Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần thực hành sinh 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.11 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục

Trang

A.
1.
2.
3.
4.
5

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những đóng góp của đề tài

1
1
1
2
2

B.
I.
II.
III.
1.
2.


3.
4.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các biện pháp tổ chức thực hiện
Nội dung các bài thực hành trong chương trình sinh 10- cơ bản
Quy trình thực hiện một bài thực hành.
Thực hiện các thí nghiệm
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

3
3
4
5
5
5
5
17

C.
3.1
3.2

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

17

1/

Tài liệu tham khảo

18

0


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi mà sự phát triển của khoa học kĩ thuật với một
tốc độ chóng mặt, nhiều thông tin khoa học được khám phá với số lượng gấp
bội, nhất là lĩnh vực sinh học, đây là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với
con người.
Sinh học so với các môn học khác ở trường THPT thường ít được học sinh
yêu thích. Có nhiều lí do khác nhau, trong đó lí do quan trọng nhất có lẽ là: sự
trừu tượng và lí thuyết nhiều hơn so với các môn: Toán, Lí, Hoá.... Là một giáo
viên ai cũng muốn học sinh yêu thích môn học của mình, đặc biệt là giáo viên
dạy môn Sinh. Với thực trạng môn học như tôi vừa trình bày như trên thì việc
làm cho học sinh có hứng thú với môn Sinh học là việc làm rất quan trọng.
Môn Sinh học lại là môn học liên quan rất nhiều đến đời sống nhất là giai
đoạn hiện nay. Hầu hết các hiện tượng, khái niệm, qui luật, quá trình trong sinh
học đều bắt nguồn từ thực tiễn. Vì vậy mà việc rèn luyện cho HS các kĩ năng là
cực kì quan trọng. Và các bài thực hành chính là phương tiện hữu hiệu nhất giúp
HS rèn luyện kĩ năng, tự khám phá và hoàn thiện tri thức của bản thân. Do đó
thực hành đã trở thành một nội dung quan trọng trong chương trình SHPT. Hiện
nay việc giảng dạy phần thực hành ở trường phổ thông chưa thực sự đem lại
hiệu quả cao như mong muốn. Vậy thì nguyên nhân là do đâu? Và cần có những
giải pháp nào để nâng cao chất lượng dạy và học các bài thực hành ở trường phổ

thông?
Với những lý do trên, cùng mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao
hiệu quả giảng dạy các bài thực hành trong dạy học sinh học ở trường phổ
thông, tôi đã tiến hành nghiên cứu, thực hiện và viết SKKN với nội dung: “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần thực hành sinh học 10 ban cơ
bản”
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả dạy học phần thực hành chương trình sinh học 10 ban
cơ bản:
- Tìm hiểu nội dung kiến thức sinh học10 liên quan đến các bài thực hành.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hành và thực hành thí nghiệm.
- Tiến hành các thí nghiệm, phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn và đề xuất
cách giải quyết.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần thực hành
trong chương trình sinh học10 ban cơ bản.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Giáo viên giảng dạy sinh học 10 ban cơ bản ở trường phổ thông.
- Học sinh lớp 10 trường THPT Chu Văn An- Thanh hóa
-Nghiên cứu các bài thực hành trong chương trình sinh học 10 ban cơ bản có
thí nghiệm.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học sinh học, sách giáo khoa sinh học 10
cơ bản, nâng cao, sách giáo viên, sách thực hành…để tìm hiểu cơ sở lí luận của
đề tài.
-Thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm để kiểm định kết quả, tìm
hiểu những mâu thuẫn, khó khăn trong khi thực hiện thí nghiệm

5. Những đóng góp của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của việc giảng dạy phần thực hành
chưa đạt hiệu quả.
- Phân tích, phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn trong các thí nghiệm và
đề xuất các phương án giải quyết
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phần thực hành
trong chương trình sinh học 10 ban cơ bản

2


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Vai trò của bài thực hành trong dạy học
Xuất phát từ việc nhận thức vai trò quan trọng của thực hành thí nghiệm
trong dạy học. Nếu tổ chức tốt, thành công các bài thực hành có thể giúp học
sinh yêu thích, hứng thú với môn học, là một trong những phương pháp giáo
dục, rèn luyện học sinh một cách toàn diện, đáp ứng nhiệm vụ trí dục, đức dục
tốt nhất vì:
- Qua thực hành, học sinh có điều kiện tự tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc
với chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả. Do đó
các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc hơn.
- Thực hành có liên quan đến nhiều giác quan, do đó bắt buộc học sinh phải
suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn.
- Thực hành có ưu thế nhất để rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo ứng dụng tri thức
vào đời sống, đặc biệt nó là phương pháp chủ đạo trong dạy học kĩ thuật nông
nghiệp.
- Thực hành là nơi tập dượt cho học sinh các phương pháp nghiên cứu sinh
học, nông học như quan sát, thực nghiệm…
2. Yêu cầu của thực hành thí nghiệm

