Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy bài 21 tiết “ôn tập sinh học tế bào” sinh học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.57 KB, 14 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học nghiên
cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây.
Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ sinh thái.
Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhưng hiện
đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường trong qũy thời
gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp người giáo viên
phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất để truyền thụ cho
các em.
Như vậy, để thực hiện thành công các bài dạy của mình ở bộ môn sinh học
nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học đầu cấp nói chung người giáo viên
phải rất vất vả để tìm ra một phương pháp truyền thụ cho học sinh một cách tốt
nhất để đảm bảo nội dung kiến thức trong thời gian cho phép.
Với tôi, nội dung các kiến thức trong sách giáo khoa sinh học 10 rất phong
phú, đa dạng được trình bày cụ thể ở từng bài, trong từng chương ở mỗi phần.
Trong số các bài đó theo tôi bài 21 “Ôn tập phần sinh học tế bào” sách giáo khoa
sinh học 10 cơ bản, là bài tổng hợp. Để truyền thụ cho học sinh hết những vấn đề
cần làm rõ thì rất khó khăn trong một thời gian ngắn. Bởi ở bài này kiến thức
không chỉ dừng lại việc hiểu và nhớ khái niệm ở từng bài, từng chương mang tính
rời rạc mà điều quan trọng là phải hệ thống hoá kiến thức, xâu chuỗi các khái niệm
để thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
Với yêu cầu về nội dung trên thì giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh biết
cách thu nhận kiến thức trên cơ sở tìm tòi thu thập và xử lí thông tin, tự vươn lên
chiếm lĩnh các tri thức từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu của mình.
Để đáp ứng được yêu cầu trên giáo viên cần có sự đầu tư suy nghĩ đổi mới
cách dạy và học như thế nào để ngàng càng không ngừng nâng cao chất lượng giờ
dạy.
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn nêu lên kinh nghiệm của mình : Sử dụng
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy bài 21 tiết “Ôn tập sinh học tế


bào” Sinh học 10 cơ bản.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho hoc sinh trung học phổ thông bằng
phương pháp dạy học tích cực hóa thông qua bài 21 Tiết ôn tập Sinh học tế bào Sinh học 10 cơ bản.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1


Học sinh lớp 10 trường PT Nguyễn Mộng Tuân.
1.4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng và ứng dụng tốt phương pháp dạy học tích cực thì sẽ nâng cao
được hiệu quả học tập cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Cấu trúc tế bào.
- Nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học trong hoạt động giáo dục vào
bài 21 tiết ôn tập chương Sinh học tế bào - Sinh học 10 cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí kết quả và rút ra kết luận.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
1.7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp học sinh THPT.
+ Khẳng định phương pháp dạy học tích cực là phương thức có hiệu quả để
thực hiện mục tiêu dạy học.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định, phương pháp dạy
học tích cực đã giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT đặc
biệt đối với học sinh mới vào THPT.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết
và o phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy
tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng trái lại thói thường học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng thầy
giáo chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp thầy giáo tích cực vận dụng PPDH
tích cực nhưng không Thành tựu vì học sinh chưa thích nghi, vẫn quen với lối học
2


tập thụ động. Vì thế, thầy giáo phải bền chí dùng cách dạy hoạt động để dần dần
xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp
lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò,
sự phối hợp ăn nhịp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới Thành tựu. Như vậy,
việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với “Dạy và học thụ
động”.
Từ thập kỷ gần cuối của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục ở ngoại bang và
trong nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới việc nhu
yếu phải chuyển dạy học lấy giáo viên làm trọng tâm sang dạy học lấy học trò làm
trung tâm.
Dạy học lấy học trò làm trọng tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như:
dạy học hỏi trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng
vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động
học và vai trò của học trò trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền
thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.

Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho một
lớp đông học trò , cùng lứa tuổi và trình độ tự do tương đối đồng đều thì giáo viên
khó có hoàn cảnh chăm lo cho từng học trò nên đã hình thành kiểu dạy “thông báo
– đồng loạt”. Giáo viên quan hoài trước nhất đến việc hoàn thành bổn phận của
mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong thời hạn và sách giáo khoa,
gắng gổ làm cho mọi học trò hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng. Cách dạy
này đẻ ra cách Học hỏi bị động, thiên về ghi nhớ, ít chịu nghĩ suy, thành ra đã giữ
lại chất lượng , hiệu quả dạy và học, không đáp ứng đề nghị phát triển năng động
của từng lớp đương đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi
phải phát huy tính hăng hái chủ động của học trò, thực hành “dạy học phân hóa”,
quan hoài đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân chủ nghĩa học trò trong tập thể
lớp. Biện pháp dạy học hăng hái, dạy học lấy học trò làm trọng tâm sinh ra từ bối
cảnh đó.
Trên thực tiễn, trong qúa trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt
động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Phê chuẩn hoạt động học, dưới sự
chỉ đạo của thầy, người học phải hăng hái chủ động cải biến chính mình về tri thức,
Năng lực, thái độ hoài nghi, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình
được. Bởi vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có
biện pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế gặp nhiều khó khăn trong
quá trình dạy học.
Như vậy, khi đã chú trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì dĩ
nhiên phải phát huy tính hăng hái chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy
học trò làm trọng tâm không phải là một biện pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư
3


tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa
trình dạy học về mục đích, nội dung, biện pháp, công cụ, tổ chức, đánh giá… chứ
không phải chỉ liên quan đến biện pháp dạy và học.
2.2. Cơ sở thực tiễn áp dụng vào tiết ôn tập sinh học tế bào.

2.2.1. Mục đích yêu cầu:
2.2.1.1. Kiến thức:
* Thông qua bài này học sinh cần nắm vững:
- Bản chất của từng khái niệm cơ bản.
- Hệ thống và khái quát hoá kiến thức của chương.
- Nêu được mối quan hệ qua lại giữa các khái niệm.
2.2.1.2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng khái quát, so sánh, liên hệ, vận dụng, tư duy lôgic, phân
tích, tổng hợp.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
2.2.2. Phương pháp và hình thức tổ chức.
- Sử dụng các câu hỏi mang tính sơ đồ hoá, câu hỏi so sánh để củng cố khắc
sâu hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức.
- Sử dụng bản đồ khái niệm để thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các
khái niệm.
- Cho học sinh thảo luận nhóm, cho các nhóm kiểm tra đánh giá kết quả lẫn
nhau để khích lệ tinh thần độc lập sáng tạo, tinh thần học hỏi để hoàn thiện kiến
thức.
+ Tổ chức hoạt động trên lớp.
- Trong thời gian 45 phút, với lượng kiến thức rất nhiều vì vậy lập kế hoạch
để ôn tập các kiến thức một cách thoả đáng là công việc càng khó.
Vì vậy, tôi đã bố trí cho học sinh soạn 12 câu hỏi:
- Chia lớp thành 12 nhóm tương ứng với 12 bàn-12 câu hỏi.
- Mỗi nhóm sẽ có một câu hỏi chủ đạo mà nhóm mình phải trình bày.
- Câu hỏi chủ đạo phải ghi vào bìa giấy (hoặc bảng phụ).
- Tất cả các câu hỏi chủ đạo của các nhóm đều được treo ở lớp vào đầu mỗi
buổi học
- Các nhóm sẽ kiểm tra phương án trả lời của nhau.
- Chế độ cho điểm thưởng - phạt.
4



