 : 6 : 9, thủy phân hoàn toàn m gam M thu được 72 gam glyxin;
56,96 gam alanin và 252,72 gam Valin. Giá trị của m và loại peptit Z là
A. 283,76 và hexapeptit

B. 283,76 và tetrapeptit

C. 327,68 và tetrapeptit

D. 327,68 và hexapeptit

Bài 7: Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm 3 peptit A, B, C đều cấu tạo từ các
aminoaxit no, chứa 1 nhóm –COOH, 1 -NH2 có tỉ lệ số mol là 3:2:4 ( biết tổng
số oxi của X nhỏ hơn 14) trong dung dịch HCl vừa đủ thu được 17,84 gam muối
của gly, 10,04 gam muối của ala và 12,28 gam muối của val. Giá trị của m là
A.21


B.24

C.29

D.42

Đáp số:
1-A

2-D

3-A

5-A

6-D

7-B

4-C

IV. Hiệu quả của sáng kiến.
Năm học 2017 - 2018 tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy một số chuyên đề ôn
thi THPTQG môn Hoá ở các lớp 12A,12B với đa số học sinh chăm ngoan và có
ý thức học. Sau một thời gian tiến hành thực nghiệm sáng kiến của mình tại các
lớp dạy, tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan. Hoạt động học tập của học sinh
diễn ra khá sôi nổi, đa số học sinh hiểu bài và vận dụng được vào giải toán.
Riêng các em học sinh khá giỏi đã biết tự tìm tòi, nghiên cứu thêm giải được
một số bài toán ở mức độ vận dụng cao.

Kết quả kiểm tra:
Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

12A

18

45


12

30

9

22,5

1

2,5

12B

11

26,2

15

35,7

15

35,7

1

2.4


Lớp

16

16


So sánh kết quả kiểm tra hai lớp trước và sau khi áp dụng đề tài:

Lớp 12A

Lớp 12B
Qua khảo sát trên ta thấy, số học sinh đạt từ điểm trung bình trở lên chiếm
hơn 90%, số học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng và số học sinh đạt điểm yếu giảm
rõ rệt.
C. KẾT LUẬN
Qua thực tiễn giảng dạy, bằng thực nghiệm sư phạm bản thân tôi nhận
thấy được tính khả thi của đề tài. Đa số học sinh không còn e ngại trước các bài
toán khó về thủy phân Peptit bởi các em đã được cung cấp một hệ thống kiến
thức cơ bản, nề tảng và tự thiết lập được công thức tính nhanh tạo ra một cách
giải mới với phương pháp giải rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Các em chủ động và
tích cực hơn trong mỗi giờ học, các hướng suy nghĩ và vận dụng phương pháp
cũng trở nên linh hoạt hơn.
Trên cơ sở hướng dẫn học sinh làm một số bài toán cụ thể tôi đi tới khái
quát chung và trình bày hoàn thiện phương pháp, đưa ra một số ví dụ để phân
tích một số sai lầm khi sử dụng phương pháp cho học sinh tránh.
Tôi thường xuyên cho học sinh làm các bài tập theo nhóm để các em hỗ
trợ nhau trong việc sử dụng công thức tính nhanh từ đó có thể mở rộng cho các
bài toán khác.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những sơ suất,
thiếu sót. Kính mong hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp góp ý
xây dựng, bổ sung cho bản kinh nghiệm của tôi đạt chất lượng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

17

17


Hà Trung, ngày 26 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Phạm Quang Việt

18

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tuyển tập các đề thi thử THPTQG năm 2015, 2016, 2017, 2018
2. Đề thi ĐH khối B năm 2014.
3. Hướng dẫn giải một số bài peptit khó/ Nguyễn Công Kiệt.

4. Sách giáo khoa hoá học 12 nâng cao Nâng cao; Nhà xuất bản Giáo dục 2008.
5. Mạng Internet, trang
6. Báo Hóa học và ứng dụng/ Tạp chí của Hội Hóa học Việt Nam.

19

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Quang Việt
Chức vụ và đơn vị công tác: TKHĐ - THPT Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hoá

TT Tên đề tài SKKN

Phương pháp quy đổi về nguyên
1.

tử trong bài tập hoá Vô cơ

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm
học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp

(Phòng, Sở,
(A, B, loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở

C

2010 - 2011

Sở

C

2015 - 2016

Sở

C

2016 - 2017

Hướng dẫn học sinh lớp 11 phân
2.

tích tỉ lệ mol để giải nhanh bài tập
hoá học Vô cơ.
Rèn luyện kĩ năng giải toán este
dựa vào mối quan hễ giữa số mol


3.

CO2, số mol H2O và độ bất bão
hoà của phân tử.

----------------------------------------------------

20

20



×