Để có thể thực hiện tốt các bài thực hành, thí nghiệm trong dạy học thì giáo viên
và học sinh phải thực hiện một số yêu cầu sau:
a. Yêu cầu đối với giáo viên:
+Cấu trúc lại rõ ràng các bước thí nghiệm, điều chỉnh phần chuẩn bị hoặc
thay thế các yếu tố thí nghiệm tương tự.
+Cần phải có những biện pháp thích hợp để giúp học sinh có thể hiểu được
nội dung và nắm vững các thao tác tiến hành thí nghiệm.
VD: Ra bài tập cho học sinh về nhà nghiên cứu kĩ các bước tiến hành thí
nghiệm trong SGK.
+Cần phải có sự phân công rõ ràng, cụ thể cho từng tổ, từng nhóm để chuẩn
bị đầy đủ các dụng cụ, mẫu vật cần thiết cho các thí nghiệm hoặc tiến hành các
thí nghiệm trước ở nhà. Đồng thời cũng cần có sự hướng dẫn, lưu ý của GV đối
với một số thao tác để các em có thể tiến hành các thao tác ở nhà được tốt.
+Có những thí nghiệm được tổ chức thực hiện trong một tiết học, có những
Thí nghiệm phải trải qua hàng giờ, thậm chí hàng ngày như. Đối với những thí
nghiệm dài ngày giáo viên phải có kinh nghiệm tính toán trước thời gian từ lúc
bắt đầu đến khi thí nghiệm thí nghiệm có kết quả sao cho khi giảng bài có liên
quan đến thí nghiệm thì có thể biểu diễn hoặc thông báo kết quả thí nghiệm.
b. Yêu cầu đối với học sinh là cần phải:
+Học sinh tự mình làm được thí nghiệm thành công, xác định hiện tượng,
phân tích, giải thích kết quả để rút ra kết luận, từ đó phải rèn luyện được các kĩ
năng và khắc sâu được kiến thức.

3


+Đọc kĩ nội dung các bài thực hành, xác định mục tiêu, nắm vững các bước,
các thao tác tiến hành thí nghiệm.
+Học sinh phải nắm chắc kiến thức liên quan để có thể giải thích các hiện
tượng thí nghiệm từ đó rút ra kết luận khoa học. Vì vậy học sinh cần phải chú ý

đến các giờ học lí thuyết trước đó, đọc trước kiến thức liên quan trước giờ thực
hành để nắm chắc kiến thức giải thích được các hiện tượng thí nghiệm.
II.THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY PHẦN THỰC HÀNH SINH HỌC 10-CƠ
BẢN TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Trên thực tế đa số các giáo viên đã nhận thức được vai trò của bài thực hành đặc
biệt là trong việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Tại các trường THPT các giáo
viên đã quan tâm nhiều hơn đến việc giảng dạy các phần thực hành, số lượng
các bài thực hành được giảng dạy tuy không hoàn toàn đầy đủ nhưng cũng
tương đối nhiều.
Về phía học sinh, hầu hết các em đều thích học thực hành vì các thí nghiệm
kích thích sự tò mò khám phá, tạo ra niềm vui, hứng thú học tập. Hơn nữa, các
kiến thức trong bài thực hành thường có tính ứng dụng cao trong đời sống thực
tiễn nên gây được sự chú ý của học sinh.
Tuy nhiên, việc giảng dạy phần thực hành ở trường phổ thông hiện nay vẫn
chưa được quan tâm đúng mức và chưa đạt được hiệu quả cao. Cụ thể qua có
những bài thực hành mà giáo viên chưa tiến hành hoặc chưa thành công (Thí
nghiệm tách chiết ADN, …). Đối với những bài đã thực hiện thì hiệu quả giáo
dục đối với HS chưa thực sự cao. Có thể thấy là do một số nguyên nhân sau:
- Với SGK và SGV hiện nay, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc
giảng dạy các thí nghiệm thực hành. Các kĩ thuật trong các thí nghiệm chưa
được nêu rõ, chưa phân tích sâu và hướng dẫn chi tiết. Việc đặt các thí nghiệm
nêu ra còn nhiều bất cập về điều kiện thí nghiệm, phương pháp thí nghiệm, kết
quả thí nghiệm .
- Học sinh yêu thích thực hành nhưng chưa thực sự ý thức được vai trò và
tầm quan trọng của nó nên thường không thu được hiệu quả cao sau giờ thực
hành . Học sinh chuẩn bị nội dung các bài thực hành không kĩ nên chưa nắm
vững các bước tiến hành thí nghiệm khi thực hiện thường lúng lúng và mất
nhiều thời gian. Hơn nữa, học sinh thường chưa chuẩn bị kĩ phần lí thuyết liên
quan đến bài thực hành nên gặp khó khăn trong việc giải thích các hiện tượng
thí nghiệm xảy ra và dẫn đến không rút ra được kết luận, khắc sâu kiến thức.

- Điều kiện trang thiết bị của nhà trường chưa đầy đủ để phục vụ các giờ
thực hành. Đặc biệt là các trường phổ thông thường không có kính hiển vi có độ
phóng đại cao sử dụng để quan sát các tiêu bản có kích thước nhỏ như: tiêu bản
rễ hành quan sát các kì của phân bào, tiêu bản quan sát các vi sinh vật…
- Do các tiết thực hành trong phân phối chương trình còn ít, một số thí
nghiệm trong chương trình sinh học 10_ cơ bản cần nhiều thời gian, không thể
thực hiện trong thời gian một tiết học.

4


Như vậy, tôi thấy rằng thực trạng giảng dạy các bài thực hành sinh học 10_
cơ bản tại trường phổ thông còn hạn chế và có nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn
khách quan gây ra hiện tượng này mà chúng ta cần phải khắc phục. Vì vậy việc
tìm cách giải quyết những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần thực
hành sinh học 10- cơ bản là rất cần thiết.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nội dung các bài thực hành trong chương trình sinh học10 ban cơ bản
Trong chương trình sinh học 10, sách giáo khoa sinh học 10 - cơ bảncó 5 bài
thực hành phân bố như sau:
Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Bài 15: Một số thí nghiệm về enzim
Bài 20: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản rễ hành
Bài 24: Lên men etilic và Lên men lactic
Bài 28: Quan sát một số vi sinh vật
2. Qui trình thực hiện thí nghiệm
- Bước 1: Chuẩn bị đối tượng và phương tiện thí nghiệm
- Bước 2: Thực hiện thí nghiệm
- Bước 3: Quan sát, theo dõi thí nghiệm
- Bước 4: Kết luận từ kết quả thí nghiệm

