Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN STrải nghiệm các hoạt động thực tế sáng tạo ở học sinh trường THPT tĩnh gia 4 qua các bài học vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.62 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TRẢI NGHIỆM CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ SÁNG TẠO Ở
HỌC SINH TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4
QUA
CÁC BÀI HỌC VẬT LÍ 10

Người thực hiện: Lê Ngọc Diệp
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Vật lý

THANH HOÁ NĂM 2019

1


Mục lục
1. Mở đầu ....................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...........................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...............................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.......................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm....................................................14


3. Kết luận, kiến nghị.................................................................................16
3.1. Kết
luận.................................................................................................16
3.2. Kiến
nghị..............................................................................................16

2


1.MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định
hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính
hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ
thông.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học.
Từ đó mỗi GV sẽ phát huy tính tự giác chủ động sáng tạo của học sinh
phù hợp hơn với đặc điểm của từng lớp học, môn học. [1]
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [2]
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số
biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.Đáp ứng yêu cầu đó,
môn Vật lý đã từng bước đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học, dạy
học Vật lý phải gắn liền với thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng tự nhiên,
đó là một trong những yếu tố quyết định đến thành công của việc học.
Trong những năm qua, kể cả giáo viên và học sinh ít tiếp xúc với thực
nghiệm làm cho việc học Vật lý không những khô khan mà còn mơ hồ khi nhìn
nhận những hiện tượng Vật lý trong tự nhiên cũng như trong đời sống.
Trên thực tế nếu chúng ta biết hướng dẫn cho học sinh trải nghiệm các
hiện tượng vật lý trong thực tiễn đời sống, nó sẽ kích thích sự say mê, hứng thú,
óc tò mò trong việc vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lý, qua
đó việc học tập và lĩnh hội kiến thức cũng trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Đó
3


cũng là một trong những bí quyết giúp việc học tập của học sinh không còn áp
lực mà trở thành niềm vui, như vậy việc học tập sẽ có kết quả cao hơn.
Xuất phát từ lí do trên, tôi đã chọn đề tài “TRẢI NGHIỆM CÁC HOẠT
ĐỘNG THỰC TẾ SÁNG TẠO Ở HỌC SINH TRƯỜNG THPT TĨNH GIA
4 QUA CÁC BÀI HỌC VẬT LÍ LỚP 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khẳng định vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm thực tế, từ đó
đưa ra các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế trong

dạy học Vật lý ở trường THPT Tĩnh Gia 4. Nhằm đổi mới phương pháp giảng
dạy để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học của bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy và học của giáo viên học sinh trong đó tăng cường
năng lực dạy học Vật lý theo hướng trải nghiệm các hoạt động thực tế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lí luận của các hiện
tượng Vật lý
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Học sinh tự trải nghiệm các hoạt
động thực tế.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: xử lý kết quả thực tế từ quá trình dạy
học
- Phương pháp làm việc nhóm: Học sinh làm việc nhóm, tăng cường sự
hợp tác và học hỏi giữa các thành viên.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo, rút kinh nghiệm, học
hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống,
liên tục của nhà sư phạm đến toàn bộ cuộc sống của học sinh để hình thành cho
họ những phẩm chất, nhân cách.
Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu cho học sinh nhằm giúp học sinh nhận thức dung, tạo lập tình cảm và thái độ
đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp
với chuẩn mực xã hội.
2.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Tại khoản 2, điều 28 của Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”. [3]
Nghị quyết số 29-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo” đã được hội nghị trung ương 8 khóa XI thông qua, có nội dung
4


“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”. [4]
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu “phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”
Như vậy có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động
học tập chủ động, sáng tạo gắn liền với trải nghiệm của người học nhằm loại bỏ
thói quen học tập thụ động.
Vì vậy, tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy được thực hiện theo
các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Chú trọng tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