+ Nếu nhóm nào phát hiện nhóm bạn trả lời chưa chính xác và đưa ra phương
án trả lời tối ưu sẽ được cộng 0,5 điểm vào điểm kiểm tra thường xuyên.
+ Nếu nhóm nào bị nhóm bạn phát hiện trả lời chưa chính xác bị trừ 0,5 điểm.
* Ý nghĩa của việc thưởng và phạt.
- Học sinh mỗi nhóm cần phải đầu tư câu hỏi chủ đạo của mình để không bị
trừ điểm.
- Ngoài ra học sinh cần phải ôn tập kỹ các câu hỏi khác để hy vọng tìm được
điểm cộng.
- Qua tìm kiếm,nghiên cứu các phương án trả lời ở 12 câu hỏi một lần nữa các
em được khắc sâu kiến thức.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Hãy viết sơ đồ liệt kê các thành phần hoá học của tế bào (nhóm 1 chủ
đạo)
Câu 2: Điền thông tin vào bảng sau (nhóm 2 chủ đạo)
Các hợp chất hữu cơ
Đại diện
Các nguyên tố
1. Cacbon Hiđrat
2. Lipit
3. Protêin
4. Axit Nucleic

Đơn phân

Chức năng

Câu 3: Nêu các loại liên kết hóa học. Vai trò của các loại liên kết hoá học
(Nhóm 3 chủ đạo)

Câu 4: So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn (Nhóm 4 chủ đạo)
Câu 5: So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật (Nhóm 5 chủ đạo)
Câu 6: So sánh cấu trúc và chức năng giữa lục lạp và ty thể (Nhóm 6 chủ đạo)
Câu 7: So sánh cấu trúc và chức năng giữa mạng lưới nội chất và bộ máy
gongi (Nhóm 7 chủ đạo).
Câu 8: So sánh pha sáng và pha tối trong quang hợp (Nhóm 8 chủ đạo).
Câu 9: So sánh quang hợp và hô hấp (Nhóm 9 chủ đạo)
Câu 10: So sánh hô hấp và lên men (Nhóm 10 chủ đạo)
Câu 11: So sánh quang hợp và hoá tổng hợp (Nhóm 11 chủ đạo)
Câu 12: So sánh nguyên phân và giảm phân (Nhóm 12 chủ đạo).
2.2.3. Tiến trình bài giảng
Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào:

5


(Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 để hệ thống hóa kiến thức)
- Giáo viên cho 3 học sinh (Đại diện cho 3 nhóm) trả lời phương án của mình.
- Các nhóm khác có thể bổ sung kiến thức (nếu thiếu)
- Học sinh trả lời.
Đáp án câu 1: Thành phần hoá học của tế bào:

Đáp án câu 2: Điền thông tin vào bảng.
Các hợp chất
hữu cơ

Đại diện

Các
nguyên tố


Đơn phân

1.Cacbon Hiđrat

Tinh bột

C, H, O

Glucôzơ

2.Lipit

Mỡ, dầu

C, H, O, P

Glixêron +
axit béo

AND,
ARN

C, H, O, N,
Axit amin
P
C, H, O,
Nuclêic
N,P


3.Protêin
4.Axit Nucleic

Chức năng
Cung cấp và dự trữ năng lượng,
xây dựng nhiều bộ phận của tế bào
Chứa năng lượng dự trữ, cấu trúc
màng tế bào
Cấu trúc trao đổi chất, điều hoà,
vận động, bảo vệ.
Bảo quản và truyền đạt thông tin di
truyền từ ADN sang Prôtêin

Đáp án câu 3: Các loại liên kết hoá học và vai trò.
Các loại liên kết hoá học
Liên kết mạnh: Liên kết glicôzit, liên kết peptit
Liên kết yếu: Liên kết Hiđrô, liên kết
Vanđecvan, liên kết Ion, liên kết kị nước

Vai trò
Giữ vững sự liên kết giữa các đơn phân trong
phân tử.
Giữ vững cấu trúc không gian mang tính linh
động mềm dẻo của phân tử.

Chương 2: Cấu trúc tế bào
(Sử dụng câu 4, 5, 6, 7 để khắc sâu kiến thức)
- Giáo viên lần lượt cho các học sinh đại diện các nhóm trình bày phương án
trả lời của mình.
- Các nhóm bổ sung (nếu thiếu) để hoàn thiện kiến thức.