- Bước 5: Nêu nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm
3. Thực hiện các thí nghiệm trong bài thực hành
3.1. Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
3.1.1Thực hiện thí nghiệm theo SGK
a. Chuẩn bị thí nghiệm
- Mẫu vật: Lá thài lài tía
- Dụng cụ: kính hiển vi với vật kính x10 và x40, thị kính x10 hoặc x15; lưỡi
dao cạo; phiến kính sạch; lá kính sạch; ống nhỏ giọt; giấy thấm.
- Hóa chất: Nước cất, dung dịch KNO 3 1M hoặc dung dịch muối hay đường
loãng
b. Tiến hành thí nghiệm
* Bước 1: Làm tiêu bản
- Nhỏ lên phiến kính một giọt nước cất:
- Tách lớp biểu bì lá thài lài tía:
- Đặt miếng biểu bì vừa cắt lên phiến kính có giọt nước cất. Nhẹ nhàng đặt
lớp biểu bì lên bên trên giọt nước sao cho lớp biểu bì dàn đều trên mặt nước
không bị gấp vào nhau.
- Đặt lá kính lên phiến kính:
- Thấm hút phần nước dư: Dùng giấy thấm, đặt góc nhọn của tờ giấy thấm
vào cạnh của lá kính để cho giấy hút hết phần nước dư
* Bước 2: Chuẩn bị tiêu bản lên kính hiển vi
- Chuẩn bị kính hiển vi : Lắp vật kính, thị kính vào kính hiển vi , chỉnh
nguồn sáng.

5


- Đưa mẫu lên kính hiển vi : Đặt phiến kính lên bàn kính sao cho vùng mẫu
vật nằm giữa thị kính
* Bước 3: Quan sát tiêu bản

- Quan sát ở vật kính x10: Tìm vùng có tế bào quan sát thấy rõ, đều, mỏng,
phân biệt được các tế bào với nhau, để cho vùng này nằm giữa vi trường của
kính. Chỉnh ốc thứ cấp để thấy được tế bào rõ nét.
- Quan sát mẫu ở vật kính x40: Điều chỉnh sang vật kính x40, chỉnh ốc thứ
cấp để thấy được tế bào rõ nhất.
* Bước 4: Gây co và phản co nguyên sinh
- Nhỏ dung dịch gây co nguyên sinh: Phiến kính vẫn được giữ nguyên trên
bàn kính hiển vi. Dùng ống nhỏ giọt hút lấy một vài giọt KNO 3 1M hoặc dung
dịch muối ăn hay đường. Đặt ống hút cạnh mép rìa của lá kính, nhỏ từ từ và nhẹ
nhàng 1 giọt vào trong đó. Đặt tờ giấy thấm ở phía bên kia để dung dịch được
thấm nhanh qua mẫu. Kiểm tra trên các nồng độ loãng khác nhau và chọn muối
5% hoặc đường 20%.
- Theo dõi sự thay đổi của các tế bào: Quan sát mẫu trong kính hiển vi để
xem sự thay đổi của màng tế bào. Chú ý quan sát cả tế bào biểu bì và tế bào khí
khổng.
- Nhỏ nước để gây phản co nguyên sinh: Dùng ống nhỏ giọt lấy một ít nước
cất cho vào mẫu tương tự như thao tác nhỏ dung dịch gây co nguyên sinh. Khi
quan sát phản co nguyên sinh phải theo dõi xem tốc độ phản co nguyên sinh của
các tế bào có đều nhau không? Và có phải tất cả các tế bào đều phản co nguyên
sinh không?
c. Kết quả, nhận xét
- Quan sát tế bào biểu bì mỏng và đều tạo thành một lớp tế bào, phân biệt rõ
với các tế bào xung quanh, ở các đường gân lá các tế bào thường có màu đậm
hơn, có chiều dài dài hơn, số lượng tế bào khí khổng ít hơn.
- Hiện tượng co nguyên sinh thể hiện tốt ở tế bào biểu bì nhất là các tế bào
có màu tía nằm bên trên các đường gân lá.
- Hiện tượng phản co nguyên sinh diễn ra chậm, tỉ lệ các tế bào phản co
nguyên sinh thường thấp
- Thời gian tiến hành thí nghiệm khoảng 10-15 phút.
d. Các khó khăn gặp phải khi tiến hành thí nghiệm

- Việc sử dụng mẫu vật bằng lá thài lài tía tuy thuận lợi nhưng vẫn còn
nhược điểm là không phải cây thài lài tía đều có mặt ở khắp mọi nơi mà ở một
số địa phương đôi khi khó tìm thấy mẫu vật này.
- Lá cây thài lài tía tương đối mỏng nên khó khăn trong việc tách biểu bì sao
cho đều và đẹp. Sự phân bố màu của các tế bào trong lá không đều nhau.
- Vì nồng độ gây co nguyên sinh không chính xác dẫn đến: nếu nồng độ quá
thấp thì thời gian co nguyên sinh chậm, nếu nồng độ cao quá thì quá trình co
nguyên sinh diễn ra nhanh không kịp quan sát và khi gây phản co nguyên sinh
thì không thành công vì tế bào bị tổn thương và mất khả năng hồi phục.