- Gắn liền lí thuyết với thực tế thông qua các hoạt động trải nghiệm
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đối tượng học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực
của các phương pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc
biệt lưu ý đến những ứng dụng soạn giảng công nghệ thông tin.
Để phát huy vai trò chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thì
mục tiêu đề ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện, chính học sinh thông qua
các hoạt động học tập tích cực phải đạt được những mục tiêu ấy, còn giáo viên là
người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp học sinh nắm được kiến thức.
Vì vậy, việc giảng dạy các môn trong nhà trường phổ thông không chỉ
nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức mà còn phát huy ở học sinh tư duy
sáng tạo, hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo vào liên hệ và vận dụng vào thực
tiễn đời sống xã hội.
Việc phát triển năng lực trí tuệ và khả năng tự học của học sinh trong giờ
học, học sinh không chỉ được trang bị kiến thức trong sách giáo khoa mà còn
hình thành phẩm chất, tư duy của người lao động mới trong thời đại phát triển
của khoa học công nghệ.
5


Tuy nhiên, đổi mới phương pháp giảng dạy không có nghĩa là gạt bỏ các
phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các phương
pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương
pháp hiện đại.
2.1.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học:

Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn. Xem việc học là một quá trình kiến tạo, giúp học sinh
tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất.
2.1.4. Đặc trưng của các phương pháp dạy học:
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học
của học sinh.
- Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
- Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tế.
2.1.5. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học:
Để đảm bảo được việc đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và dạy
học trải nghiệm qua các hoạt động thực tiễn nói riêng, chúng ta phải đảm bảo
được các yêu cầu sau.
2.1.5.1. Yêu cầu chung.
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh.
- Dạy học thông qua các chủ đề tích hợp liên môn
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức
học cá nhân với học nhóm, lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh với học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường
thực hành và gắn nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự

học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách
thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
2.1.5.2. Yêu cầu đối với giáo viên:
Để đổi mới được phương pháp giảng dạy người giáo viên cần phải đảm
bảo được những nội dung sau:
6


- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của
học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi nội dung, mỗi chủ đề mà học sinh
cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài tập để định hướng cho
học sinh hoạt động.
- Thiết kế giáo án, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
học tập với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc
trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp,
của trường và của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo
nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện nội
dung kiến thức từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ cho học sinh.
- Động viên, khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được
tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh
hội kiến thức. Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của
học sinh, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học
tập cho học sinh, giúp các em phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của
bản thân học sinh.
- Chú trọng hướng dẫn học sinh cách tự quan sát, tự đặt các vấn đề liên

quan khi bắt gặp các hiện tượng thực tế. bằng cách đặt ra các dạng câu hỏi, bài
tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học, phù hợp với đặc
điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể
của nhà trường và địa phương.
- Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương.
2.1.5.3. Yêu cầu đối với học sinh:
Để đạt được mục tiêu lấy người học làm trung tâm thay cho lấy người dạy
làm trung tâm thì người học phải thực hiện và đạt được các yêu cầu sau:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp
học tập; thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá,
giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực
hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho giáo viên dạy và cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt
động học tập của bản thân và bạn bè.
Như vậy, trong tình hình cụ thể hiện nay việc dạy học trải nghiệm sáng
tạo phải giúp cho học sinh:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học.
- Chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.
7


- Hướng tới hoạt động chủ động, chống thói quen học tập thụ động, học

sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày trao đổi
thông tin thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế do giáo viên tổ chức
hướng dẫn.
- Tăng cường hoạt động theo nhóm và học tập cá nhân.
- Giảm trình bày lý thuyết, tăng thực hành vận dụng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Trên thế giới:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan
tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát
triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất
và kĩ năng sống….[5]
2.2.2. Tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây chúng ta đã có nhiều đổi mới
trong phương pháp dạy học như: dạy học theo hướng phát huy tích cực của học
sinh, thí điểm dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn…bước đầu đã có một số
chuyển biến nhất định. Tuy nhiên dạy học truyền thống theo lối truyền thống thụ
tri thức “thầy đọc trò chép” hay sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo
kiểu “nhìn chép” đã ăn sâu vào gốc rễ vào tiềm thức của quá trình dạy học.
Dạy học của chúng ta quá chú trọng vào lí thuyết mà ít chú trọng vào thực
hành, học chưa đi đôi với hành, chưa chú trọng đến kỹ năng, kỹ xảo của người
học.
2.2.3. Thực trạng tại trường THPT Tĩnh Gia 4:
Trường THPT Tĩnh Gia 4 đóng tại xã Bãi ngang đặc biệt khó khăn nên
chất lượng đầu vào thấp, kiến thức của học sinh nghèo nàn đặc biệt là các môn
tự nhiên. Vì thế việc sử dụng tất cả phương pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy là điều không hề dễ dàng, mặc dù đa số các em đều ngoan, tích cực, chăm
chỉ, có tinh thần, thái độ học tập tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số học sinh:
không chăm chỉ, còn thờ ơ với môn học, đến lớp không học bài cũ, không làm
bài tập ở nhà, không có sách giáo khoa, thiếu đồ dùng học tập… Nên để giảng
dạy đạt kết quả tốt, ngoài việc dạy kiến thức trên lớp tôi còn hướng dẫn, giao