Đáp án câu 4: So sánh tề bào nhân sơ và nhân chuẩn.
Dấu hiệu so sánh
Kích thước
Nhiễm sắc thể

Tế bào nhân sơ
Nhỏ
AND hoặc ARN trần

Tế bào nhân chuẩn
Lớn
Có nhiều NST (bộ gen)
6


Ribôxôm
Các bào quan

Có loại 70S
Không có

Có loại 80S và 70S (ở ty thể)


Đáp án câu 5: So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật.
a. Giống nhau:
- Cấu tạo đều có 3 thành phần:
+ Màng
+ Tế bào chất
+ Nhân

- Cấu tạo màng sinh chất: đa số các bào quan đều giống nhau
b. Khác nhau
Tế bào động vật
- Có màng tế bào.
- Có colesteron ở màng.
- Có trung thể (trừ tế bào thần kinh).
- Không có lạp thể đặc biệt là không có diệp
lục � Sống dị dưỡng.
- Không bào nhỏ.
- Ít cảm ứng với ánh sáng

Tế bào thực vật
- Có thành tế bào.
- Có Xenlulo ở thành tế bào.
- Không có trung thể (trừ một số tế bào thực
vật bậc thấp).
- Có lạp thể (sống dị dưỡng).
- Không bào to.
- Dễ cảm ứng với ánh sáng.

Giáo viên yêu cầu học sinh kết luận chung về nguồn gốc và hướng tiến hoá ở
thực vật và động vật.
Đáp án câu 6: So sánh ty thể và lục lạp về cấu trúc và chức năng.
a. Giống nhau:
- Về cấu tạo: Có màng đều giống màng sinh chất, có AND và Ribôxôm riêng,
đều có enzim xúc tác.
- Về chức năng: Là trung tâm chuyển hoá năng lượng của tế bào.
b. Khác nhau:
Bào quan
Ty thể


Lục lạp

- Màng trong xếp lại thành nhiều nếp
nhăn hình răng lược.
- Trong cơ chất có các enzim oxi hoá các
axit.
- Không có diệp lục
Chuyển hoá năng lượng trong các hợp
chất hữu cơ thành năng lượng trong ATP

- Màng trong không xếp thành nếp
nhăn.
- Có các enzim cố định CO2.

Đặc điểm

Cấu tạo

Chức năng

- Có các hạt grana chứa diệp lục
Chuyển hoá năng lượng Mặt trời
thành năng lượng trong các hợp chất
7


hữu cơ.

Đáp án câu 7: So sánh bộ máy gôngi và mạng lưới nội chất về cấu trúc và

chức năng
a. Giống nhau:
- Về cấu tạo:
+ Có cấu trúc màng sinh chất.
+ Thành phần hoá học của 2 bào quan chủ yếu là Lipit và Prôtêin.
- Về chức năng: Đều có chức năng biến đổi và vận chuyển các chất.
b. Khác nhau:
Bào quan
Đặc điểm

Cấu tạo

Chức năng

Bộ máy gôngi

Mạng lưới nội chất

- Gồm các túi dẹp do các tấm màng xếp
song song hình cung và các túi nhỏ.
- Trên bề mặt màng không có các
Ribôxôm.

- Gồm hệ thống ống và xoang phân
nhánh nối màng sinh chất với nhân và
các bào quan.
- Trên bề mặt màng có thể có các hạt
Ribôxôm.
- Tập trung các chất tiết, chất cặn bã, chất Vận chuyển các chất tổng hợp Prôtêin
độc để loại ra khỏi tế bào.

(ở mạng lưới nội chất hạt)
- Hoàn thiện, đóng gói và phân phối các
sản phẩm.