6


Tế bào lúc đầu

Tế bào co nguyên sinh

Tế bào phản co nguyên sinh

+) Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm
Để khắc phục khó khăn khi thực hiện thí nghiệm , chúng tôi đã đề xuất ra
các phương án thực hiện thí nghiệm khác nhau theo bảng sau để thí nghiệm
được thực hiện dễ dàng:
Yếu tố thay đổi
Phương án

2

Mẫu vật: Củ hành tía
Xanh metilen thay nước cất

Mẫu vật: Củ hành tây
Xanh metilen thay nước cất
Dung dịch muối 5%
Dung dịch muối 10%
Dung dịch đường 5%
Dung dịch đường 20%

3.1.2Tiến hành TN theo đề xuất
a. Phương án 1

* Mẫu vật: Củ hành tía
- Thêm hóa chất xanh metilen 0,5%. Dụng cụ, hóa chất khác theo phần trên
giống SGK
- Cách tiến hành giống SGK. Riêng ở bước đầu tiên không dùng nước cất
mà nhỏ một giọt xanh metilen 0,5% lên lam kính. Trong bước tách lớp tế bào
biểu bì thì ta cắt củ hành ra thành từng vảy sau đó dùng kim mũi mác để tách lớp
biểu bì bên ngoài. Đặt lớp biểu bì lên giọt xanh metilen để yên cho tế bào bắt
màu
- Kết quả, nhận xét: Quan sát rõ các tế bào biểu bì, gần như không thấy tế
bào khí khổng vì mật độ thấp. Dễ có bọt khí khi làm tiêu bản nên khó khăn trong
khi quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh. Tuy nhiên tế bào có kích

7


thước lớn lại được nhuộm màu nên dễ quan sát. Hiện tượng phản co nguyên sinh
diễn ra mạnh
Tuy nhiên việc nhuộm mẫu làm cho thí nghiệm tốn thêm thời gian. Nếu thời
gian nhuộm quá lâu thì các tế bào sẽ bị co nguyên sinh vì trong thuốc nhuộm
cũng có muối.

b. Phương án 2
Với 5 loại đối tượng thí nghiệm, 2 loại hóa chất ở 2 nồng độ khác nhau để gây co nguyên sinh.
Phải tiến hành các tổ hợp thí nghiệm sau:

Nồng độ các chất
Mẫu vật
Muối
Đường
5%
10%
5%
20%
Lá cây thài lài tía
+
+
+
+
Củ hành tía
+
+
+
+
- Cách tiến hành từ bước 1 đến bước 4 giống như SGK nhưng mỗi lượt tiến hành
cần tạo ra 4 tiêu bản. Về thực hiện các thao tác nhìn chung vẫn giữ nguyên
nhưng có sự thay đổi là quan sát các tiêu bản khác nhau ở mỗi nồng độ muối và
đường khác nhau. Đồng thời so sánh kết quả giữa các tiêu bản để rút ra kết luận.
- Kết quả, nhận xét: Nồng độ muối, đường xác định giúp kết quả sẽ dễ quan
sát hơn. Đồng thời có sự so sánh về tác động khác nhau của cùng một dung dịch
nhưng khác nồng độ, cùng một nồng độ nhưng khác về dung dịch dựa trên tốc
độ co nguyên sinh của mẫu vật.

3.2. Bài 15. Một số thí nghiệm vè Enzim
Thí nghiệm tách chiết ADN
3.2.1. Thực hiện thí nghiệm theo SGK
a. Chuẩn bị thí nghiệm
b. Tiến hành thí nghiệm
c. Kết quả, nhận xét
- Một khối trắng đục xuất hiện trong đó có cả dạng sợi, đây là một khối gồm
nhiều thành phần trong đó có cả ADN
- Với mẫu vật gan gà thì dễ nghiền hơn nhưng khó cho kết quả hơn.
- Với mẫu vật gan lợn thí nghiệm dễ cho kết quả hơn.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm khoảng 40 phút.
d. Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Một số dụng cụ khác rất cần cho thí nghiệm nhưng lại không có trong phần
chuẩn bị: giá để ống nghiệm, đũa thủy tinh, phễu thủy tinh.
- Do rót các chất vào ống nghiệm mà chỉ ước lượng nên độ chính xác không cao,
dễ dẫn đến rót quá nhiều hoặc quá ít.
- Các thao tác như khuấy nhẹ hỗn hợp hoặc dùng que tre để vớt ADN tương đối
phức tạp và khó làm.
e. Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm

8


*Giải thích thí nghiệm: Để tăng sự hứng thú trong học tập sau khi giời thiệu các
thao tác làm thí nghiệm thì giáo viên nên giải thích cho học sinh rõ mục đích ý
nghĩa của từng thao tác
 ADN liên kết với prôtêin (chủ yếu là loại histon) để tạo thành NST và nằm
trong nhân TB. Do đó muốn tách ADN thì phải phá màng sinh chất, màng nhân
và tách ADN ra khỏi prôtêin trong NST. Sau đó chiết ADN ra khỏi hỗn hợp. Thí
nghiệm trên có thể giải thích như sau:

- Dùng nước rửa chén để thuỷ phân lipit, phá vỡ lớp photpholipit kép nên phá vỡ
màng sinh chất và màng nhân giải phóng NST.
- Dùng enzim trong quả dứa để thuỷ phân prôtêin trong NST tách đc ADN.
- Tiếp tục rót cồn vào thì ADN đc chiết nổi vào cồn.
* Để khắc phục những khó khăn khi thực hiện thí nghiệm chúng tôi đã đề xuất ra 2 phương án thực
hiện thí nghiệm khác nhau(theo bảng sau)để thí nghiệm được thực hiện dễ dàng.