nhiệm vụ về nhà cho các em để các em có một cách học tập đúng đắn, hình
thành sự tự giác và phát huy năng lực tự học, tính sáng tạo của học sinh.
Về phía giáo viên: Đa số giáo viên đạt chuẩn, còn trẻ có lòng yêu nghề,
có khả năng tiếp thu công nghệ thông tin và không ngừng học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Song đa số giáo viên còn trẻ nên còn thiếu
nhiều kinh nghiệm, ít tài liệu nghiên cứu, trong việc sử dụng PPDH tích cực để
chuyền thụ cho học sinh.
Trong khi đó, để giải quyết các vấn đề thực tế thường gặp trong cuộc sống
thông thường chúng ta cần vận dụng kiến thức của rất nhiều các môn học, tuy
nhiên quá trình dạy học của chúng ta chưa chú trọng đến việc dạy học tích hợp,
dạy học theo chủ đề, dạy học theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
2.3. Giải pháp đưa ra nhằm giải quyết vấn đề
8


Để khắc phục một số mặt còn tồn tại trong trong quá trình dạy học Vật lý
hiện tại. Trong năm học 2018-2019 vừa qua, tôi đưa ra một số giải pháp đã áp
dụng trong quá trình giảng dạy như sau:
2.3.1. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh nắm vững một số kiến thức Vật lý
theo hướng tích hợp:
Khi dạy kiến thức vật lí trong bất kì lĩnh vực nào: Chuyển động cơ học,
các lực cơ học, công cơ học, năng lượng…đều liên quan đến các hiện tượng vật
lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên nên khi sử dụng những câu hỏi nên mở rộng
theo hướng tích hợp làm cho học sinh chủ động tìm tòi câu trả lời, đồng thời
thấy được mối liên quan giữa các môn học với nhau.
Hoạt động trải nghiệm 1: chế tạo tên lửa nước
* Mục tiêu:
- Về mặt kiến thức: củng cố kiến thức bài động lượng và định luật bảo
toàn động lượng.
- Kỹ năng: Rèn luyện về cả phẩm chất và năng lực, tích lũy kinh nghiệm,

rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện thể chất, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh
- Thái độ: tăng hứng thú đối với quá trình học tập của học sinh, rèn luyện
tính tự giác, tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống
* Thiết kế chi tiết và tổ chức hoạt động trải nghiệm
Lực
lượng
tham
gia

Người
chịu
trách
nhiệm
chính

Nội dung,
tiến trình

Thời gian,
thời hạn

1

Tìm hiểu
cách chế
tạo tên
lửa nước

1

tuần,
trước
ngày
02/01/19

Học
Lớp
sinh
trưởng
lớp 10
C5

2

Quan sát
quá trình
phóng
tên lửa
nước

2
ngày
vào thứ 7
ngày
05/01 và
chủ nhật
06/01/19

Lớp
trưởng


TT

3

Nhóm
học
sinh
thực
hiện
đề tài
10 C5
ứng
2 ngày, Cả lớp
dụng của đến ngày 10C5
hiện
13/01/19 có 4 tổ
tượng
chia

Tổ
trưởng
các
nhóm

Phương
tiện thực
hiện,
chi phí


Địa
điểm,
hình
thức

Tài liệu
sách
báo,máy
tính nối
internet

Thư
viện,
phòng
máy và
tại gia
đình

Nghiên
cứu qua
các hoạt
động

Yêu cầu
cần đạt
(hoặc
sản
phẩm)

Bản

chất
của
quá
trình
chế tạo
tên lửa

Ghi
chu

Giáo
viên

vấn
nếu
cần

Tại sân
trường Tuyệt
đối an
toàn.