Chương 3: Trao đổi chất và năng lượng
Giáo viên thuyết trình: Tế bào là một hệ thống mở luôn trao đổi vật chất và
năng lượng với môi trường, bao gồm nhiều quá trình như: hô hấp, quang hợp, hoá
tổng hợp, lên men.
(Sử dụng câu hỏi 8, 9, 10, 11 để khắc sâu kiến thức phần này)
Các câu hỏi này là những câu so sánh.
Câu 8: So sánh pha sáng, pha tối trong quang hợp.
Câu 9: So sánh quang hợp và hô hấp
Câu 10: So sánh hô hấp và lên men.
Câu 11: So sánh quang hợp và hoá tổng hợp.
Với những câu hỏi so sánh này đều có một số điểm tương tự nhau:
+ Giáo viên: Yêu cầu các đại diện của các nhóm treo phương án trả lời của
mình.
+ Học sinh: Treo phương án của mình.
8


+ Giáo viên: Yêu cầu cả lớp suy nghĩ nêu lên những điểm giống nhau trong
việc trả lời các loại câu hỏi so sánh ở trên.
+ Học sinh suy nghĩ trả lời các câu hỏi.
Giáo viên có thể gợi ý các điểm sau:
- Giống nhau:
+ Đều là quá trình chuyển hoá năng lượng.
+ Đều diễn ra ở một trong các bào quan của tế bào.
+ Đều có sự tham gia của enzim.
- Khác nhau:

+ Vị trí xảy ra.
+ Nguyên liệu.
+ Sản phẩm.
+ Sự chuyển đổi năng lượng.
* Giữa các quá trình trên có mối quan hệ với nhau, cần tìm mối quan hệ qua
lại giữa các khái niệm bằng cách xây dựng bản đồ khái niệm.
* Quy tắc:
- Xác định chủ đề lớn.
- Chọn các khái niệm then chốt để phản ánh chủ đề.
- Nối các khái niệm với nhau và chú thích
Do thời gian có hạn nên bước đầu nêu lên 3 chủ đề lớn:
(1) Chủ đề về hô hấp tế bào,
(2) Chủ đề về sự chuyển hoá năng lượng.
(3) Chữa đề về các hình thức phân bào.
* Giáo viên treo bảng phụ chủ đề (1) lên bảng.

Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa 2 khái niệm. Lấy
một vài ví dụ cụ thể. Sau đó cho học sinh hoàn thiện.
Sau đây là kết quả xây dựng của học sinh.
(1) Lục lạp là bào quan đặc biệt quan trọng trong tế bào thực vật.
(2) Tế bào thực vật chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá
9


học dưới dạng ATP
(3) Loại tế bào thực vật nào cần sử dụng nhiều năng lượng thì càng có nhiều
ty thể.
(4) Lục lạp tạo ra ATP thông qua quá trình quang hợp.
(5) ATP chủ yếu được tạo ra nhờ chuỗi truyền e trên màng trong của ty thể.
(6) Lục lạp cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp.

(7) Hô hấp tế bào tạo ra ATP làm nguồn năng lượng cho các hoạt động sống
của tế bào.
(8) Hô hấp tế bào được thực hiện phần lớn ở trong ty thể
* Giáo viên treo bảng phụ 2 lên bảng:

Đáp án cho các chú thích
(1) Quang hợp và hoá tổng hợp đều là quá trình đồng hoá cacbon thành các
hợp chất hữu cơ của các sinh vật tự dưỡng.
(2) Sản phẩm của quá trình quang hợp là nguyên liệu của quá trình hô hấp.
(3) Quang hợp là quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng
lượng tiềm ẩn trong các hợp chất hữu cơ.
(4) Hoá tổng hợp là quá trình oxi hoá một số chất vô cơ để lấy năng lượng sử
dụng cho việc tổng hợp Cacbonhiđrat.
(5) Cả 2 quá trình hoá tổng hợp và lên men đều thực hiện ở vi khuẩn.
(6) Quá trình hô hấp phân giải các hợp chất hữu cơ để tạo ra năng lượng tích
luỹ ở ATP.
(7) Lên men là quá trình chuyển hoá sinh học kỵ khí để thu năng lượng.
(8) Cả 2 quá trình hô hấp và lên men đều có giai đoạn chung là quá trình
đường phân.
Chương IV: Phân bào
Đối với chương này giáo viên cần cho học sinh thiết lập mối quan hệ giữa các
10


khái niệm theo bản đồ khái niệm như sau:

Đáp án cho các chú thích
(1) Phân đôi là hình thức phân bào không có sự hình thành của thoi vô sắc.
(2) và (3) Nguyên phân và giảm phân là hình thức phân bào có sự tham gia
của thoi vô sắc.