Phương án
Yếu tố thay đổi
1
Bổ sung và loại bỏ một số dụng cụ
2
Định lượng các chất rót vào ống nghiệm
3.2.2. Thực hiện các thí nghiệm theo đề xuất
a. Phương án 1
- Bổ sung thêm dụng cụ: giá để ống nghiệm, đũa thủy tinh, phễu thủy tinh
- Các phần khác thực hiện như SGK
b. Phương án 2
- Bổ sung thêm dụng cụ: 4 ống nghiệm kích thước giống nhau, thước chia
vạch, bút đánh dấu trên ống nghiệm.
- Mẫu vật, dụng cụ khác giống như SGK
- Tiến hành: Chuẩn bị sẵn các ống nghiệm có chia vạch như sau:
+ Dùng thước đo ống nghiệm 1 từ đáy lên 4cm, đánh dấu vị trí đó. Đây
chính là ống đựng dịch nghiền gan bằng cách đổ dịch nghiền đến điểm đánh
dấu.
+ Dùng thước đo ống nghiệm 2 và 3 từ đáy lên 0,6cm, đánh dấu tại vị trí đó.
Hai ống này sẽ chứa nước rửa bát ở ống 2 và nước cốt dứa ở ống 3
+ Dùng thước đo ống nghiệm 4 từ đáy lên 5cm, đánh dấu tại vị trí đó. Ống
nghiệm này sẽ chứa cồn.
Như vậy trình tự TN sẽ là: Rót dịch nghiền gan vào ống nghiệm 1

rót ống
2 vào ống 1(khuấy nhẹ để yên 15 phút)
rót ống 3 vào ống 1(khuấy nhẹ, để 10
phút)
rót ống 4 vào ống 1(để yên 10 phút)
- Kết quả và nhận xét: các phần dịch cho thêm đã được định lượng cụ thể
trong các ống nghiệm, nên không phải lo thao tác nhầm. Kết quả mang lại sẽ
chính xác hơn.

3.3 Bài 24: Lên men Etilicvà Lên men lactic

9


3.3.1. Lên men Etilic
a.Chuẩn bị thí nghiệm
- Bánh men mới chế tạo, nghiền nhỏ rây lấy bột mịn làm nhuyễn cho vào
bình nón để trong tủ ấm 28-300C được làm trước 24h
- Dung dịch đường kính 8-10%. Bổ sung thêm dịch quả.
- Bình thủy tinh hình trụ 2000ml: 3 chiếc đánh số 1, 2, 3
- Bình thủy tinh hình trụ 500ml: mỗi nhóm một chiếc
b.Tiến hành thí nghiệm
* GV làm thí nghiệm với 3 bình thủy tinh hình trụ 2000ml
- Bình 1: Cho vào 1500ml nước đường 8-10%
- Bình 2: Cho vào 1500ml nước đường 8-10%. Cho thêm vào 20ml dung
dịch bánh men trong bình nón. Bổ sung thêm dịch nước ép quả.
- Bình 3: Làm tương tự như bình 2 nhưng thực hiện trước 48h.
* HS tiến hành làm thí nghiệm tương tự như với bình 2 sử dụng các bình có
dung tích 500ml và chỉ rót 400m nước đường + 4ml dung dịch bột bánh men.
- Quan sát hiện tượng xảy ra trong 3 bình: Bọt khí bay ra, lớp váng trên mặt

và lớp cặn ở đáy bình 3, độ đục của dung dịch ở cả 3 bình
c. Kết quả, nhận xét
- Kết quả thí nghiệm dễ quan sát: Bình 1 không có hiện tượng gì xảy ra. Ở
bình 2 và 3 có bọt khí nổi lên mạnh, dung dịch trong bình bị xáo trộn như bị
khuấy liên tục. Có mùi rượu bay ra.
Dung dịch đục nhất ở bình 3, có một lớp váng dày trên mặt, đáy có một lớp
cặn mỏng
- Thí nghiệm do giáo viên tiến hành tốn nhiều thời gian, đòi hỏi phải chuẩn
bị công phu và yêu cầu nhiều thao tác thì mới cho kết quả tốt.
- Lúc đầu có thể có hiện tượng bọt khí bay ra không phải khí CO 2 của quá
trình lên men. Để khắc phục hiện tượng này khi rót dung dịch vào bình phải nhẹ
nhàng từ từ kết hợp với xoay bình thủy tinh.
3.3.2.Lên men lactic
3.3.2.1. Làm sữa chua
a)Thực hiện thí nghiệm theo SGK
+) Chuẩn bị thí nghiệm
- Sữa chua Vinamilk ăn(1 hộp), sữa đặc có đường(1 hộp)
- Cốc đong 500ml, cốc nhựa nhỏ
+)Tiến hành thí nghiệm
- Pha sữa: Cho 100ml sữa đặc vào cốc đong, rót tiếp 350ml nước sôi vào khuấy
đều. Để nguội đến 400C(dùng nhiệt kế hoặc áp tay vào thành cốc để kiểm tra
thấy còn ấm nóng là được)
- Cho giống ban đầu vào: Cho một thìa sữa chua Vinamilk vào trộn đều
- Cho vào các cốc đựng: Các dụng cụ đựng(cốc nhựa)phải được rửa sạch hoặc
tráng nước sôi.