Nhó
m GV
cố
vấn

Khuôn
viên
nhà

trường

Nhó
m GV

vấn

Tuyệt
đối an

9


làm 4 báo
nhóm cáo
nghiên
cứu

toàn

giám
sát

* Khâu kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện nội dung hoạt động
+ Giáo viên là người cố vấn đồng thời giám sát, rà soát, kiểm tra lại nội
dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét
tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
* Kiến thức rút ra từ hoạt động trải nghiệm
- Củng cố kiến thức về động lượng và định luật bảo toàn động lượng
- Giải thích được cơ chế cụ thể qua việc phóng tên lửa

* Hướng dẫn học sinh giải thích các cơ chế, nguyên lí cụ thể qua hoạt động
mà học sinh đã trải nghiệm
Nguyên lí của tên lửa nước:
Tên lửa nước có một hoặc nhiều khoang nhiên liệu (vỏ chai nhựa) để
đựng một lượng nước nhất định (không đầy bình). Không khí được bơm
vào khoang đó tạo ra một áp suất đẩy nước phụt ra khỏi khoang và đẩy
tên lửa bay lên theo định luật bảo toàn động lượng
Hướng dẫn chế tạo tên lửa nước:
a Phần thân: Chỉ cần một vỏ chai nước ngọt loại 1,5 lít là bạn đã có một
thân tên lửa.
b Phần cánh: có thể làm từ giấy bìa cứng, nhựa dẻo hay bất kỳ vật liệu
nào có độ cứng và dễ cắt ghép, thông thường ta làm tên lửa nước có 3 cánh
      Chế tạo dàn phóng
Chuẩn bị:
- 1m25 ống nước PVC đường kính 21mm: cắt thành 7 đoạn, 6 đoạn dài
15cm, 1 đoạn dài 35cm
- 1 đoạn ống PVC 40cm dài 5cm
- 4 đầu bịt ống 21mm
- 3 nối ống 21mm chữ T
- 10 sợi dây rút nhựa (lạt nhựa)
- 1 van xe đạp
- 1 săm xe đạp
- Keo dán ống PVC
- 1 cuộn keo lụa quấn ống nước
Giáo viên là người cố vấn đồng thời giám sát, rà soát, kiểm tra lại nội
dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính
hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
* Hướng dẫn học sinh giải thích các hiện tượng mà học sinh đã trải nghiệm:
- Khái niệm: Phóng tên lửa nước là bài toán chuyển động bằng phản lực
- Nguyên lí: dựa trên nguyên lí động lượng và định luật bảo toàn động

lượng
10


Hoạt động trải nghiệm 2: Chế tạo khinh khí cầu đơn giản
Bước 1. Xác định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động.
* Mục tiêu:
- Về mặt kiến thức: Học sinh củng cố kiến thức về khối lượng của không
khí, so sánh khối lượng của không khí nóng và không khí ở trạng thái bình
thường
- Kỹ năng: Rèn luyện về cả phẩm chất và năng lực, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện thể chất, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh
- Thái độ: tăng hứng thú đối với các môn học của học sinh, rèn luyện tính
tự giác.
* Yêu cầu
- Yêu cầu cần đạt được về năng lực: năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực thể chất,
năng lực hợp tác, năng lực quan sát, tư duy phân tích, năng lực khám phá sáng
tạo...
TT Nội dung, Thời
Lực
Người Phương Địa
Yêu
Ghi
tiến trình gian, thời lượng chịu
tiện thực điểm, cầu
chú
hạn
tham

trách hiện,
hình
cần
gia
nhiệm Chi phí
thức
đạt
chính
(hoặc
sản
phẩm)
1
Nghiên
1
tuần, Ban
Lớp
Ngiên
Khuôn Khảo Giáo
cứu
thời hạn cán sự trưởn cứu tài viên
sát
viên
không khí hoàn
lớp
g
liệu,
nhà
điều
làm
thành

10C5
Nguy internet, trường kiện
cố
ngày
ễn
SGK
thực
vấn
10/3/19
Trọng
tế
Mạnh
10C5,
2
Chuẩn bị 2 ngày, Thành Lớp
-1 thước khuôn Giáo
cho hoạt trước
viên
trưởn gỗ dẹp viên
chuẩn viên
động
ngày
lớp
g
2 dài 1m
nhà
bị đầy làm
kiểm tra 18/3/19
10C5
lớp,