(4) Trong quá trình phân đôi, sự nhân đôi AND được thực hiện ở màng sinh
chất (mêzôxôm).
(5) Trong nguyên phân sự nhân đôi AND là cơ sở cho sự nhân đôi NST.
(6) Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng sự nhân đôi AND chỉ diễn
ra một lần.
(7) Phân đôi và nguyên phân là 2 hình thức phân bào đảm bảo sự truyền đạt
thông tin di truyền một cách nguyên vẹn từ tế bào này sang tế bào khác.
(8) Trong nguyên phân bộ NST ở tế bào con được giữ nguyên, trong giảm
phân bộ NST ở tế bào con giảm đi một nửa.
* Nhận xét
- Sau khi kiểm tra khảo sát ở các lớp được thực hiện theo phương pháp trên
với các lớp không thực hiện theo phương pháp trênthì số học sinh nắm vững kiến
thức ở mỗi phương pháp là khác nhau. Ở các lớp thực hiện phương pháp theo
hướng tích cực số học sinh điểm khá giỏi tăng lên yếu, kém giảm xuống đáng kể.
Đa số các em đã nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm.
- Học sinh hiểu sâu về kiến thức tế bào học, tạo hứng thú phấn khởi để sang
chương mới.
2.3. Thực nghiệm sư phạm.
2.3.1. Mục đích thực nghiệm.
Kiểm tra tính hiệu quả phương pháp dạy học cho hoc sinh trung học phổ
thông bằng phương pháp dạy học tích cực hóa thông qua Bài 21 Tiết ôn tập Sinh
học tế bào - Sinh học 10 cơ bản.
11


2.3.2. Nội dung và đối tượng thực nghiệm.
Thực nghiệm được tiến hành trên 2 lớp 10A4 (sĩ số 43) và 10A5 (sĩ số 43),
trường PT Nguyễn Mộng Tuân, 2 lớp trên có trình độ tương đương, lớp 10A5 là
lớp dạy thực nghiệm, còn lớp 10A4 là lớp đối chứng. Lớp 10A5 được dạy theo
phương pháp dạy học tích cực hóa, còn lớp 10A4 dạy theo giáo án truyền thống.

2.3.3. Kết quả thực nghiệm..
Sau khi dạy theo tiến trình dạy học như giáo án trên tại lớp 10A5 và dạy lớp
10A4 theo giáo án thông thường, tôi thu được kết quả như sau:
2.3.3.1. Về định tính
Ở lớp thực nghiệm, học sinh cảm thấy hứng thú hơn vì thấy mình được bày tỏ
quan điểm về kiến thức học được thông qua bài luận và thảo luận nhóm. Chính nhờ
quá trình tự tìm tòi, nghiên cứu và viết bài luận, học sinh đã rèn luyện được kí
năng trình bày, sự tự tin và nhiều kĩ năng khác.
Nhờ sự vận dụng phương pháp dạy học tích cực hóa mà học sinh rèn luyện
cho mình những kĩ năng học nhất định, học sinh nhận thức sâu sắc và toàn diện
hơn về chương Sinh học tế bào.
Qua việc trình bày kết quả nghiên cứu, tìm tòi của tổ, nhóm đồng thời qua thảo
luận nhóm học sinh rèn luyện được các Kĩ năng sống cơ bản, cần thiết như: kĩ năng
tự nhận thức, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ
năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ứng
phó với sự căng thẳng, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng thể hiện sự thông cảm...
Còn ở lớp đối chứng, học sinh trình bày thiếu tự tin, không mạnh dạn, thiếu
quyết đoán khi thể hiện quan điểm của mình về tiết học. Trong thảo luận nhóm, kĩ
năng lắng nghe tích cực, hợp tác, thương lượng... thể hiện không rõ ở mỗi thành
viên nhóm. Sự nhìn nhận kiến thức về chương sinh học tế bào.. chưa toàn diện dẫn
đến sự không thống nhất ý kiến thảo luận trong nhóm, các ý kiến rời rạc và trái
ngược nhau. Như vậy, nếu không được chuẩn bị trước thì hiệu quả học tập thấp
hơn.
2.2.3.2. Về định lượng.
Qua xử lí số liệu chúng tôi thu được kết quả sau:

Chương 1
Chương 2


Trước thực nghiệm
Số HS trả lời
Số HS trả lời
đúng lớp 10 A4
đúng lớp
(%)
10A5(%)
76.7
79.1
62.8
60.5

Sau thực nghiệm
Số HS trả lời
Số HS trả lời
đúng lớp
đúng lớp
10A4(%)
10A5(%)
86.0
98.0
72.1
90.1
12


Chương 3
25.6
30.2
58.1

93.0
Chương 4
34.8
53.4
46.5
97.7
Bảng phần trăm số HS trả lời đúng trước và sau thực nghiệm.
Từ kết quả bảng trên, ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ biểu diễn phần trăm số HS trả lời đúng trước và sau thực nghiệm
Qua biểu đồ trên, chúng ta thấy: Tỉ lệ phần trăm số học sinh trả lời đúng sau
thực nghiệm ở cả 2 lớp 10A4 và 10A5 đều cao hơn so với trước thực nghiệm. Tuy
nhiên, ở lớp 10A5, sau thực nghiệm tỉ lệ học sinh trả lời đúng cao hơn rất nhiều so
với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ nếu thiết kế giáo án theo phương pháp dạy
học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Sau khi áp dụng phương pháp dạy học trên, tôi đã thu được một số thành
công.
3.1.1. Khi ra câu hỏi để học sinh chuẩn bị ôn tập ở nhà:
+ Tất cả học sinh đều tích cực tham gia làm bài đầy đủ, Những học sinh còn
yếu về kiến thức có thể học ở những bạn khá, giỏi để tự hoàn thiện kiến thức.
+ Hệ thống câu hỏi mang tính khái quát cao, nên sau khi trả lời xong học sinh
đã thu được kiến thức từng chương một cách tổng quát.
3.2.2. Sử dụng bản đồ khái niệm:
- Học sinh nắm chắc được từng khái niệm cơ bản để từ đó thiết lập được mối
tương quan giữa các khái niệm.
13



- Rèn luyện phương pháp luận lôgic về khái niệm sinh học theo phong cách
của mình.
3.3.3. Tổ chức dạy học theo nhóm có sự kiểm tra, đánh giá kết quả của nhau,
khích lệ mỗi học sinh, mỗi nhóm có sự chủ động, độc lập sáng tạo trong phương
pháp học.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đề tài chỉ mới nghiên cứu và thực nghiệm trong phạm vi một bài học,
tôi mong rằng hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tiếp tục được các đồng nghiệp mở
rộng và phát triển hơn nữa trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Để tiến tới việc dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, cần
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn về vấn đề tích hợp
liên môn để đáp ứng được yêu cầu học tập theo hướng tích hợp. Xây dựng nội
dung chương trình phù hợp với việc tích hợp liên môn và giáo dục kí năng sống để
nâng cao hiệu quả giáo dục.
3.3.3. Phương pháp ôn tập trên nếu được tiến hành ở các bài ôn tập sinh học
thì thu được kết quả cao.
3.3.4. Lượng kiến thức về sinh học tế bào rất nhiều mà thời gian để thực hiện
thì chỉ có 1 tiết. Tôi đề nghị có thêm 1 tiết ôn tập nữa vào phần này.
Do thời gian có hạn, phương pháp dạy học đa dạng nên đề tài còn nhiều hạn
chế. Tôi mong muốn hội đồng khoa học có ý kiến đóng góp và các đồng nghiệp
khác tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp hữu hiệu hơn nữa, để chúng
ta có thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau, học hỏi lẫn nhau và giúp đỡ lẫn nhau để
không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học trong nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
CAM KẾT KHÔNG COPY

(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)


Trần Thị Lan

14



×