10


- Ủ sữa chua: Đưa vào tủ ấm 40 0C( hoặc hộp xốp đậy kín). Sau 3-5 giờ sẽ thành

sữa chua. Sữa vừa đông cần chuyển ra khỏi tủ ấm.
+) Kết quả, nhận xét
Nếu đảm bảo được đầy đủ các điều kiện trên thì sữa chua ngon nhưng phải
sau 5-6 giờ. Thời gian tiến hành thí nghiệm lâu nên trong một tiết học thường
không có kết quả
+) Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Phần chuẩn bị của SGK cần phải bổ sung thêm: Nước sôi(1 phích), thìa nhỏ.
- Lượng giống ban đầu không đủ cho việc lên men trong thời gian ngắn.
- Việc giữ cho sữa chua luôn ở nhiệt độ 40 0C là một khâu rất khó và tốn kém vì
nhiệt độ môi trường nước ta nếu vào mùa đông ở miền bắc thì rất thấp nên thí
nghiệm khó thành công.
- Vì các loại sữa đặc nhãn hiệu khác nhau sẽ có hàm lượng đường khác nhau nên
độ chua, độ ngọt của sữa chua đôi khi không như ta mong muốn
+) Đề xuất cách khắc phục khó khăn khi làm thí nghiệm
Để khắc phục những khó khăn khi thực hiện thí nghiệm chúng tôi đã đề
xuất ra 3 phương án thực hiện thí nghiệm khác nhau theo bảng sau để thí nghiệm thực
hiện dễ dàng.

Phương án
Yếu tố thay đổi
1
Thay đổi giống ban đầu
2
Thay đổi nguyên liệu: sữa tươi
b) Thực hiện thí nghiệm theo đề xuất
+)Phương án 1
- Chuẩn bị tương tự SGK
- Tiến hành các bước tương tự chỉ khác là cho vào 1/2 hộp sữa chua
Vinamilk để tăng lượng giống ban đầu.
- Có thể dùng tỉ lệ 2 sôi: 3 lạnh để đưa nước sôi về nhiệt độ 40 0C thích hợp

cho việc lên men.
- Để giữ nhiệt độ 400C nếu không có tủ ấm thì có thể dùng một số cách khác
như: Cho vào hộp xốp đậy kín, để trong nước ấm, phơi nắng nếu thời tiết có
nắng hoặc cho vào nồi cơm điện để ở nấc ủ.
- Kết quả: Sữa ngon và thời gian được kết quả nhanh hơn.

Tăng lượng giống ban đầu Ủ trong nồi cơm điện
Sữa chua lên men
+) Phương án 2
- Từ sữa tươi: Cho 100ml sữa tươi vào lọ sạch, thêm 2g sữa bột(khoảng 2
thìa cà phê)nhằm tăng hàm lượng sữa trong dịch huyền phù, khuấy đều, đậy

11


lỏng lẻo. Đun cách thủy 30-40 phút để tiệt trùng và biến tính protein của sữa
khiến nó dễ đông hơn
- Kết quả, nhận xét: Sữa thường thơm hơn cà có độ chua, độ ngọt xác định
do chính xác được hàm lượng đường.
Tuy nhiên quá trình làm thí nghiệm mất nhiều thời gian hơn do có thêm
công đoạn đun cách thủy để tiệt trùng.
3.3.2.2. Muối chua rau quả
a)Thực hiện thí nghiệm theo SGK
+)Chuẩn bị thí nghiệm
- Cải sen, cải bắp, dưa chuột
- Dung dịch NaCl 5-6%
- Bình hoặc vại để muối dưa
+)Tiến hành thí nghiệm
- Chuẩn bị nguyên liệu: Rửa sạch dưa chuột, rau quả cắt thành từng đoạn dài
khoảng 3cm. Dưa chuột để cả quả hoặc cắt dọc phơi héo.

- Làm chua: Cho rau quả vào vại muối, đổ ngập nước muối NaCl 5-6%, nén
chặt, đậy lại để nơi ấm 28-300C
- Kiểm tra sản phẩm: sau 2-3 ngày là chua
+) Kết quả, nhận xét
Rau sẽ chua ngon sau 3 ngày, rau có màu vàng nhạt, nước có độ chua vừa
phải, rau không còn nồng như lúc tươi.
+)Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Nồng độ muối 5-6% đôi khi làm cho dưa bị hỏng khi có phần rau non
- Có thể làm cho dưa chua nhanh hơn với hương vị ngon và đa dạng hơn.
+) Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm
Để khắc phục những khó khăn khi thực hiện thí nghiệm chúng tôi đề xuất ra
3 phương án thực hiện thí nghiệm khác theo bảng sau:
Phương án
1
2

Yếu tố thay đổi
Thay đổi nồng độ muối
Tăng thời gian rau chua

b) Thực hiện thí nghiệm theo đề xuất
+) Phương án 1
Thay nồng độ muối là 4% thì thấy dưa chua nhanh và ngon hơn nhưng nếu
thấp quá thì dưa sẽ hỏng.
+)Phương án 2
Có thể làm cho rau chua nhanh và ngon hơn bằng cách trần qua rau bằng
nước nóng trước khi xếp vào bình, cho thêm vào một bát con nước dưa cũ( nước
dưa đã chua sau 2 ngày). Mục dích của việc này chủ yếu muốn tăng thêm số
lượng của vi khuẩn lactic.


12


3.4. Bài 20. Quan sát các kỳ nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
3.4.1. Thực hiện thí nghiệm theo sách giáo khoa
a. Chuẩn bị thí nghiệm
- kính hiển vi quang học với vật kính x40 và x100, thị kính x10 hoặc x15
-Tiêu bản cố định lát cắt dọc rễ hành.
-Ảnh chụp các kỳ nguyên phân
b. Tiến hành thí nghiệm:
-Chuẩn bị tiêu bản cố định: Các kỳ của quá trình nguyên phân ở tế bào rễ hành
-Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi quang họcvới vật kính x40 và x100, thị kính
x10 hoặc x15
+Kết quả nhậ xét:
Nhận biết được các kỳ của nguyên phân ở các tiêu bản khác nhau
+Các khó khăn:
-Các tiêu bản về nguyên phân được cấp cho nhà trường do bảo quản không tốt
nên chất lượng quan sát giảm hoặc đã bị hỏng.
-Do chỉ được quan sát trên tiêu bản có sẵn, không đa dạng, học sinh không được
trực tiếp làm thí nghiệm nên kém hứng thú.
-Phương pháp làm tiêu bản tạm thời SGK và SGV không hướng dẫn cụ thể
c. Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm
Để khắc phục khó khăn khi thực hiện thí nghiệm tôi đề xuất phương pháp
khắc phục sau: Làm tiêu bản tạm thời trên tế bào rễ hành cho học sinh quan sát
3.4.2. Thực hiện thí nghiệm theo đề xuất:
a. Chuẩn bị:
-Dụng cụ: - Kính hiển vi với các vật kính 10x, 40x, lam kính, lamen, kim mũi
mác, lưỡi dao lam, đèn cồn, diêm, cốc thủy tinh, ống Enpendof, cốc thuỷ tinh
đun nước sôi, nhiệt kế, đĩa đồng hồ, giấy thấm, panh, cát ẩm, chậu đựng cát ẩm.
-Hóa chất: Dung dịch thuốc nhuộm carmin axetic 2%