-1 bong trường đủ các cố
không khí
chia 4 chi
bóng lớn ,
điều
vấn
có khối
nhóm
mỗi
hoặc một
kiện
lượng
lớp
trái banh
thực
không?so
thành nhựa lớn
hiện
sánh khối
4
-1 hộp
hoạt
lượng
nhóm giấy nhỏ
động
không khí
-1 vài
trải
nóng và
móc nhỏ

nghiệ
lạnh
hoặc
m
11


đoạn dây
chỉ và ít
cát.
3
trải
1
ngày Thành Các tổ -chuẩn
Khuôn Hiểu Giáo
nghiệm
20/03/19 viên
trưởn bị
1 viên
được viên
thực tế:
lớp
g là miếng
trường quá
làm
làm khinh
10C5
người vải bạt,
trình giám
khí cầu

chịu
hoặc
làm
sát
trách nilon, 1
khinh
nhiệm khay sáp
khí
chính nến làm
cầu
sẵn
Bước 2. Xây dựng nội dung của hoạt động
* Căn cứ xác định nội dung hoạt động
- Căn vào mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo nói riêng
- Căn cứ vào lĩnh vực khoa học tư nhiên và điều kiện cụ thể của nhà
trường.
* Xác định mạch nội dung của hoạt động
- Giáo dục phát triển cá nhân, yêu thiên nhiên quê hương đất nước, định
hướng nghề nghiệp.
* Các chủ đề cần nghiên cứu thông qua hoạt động
- Chủ đề 1: nghiên cứu không khí :
Trả lời câu hỏi: Không khí có khối lượng không?
Trả lời câu hỏi: So sánh khối lượng không khí nóng và không khí ở
trạng thái bình thường?
- Chủ đề 2: chuẩn bị một số điều kiện cần thiết cho hoạt động trải nghiệm:
Học sinh có thể tự tìm tòi sáng chế những loại kinh khí cầu đơn giản dựa
trên nguyên lí đã được học
- Chủ đề 3: trải nghiệm thực tế để học sinh hứng thú
Bước 3. Thiết kế và tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Khâu thiết kế chi tiết cho hoạt động trải nghiệm:
- Khâu kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện nội dung hoạt động
+ Giáo viên là người cố vấn đồng thời giám sát, rà soát, kiểm tra lại nội
dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính
hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
+ Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung kiến thức nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
*Hướng dẫn học sinh giải thích các hiện tượng mà học sinh đã trải nghiệm:
+ Thứ nhất: Không khí có khối lượng
+ Thứ hai: không khí nóng có khối lượng nhỏ hơn không khí ở trạng thái
bình thường
+ Thứ ba: khinh khí cầu bay được nhờ không khí bị đốt nóng
Hoạt động trải nghiệm 3: Chế tạo chiếc xe thế năng
12


Bước 1. Xác định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động.
* Mục tiêu:
- Về mặt kiến thức:
Học sinh củng cố kiến thức bài Ba định luật Niu tơ, bài thế năng,
định luật bảo toàn cơ năng
- Kỹ năng: Rèn luyện về cả phẩm chất và năng lực, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện thể chất, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh
- Thái độ: tăng hứng thú đối với các môn học của học sinh, rèn luyện tính
tự giác.
* Yêu cầu
- Yêu cầu cần đạt được về năng lực: năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực thẫm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực thể chất,
năng lực hợp tác, năng lực quan sát, tư duy phân tích, năng lực khám phá sáng

tạo...
Bước 2. Xây dựng nội dung của hoạt động
* Căn cứ xác định nội dung hoạt động
- Căn vào mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo nói riêng
- Căn cứ vào lĩnh vực khoa học tư nhiên và điều kiện cụ thể của nhà
trường.
* Xác định mạch nội dung của hoạt động
- Giáo dục phát triển cá nhân.
* Các chủ đề cần nghiên cứu thông qua hoạt động
- Chủ đề 1: trả lời các câu hỏi về
Câu hỏi : Phát biểu Định luật I Niu tơn? Em hãy cho biết vật chuyển
động được nhờ vào đâu? Làm sao để duy trì chuyển động của vật?
- Chủ đề 2: chuẩn bị một số điều kiện cần thiết cho hoạt động trải nghiệm
- Chủ đề 3: trải nghiệm thực tế để học sinh hứng thú
Bước 3. Thiết kế và tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Khâu thiết kế chi tiết cho hoạt động trải nghiệm:
TT Nội
Thời
Lực
Người Phương Địa
Yêu cầu Ghi
dung,
gian,
lượng chịu
tiện thực điểm, cần đạt chú
tiến
thời
tham
trách