b. Tiến hành thí nghiệm:
-Chuẩn bị mẫu: Chọn những rễ có chiều dài khoảng 1.0-1.5cm. Sau đó dùng dao
lam cắt rễ, rửa sạch bằng nước cất và thấm nhanh nước bằng giấy thấm.
c. Làm tiêu bản tạm thời quan sát NST.
-Tiền cố định: Rễ hành ta sau khi thu, rửa sạch  cho vào lọ thuỷ tinh nhỏ có
chứa nước  cho vào ngăn lạnh của tủ lạnh ít nhất 3h để NST co ngắn lại và
làm cho tế bào chất trong suốt.
-Nhuộm mẫu: Nhuộm bằng dung dịch carmin-axetic 2%. Rễ sau khi thu buổi
sáng trong ngày có thể không qua thuỷ phân mà tiến hành cho vào dung dịch
thuốc nhuộm carmin axetic 2% rồi để qua đêm ở nhiệt độ thường, sáng mai
dùng làm tiêu bản.
Như vậy, dung dịch carmin axetic 2% đã có axit axetic có tác dụng thuỷ phân
mẫu. Sử dụng nhuộm rễ bằng cacmin axetic 2% đơn giản hơn, đỡ mất nhiều
thao tác.
-Nén mẫu: Nén mẫu tức là làm cho mẫu dàn đều tế bào và làm bung NST, thuận
tiện cho việc quan sát các kỳ phân bào trên kính hiển vi.

13


d. Quan sát các kỳ phân bào nguyên phân.
-Tiêu bản sau khi nén được quan sát trên kính hiển vi quang học thông thường ở
vật kính 10x. Sau đó quan sát trên kính hiển vi với vật kính 40x để nhận dạng
được hình thái NST.
-Tôi đã sử dụng máy ảnh Canon PowerShot SX120 IS kỹ thuật số 10.0Mp để
chụp ảnh tiêu bản NST trên kính hiển vi.
+ Những hình ảnh tiêu bản NST ở các kỳ nguyên phân của tế bào rễ
hành ta minh hoạ kết quả đạt được.
a
a

b
c
c

g
d

c

a

c

a
b

c

c

Tiêu bản NST ở các kỳ nguyên phân của tế bào rễ hành (a) kỳ
trung gian, (b) kỳ đầu, (c) kỳ giữa, (d) kỳ sau, (g) kỳ cuối

14


3.5.Bài 28: Quan sát một số vi sinh vật
3.5.1. Thực hiện thí nghiệm
a. Chuẩn bị thí nghiệm
- kính hiển vi quang học với vật kính x40 và x100, thị kính x10 hoặc x15,

phiến kính, lá kính, que cấy, đèn cồn, giá ống nghiệm, ống nghiệm, chậu đựng
nước rửa, pipet, giấy lọc cắt nhỏ
- Dung dịch fuchsin 1%, nước cất.
- Nấm men(dung dịch lên men hoặc bánh men tán nhỏ hòa với nước đường
10% trước 24h), nấm mốc(vỏ cam, vỏ quýt để lên mốc), vi khuẩn trong khoang
miệng
b. Tiến hành thí nghiệm
* Nhuộm đơn phát hiện vi sinh vật trong khoang miệng.
- Dùng tăm tre lấy một ít bựa răng ở trong khoang miệng
- Tạo huyền phù: Cho một ít bựa răng vào trong ống nghiệm có 5ml nước
cất, khuấy đều. Dùng que cấy lấy một giọt dung dịch này lên phiến kính sạch
- Hong khô tiêu bản: Để khô tự nhiên hoặc hơ trên ngọn lửa đèn cồn
- Nhuộm đơn tiêu bản: Dùng pipet nhỏ một giọt fuchsin vào vị trí có giọt
huyền phù khô. Để khoảng 30 giây rồi nghiêng phiến kính đổ fuchsin đi, dùng
nước cất rửa nhẹ tiêu bản.
- Chuẩn bị soi kính: Hong khô rồi đưa lên kính hiển vi quan sát, lúc đầu
quan sát ở vật kính x40 sau đó chuyển sang x100.
* Nhuộm đơn phát hiện tế bào nấm men
- Dùng que cấy lấy 1 giọt dung dịch lên men hoặc dung dịch bánh men đã
chuẩn bị trước cho vào ống nghiệm có sẵn 5ml nước cất khuấy đều. Dùng que
cấy lấy 1 giọt dung dịch này cho lên phiến kính sạch.
- Các bước tiếp theo làm tương tự như ở trên.

Tế bào nấm men
Vi sinh vật trong váng dưa
* Quan sát nấm mốc
- Lấy mẫu: Dùng que cấy lấy một ít nấm sợi trên vỏ cam, vỏ quýt bị mốc
cho vào trong ống nghiệm đã có sẵn 5ml nước cất, khuấy đều. Lấy 1 giọt dung
dịch này cho lên lam kính
- Các bước tiếp theo làm tương tự như 2 thí nghiệm trên

c. Kết quả, nhận xét
- Vi khuẩn trong bựa răng thường thấy có mật độ lớn.
- Thí nghiệm cho kết quả tốt nhất khi sử dụng ống giống của nấm men và
nhuộm bằng thuốc nhuộm.

15


d. Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Một số dụng cụ cần có trong thí nghiệm nhưng lại không có trong phần
chuẩn bị của SGK: giá để ống nghiệm, kẹp gỗ
- Một số mẫu đã có sẵn từ những thí nghiệm trước thì nên sử dụng lại sẽ rất
tiết kiệm, vì có một số mẫu khó tìm như ống giống nấm men.
e. Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm
Để khắc phục khó khăn khi thực hiện thí nghiệm tôi đề xuất phương pháp
khắc phục sau:
- Bổ sung các dụng cụ còn thiếu vào phần chuẩn bị
- Sử dụng mẫu vật sẵn có: sữa chua, váng dưa, vi sinh vật trên da đầu
3.5.2.Thực hiện thí nghiệm theo đề xuất
* Quan sát vi khuẩn lactic trong sữa chua
- Lấy một giọt sữa chua đã nghiền mịn hòa với 5ml nước cất
- Dùng que cấy lấy một giọt dung dịch cho lên phiến kính
- Hong khô, nhuộm đơn và quan sát dưới kính hiển vi
- Kết quả: Thấy các vi khuẩn lactic có dạng hình que
* Kiểm tra vi sinh vật trên da đầu
- Lấy mẫu: Dùng tăm bông thấm một ít nước cất vừa đủ ẩm, quệt mạnh lên
da đầu sau đó phết vào phiến kính
- Hong khô, nhuộm đơn và soi kính hiển vi

Vi khuẩn lactic trong sữa chua

Vi khuẩn da đầ u
* Như vậy, qua kết quả thực hiện thì hầu hết trong từng thí nghiệm
ngoài việc thực hiện giống trong SGK thì đều có các phương án khác nhau
để giải quyết những khó khăn mâu thuẫn hình thành trong thí nghiệm.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường thông qua kết quả điều tra khảo sát.
4.1.Bằng phiếu điều tra
-Tôi áp dụng ở đối tượng học sinh: lớp 10A 2; 10A 3– Trường THPT Chu Văn
An. Hai lớp có chất lượng học sinh đồng đều.
-Nhóm đối chứng (ĐC) thuộc lớp 10A3 dạy theo cách thông thường
-Nhóm thí nghiệm( TN) thuộc lớp 10A2-Áp dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học phần thực hành
Với cùng một mẫu điều tra ở tất cả học sinh 2 lớp

16


Kết quả điều tra
STT Nội dung điều tra
Tự làm được các bài thực
hành có kết quả
Tự làm các bài thực hành
nhưng chưa đạt kết quả
Chí làm được một số ít các
bài thực hành trong SGK
Có yêu thích môn sinh
Không yêu thích môn sinh
Không có ý kiển

Lớp 10A2 Lớp 10ª3 Ghi chú

85%
50%
15%

30

0%

20%

80%

60%
20%
20%5

20%

4.2. Bằng quan sát trực tiếp:
Không khí lớp học rất sôi nổi.
Học sinh hứng thú với tiết học, tham gia thảo luận nhiệt tình và có hiệu quả.
4.3. Áp dụng trong tổ bộ môn.
100% giáo viên thuộc nhóm sinh trường THPT Chu Văn An đã áp dụng các
phương pháp này trong các tiết dạy thực hành sinh học 10- cơ bản, và đã nhận
thấy hiệu quả rõ ràng trong giờ dạy, học sinh hứng thú hơn trong giờ học.
C- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Qua nghiên cứu thực hiện đề tài tôi thấy việc đưa ra 1 số giải pháp, phương
án khắc phục những khó khăn trong mỗi bài thực hành đã thu được một số kết
quả khả quan từ đó kết quả dạy học môn sinh tốt hơn

-Tỉ lệ thành công ở các bài thực hành cao hơn vì: Có nhiều phương án giáo
viên có thể linh hoạt trong những điều kiện thực tế, cấu trúc lại một số bài thực
hành trong SGK dễ hiểu hơn
-Học sinh hứng thú và yêu thích môn sinh học vì các em có thể tự mình làm
các bài thực hành, giải thích được nguyên nhân, cơ chế, bản chất các hiện tượng
2. Kiến nghị
- Nhà trường nên xây dựng phòng thí nghiệm riêng phục vụ cho công tác
giảng dạy thực hành sinh học
- Nhà trường đã trang bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất thiết bị cho giờ thực hành.
Cần thường xuyên bổ sung, thay thế các dụng cụ đã hỏng hoặc kém chất lượng
để đảm bảo cung cấp đầy đủ những dụng cụ, hóa chất tốt nhất phục vụ cho các
giờ thực hành .
Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng của tôi chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng
nghiệp để có thể áp dụng ở phạm vi rộng trong các nhà trường.

17


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Vũ Khuyên

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.

Các nguyên lí và quá trình sinh học- NXB y học.
Hoá sinh- NXB giáo dục.
Trọng tâm kiến thức sinh học THPT.
Sách giáo khoa Sinh học 10(Nâng cao+cơ bản)- NXB giáo dục.
Sách giáo viên Sinh học 10(nâng cao và cơ bản)- NXB giáo dục.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
SGK
SGV
GV
HS
SKKN
THPT
NST

Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Nhiễm sắc thể

18



19



×