hiện,
hình
(hoặc sản
trình
hạn
gia
nhiệm
Chi phí thức
phẩm)
chính
1
Nghiên 1 tuần, Ban
Ban cán Ngiên
Trong Khảo sát Giáo
cứu
thời
cán sự sự lớp
cứu tài lớp
điều kiện viên
cách
hạn
lớp
liệu,
học
thực tế
làm
hoạt
hoàn
10C5
internet,

cố
động
thành
SGK
vấn
của xe ngày
thế
15/3/19
13


2

3

năng
Chuẩn
bị: Bìa
cacton,
đĩa
CD, ốc
vít

1 ngày,
trước
ngày
18/3/19

Thành
viên

lớp
10C5,

Chia
Tìm hiểu Trong
lớp
trong
lớp
thành 4 SGK, và học
nhóm
đưa ra
phương
án

trải
1 ngày Thành Các tổ
nghiệm 20/03/1 viên
trưởng
thực tế 9
lớp

10C5 người
chịu
trách
nhiệm
chính

- chuẩn
bị đầy đủ
các điều

kiện thực
hiện hoạt
động trải
nghiệm
Khuôn Hiểu và
viên
làm được
trường xe
thế
năng

Giáo
viên
làm
cố
vấn
Giáo
viên
làm
giám
sát

- Khâu kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện nội dung hoạt động
+ Giáo viên là người cố vấn đồng thời giám sát, rà soát, kiểm tra lại nội
dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính
hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
+ Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung kiến thức nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
*Hướng dẫn học sinh giải thích các hiện tượng mà học sinh đã trải nghiệm:
+ Thứ nhất: Xe chuyển động được từ trên dốc xuống nhờ lực (P x=Pcos),

xe vẫn giữ chuyển động được lâu nhờ lực quán tính, định luật bảo toàn cơ năng.
+ Thứ hai: -khi xét lực quán tính thì ta phải suy nghĩ ngay đến lực ma sát
và khối lượng của xe.
Thế năng mà xe đã có ban đầu khi ta thả từ vị trí ban đầu
2.3.2 Hướng dẫn học sinh tự bố trí một số thí nghiệm tại nhà.
Trong các thí nghiệm này tôi chỉ trình bày cách bồ trí thí nghiệm để học
sinh về nhà tự làm
Thí nghiệm 1: chế tạo máy phun
- 1 ống hút
- 1 ly nước
Tiến hành :
Cách một đầu ống hút khoảng 1/3 ống rạch một khe nhỏ. Bẻ cong ống hút
tại chỗ bị rạch, nhúng đoạn ngắn vào trong ly nước sao cho khe hở cao hơn mặt
nước khoảng 1 cm.
Thổi mạnh vào đầu ống còn lại sẽ thấy một luồng nước phun ra từ khe hở.
Thí nghiệm 2: chế tạo máy ảnh đơn giản
Vật liệu:
- 1 hộp giấy tròn ( hộp bánh, hộp trà)
14


- 1 đèn pin
- Keo dán, giấy kính, bút chì, dao rọc giấy
Tiến hành:
Tại đáy hộp dùng dao tạo ra một lỗ vuông cạnh khoảng 5cm, sau đó
dán kín lỗ này bằng giấy mỏng, mờ. Phần trên của hộp , tại tâm cắt một lỗ hình
vuông có kích thước con tem nhỏ và dán lỗ này bằng giấy thiếc, tại tâm đục một
lỗ nhỏ. Cắt một hình bất kỳ (búp bê, hình mũi tên) và tô đen bằng bút chì, sau đó
dán lên giấy kính trong và dán lên mặt ngoài của kính đèn pin. Giảm bớt ánh
sáng trong phòng .Đặt hộp giấy trên bàn, chiếu đèn pin vào lỗ nhỏ của hộp

giấy, dịch chuyển đèn pin và với khoảng cách thích hợp sẽ thu được hình ảnh rõ
nét trên lỗ dán giấy mờ.
Thí nghiệm 3: Chế tạo động cơ điện mi ni
Vật liệu:
- 2 kim băng lớn
- 1 pin đại
- 1 nam châm hình trụ dẹp ống nhỏ mắt chứa không khí
- 1 đoạn dây điện dài
- 1 dao nhỏ
- băng keo
Tiến hành:
- Dùng băng keo dán 2 đầu kim băng vào 2 đầu của viên pin
- Cuộn dây điện thành nhiều vòng
- 2 đầu dây điện chuốt thẳng và dùng dao cạo đi lớp cách điện
- Xỏ vòng dây qua lỗ đuôi của kim băng
- Đặt nam châm ngay dưới vòng dây
- Bỏ tay ra để vòng dây tự quay
Giải thích: khi có một dòng điện đi qua một khung dây nằm trong từ
trường, dưới tác dụng của lực từ khung dây bị quay
Chú ý: Các chỗ tiếp xúc điện như kim băng, hai đầu tiếp xúc của cuộn dây
phải đảm bảo tốt nhất. Cần có một hích nhẹ ban đầu cho khung dây để cho nó
quay.
Thí nghiệm dùng cho bài lực từ, khung dây quay trong từ trường đều.
* Sau mỗi thí nghiệm giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo và giải thích sau
đó giáo viên giải đáp thắc mắc và hoàn thiện kiến thức.
2.3.3 Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và quan sát từ các hiện tượng thực tế, từ
đó vận dụng các kiến đã học để chế tạo những dụng cụ đơn giản dùng trong đời
sống. Để vật dụng các em chế tạo ra có thể áp dụng đưa vào thực tiễn đời sống.
Thí nghiệm 1: chế tạo vật biến mất
Thí nghiệm 2: chế tạo vật hấp thụ nhiệt

* Với mỗi sản phẩm giáo viên yêu cầu học sinh tự quan sát, nghiên cứu,
tìm tòi và tự sáng chế, nếu cần sự trợ giúp giáo viên sẽ đưa ra phương án cuối
cùng để giải đáp thắc mắc và hoàn thiện sản phẩm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
15


- Về phía giáo viên:
+ Với bản thân thực hiện đề tài: Năng động hơn, tích cực nâng cao trình
độ chuyên, phương phá giảng dạy tích cực hơn, đa dang hơn. Phối hợp tốt hơn
với các giáo viên khác, gần gũi và thân thiện hơn với học sinh, hoàn toàn chủ
động trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức.
+ Với đồng nghiệp: Qua trao đổi về kiến thức chuyên môn và phương
pháp giảng dạy giúp nhau cùng tiến bộ trong giảng dạy, tạo mối quan hệ tốt cùng
nhau làm việc hiệu quả nâng cao kết quả giảng dạy của nhà trường.
+ Về phía học sinh: các em hứng thú với các hoạt động trải nghiệm thực
tế, say mê khám phá kiến thức, thể hiện được khả năng quan sát, tìm tòi và sáng
tạo. Tăng hứng thú của các em với các môn khoa học tự nhiên mà trước nay
được cho là khô khan, khó hiểu.
Trước khi triển khai dạy thực nghiệm kết quả khảo sát bằng bài kiểm tra
10 phút các lớp 10 tôi đã dạy, kết quả thu được cụ thể qua bảng sau
Lớp/sĩ số

lớp
số

10C8
10C5
10C10

10C9

43
42
39
38

Loại giỏi
số
TL
bài
%

6
5
5
4

13,95
11,9
12,82
10,53

Loại khá
Số
TL
bài
%

12

11
9
10

27,91
26,2
23,07
23,32

Loại TB
Số
TL
bài
%

Loại yếu
Số
TL
bài
%

Loại kém
Số
TL
bài

19
18
18
16


4
5
5
5

2
3
2
3

44,19
42,86
46,15
42,12

9,3
11,9
12,82
13,16

4,65
7,14
5,13
7,89

Sau khi áp dụng các hoạt động trải nghiệm trên vào thực tiễn dạy học. Tôi
đã khảo sát trên 4 lớp thực nghiệm (lớp 10C5, lớp10C8, lớp10C10, lớp 10C9).
Mỗi khối lớp khảo sát bằng bài kiểm tra 10 phút và thu được kết quả cụ thể như
sau:

Lớp/sĩ số

lớp
số

10C8
10C5
10C10
10C9

43
42
39
38

Loại giỏi
số
TL
bài
%

10
9
9
8

23,26
21,43
23,07
21,05


Loại khá
Số
TL
bài
%

17
16
15
15

39,53
41,03
39,47
39,47

Loại TB
Số
TL
bài
%

14
15
13
13

32,56
35,71

33,33
34,21

Loại yếu
TL
Số bài
%

Loại kém
Số
TL
bài

2
2
2
2

0
0
0
0

4,65
4,76
5,13
5,26

0
0

0
0

Qua hai bảng kết quả trên đây cho thấy có sự tiến bộ rất lớn của học sinh
trong quá trình học tập môn vật lí khi được tiếp cận hoạt động trải nghiệm thực
tế này. Đây là một minh chứng cho thấy chất lượng dạy và học sẽ được cải thiện
và nâng cao trong thời gian tới.
Tuy nhiên việc nghiên cứu, áp dụng ở mức độ ban đầu nên kết quả còn nhiều
hạn chế. Đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư thời gian và trí tuệ trong một thời gian dài
để bổ sung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hoạt động nghiên cứu trải nghiệm
thực tế nhằm đóng góp thiết thực và hữu ích trong việc học tập, cũng như trong
giảng dạy. Với mục đích nâng cao chất lượng học tập, kích thích hứng thú tìm
tòi của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường.
16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khi áp dụng các hoạt động trải nghiệm vào dạy học trong môn Vật lý tại
trường tôi nhận thấy rằng: Học sinh học tập chủ động hơn, hứng thú hơn với
môn học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng được nâng cao . Đặc
biệt nâng cao khả năng sáng tạo của học sinh trong học tập và thực tiễn.
Trong quá trình nỗ lực tìm kiếm một phương pháp dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu của việc đổi mới công tác dạy và học thì dạy học theo các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là một việc làm tất yếu để đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm.
Dạy học theo xu hướng trải nghiệm sáng tạo không chỉ nâng cao khả năng
tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham
muốn, tìm tòi, khám phá những kiến thức mới của học sinh mà còn góp phần
hoàn thiện khả năng chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên trong quá

trình chuẩn bị và đồng hành cùng học sinh khám phá kiến thức mới.
Trong phạm vi sáng kiến này tôi chỉ mới chú trọng đến việc hướng học
sinh đến các hoạt động trải nghiệm thực tế liên quan đến kiến thức vật lí 10, để
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và kích thích khả năng sáng tạo của học sinh.
Còn về mặt lý luận của phương pháp tôi sẽ trình bày sâu hơn trong đề tài khác.
3.2. Kiến nghị
Do điều kiện về thời gian dành cho các hoạt động trải nghiệm trong
chương trình hiện tại còn hạn chế. Các tài liệu về các hoạt động trải nghiệm là
rất ít vì vậy tôi kính đề nghị: Trong chương trình đổi mới cần dành nhiều thời
gian hơn cho hoạt động trải nghiệm thực tế, cung cấp thêm các tài liệu và tiếp
tục tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên về việc dạy học theo các hoạt động
trải nghiệm thông qua tích hợp nhều môn học.
Đề nghị các nhà trường tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, thời gian để
các giáo viên có thể áp dụng nhiều các hoạt động trải nghiệm trong quá trình
giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Ngọc Diệp

17


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể

phổ thông
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
TNST trong trường trung học. Tài liệu tập huấn.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (dự án Việt –Bỉ, 2010). Dạy và học tích cực
4. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo dục kĩ năng sống, Nxb ĐHSP Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan
điểm kiến tạo trong dạy học”
7. Luật Giáo dục (2005)
8. Bộ KH-KT và Giáo dục Hàn Quốc (2009), Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
9. />10. Sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản
Trích dẫn tài liệu tham khảo
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể
phổ thông
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
[3] Luật Giáo dục (2005)
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
[5] Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”
[6] /> 

18




×