Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN giúp học sinh rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn nghị luận qua bài đọc văn chiếu cầu hiền ngô thì nhậm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.14 KB, 12 trang )

LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

MỤC LỤC
Phần Tên đề mục
1

2

3

Trang

Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.3. Cách thức tổ chức thực hiện.
2.3.1. Qua việc xác định bố cục bài Chiếu cầu hiền, giúp
HS rèn luyện, nâng cao kĩ năng xây dựng bố cục bài văn
nghị luận.
2.3.2. Qua tìm hiểu cách thức mở bài của Ngô Thì Nhậm,
giúp HS rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết mở bài.
2.3.3. Qua phân tích cách lập luận của tác giả, giúp HS rèn
luyện, nâng cao kĩ năng lập luận.
2.3.4. Qua nhận xét cách sử dụng từ ngữ, câu văn của tác


giả, giúp HS rèn luyện, nâng cao kĩ năng dùng từ, đặt câu
trong viết văn nghị luận
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

1
1
1
1
1
2
2
2
3
3

Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

10
10
10

4
5
6
9

0



LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn là một môn thi bắt buộc trong kì thi THPT Quốc gia. Văn nghị
luận là kiểu bài văn cơ bản được vận dụng trong bài thi. Vì thế, học sinh (HS)
phải được hình thành, rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn nghị luận một cách
thường xuyên, liên tục. Các bài học Làm văn, các tiết trả bài kiểm tra trên lớp
chưa đủ để thực hiện mục tiêu trên. Việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng viết văn
nghị luận của HS còn phải được giáo viên (GV) thực hiện trong cả các tiết đọc
văn, đặc biệt là văn chính luận trong chương trình.
Văn chính luận là thể loại văn nghị luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội,
triết học, đạo đức [2; tr 110]. Nó có nhiều khả năng trong việc hình thành, nâng
cao kĩ năng viết văn nghị luận của HS, cả nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) là bài viết chính luận xuất sắc của văn học
trung đại. Tác giả Ngô Thì Nhậm đã thể hiện một lối tư duy sáng rõ, kĩ năng lập
luận chặt chẽ, văn phong mạch lạc, khúc chiết,... Qua bài đọc văn “Chiếu cầu
hiền”, GV có thể giúp HS vận dụng kiến thức bài học để rèn luyện, nâng cao kĩ
năng viết văn nghị luận của bản thân.
Vì lí do trên, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm mang tên :
"Giúp học sinh rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn nghị luận qua bài đọc
văn Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được tôi nghiên cứu với mục đích là giúp học sinh rèn luyện, nâng cao
kĩ năng viết văn nghị luận thông qua bài đọc văn “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì
Nhậm).
Qua đó, tôi cũng muốn trao đổi với mọi người để tìm ra cách thức tích hợp

việc khai thác kiến thức giờ đọc văn “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) nói riêng
và các giờ đọc văn chính luận nói chung với việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng
viết văn nghị luận của HS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Người viết nghiên cứu cách thức tích hợp việc khai thác kiến thức bài đọc văn
“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) với việc rèn luyện, nâng cao các kĩ năng viết
văn nghị luận ở HS.
Đề tài tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm trên lớp 11A3 năm học 2017 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận : thu thập, phân tích, tổng hợp một số tài
liệu hướng dẫn phương pháp tổ chức dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một
số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp,
thực nghiệm.

1


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
Trước hết, người viết xin lưu ý vài nét về văn nghị luận. “Văn nghị luận trình
bày trực tiếp tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm
bằng lí lẽ, chứng cứ và cách lập luận” [2, tr 110]. Văn nghị luận được viết
“nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.
Muốn thế, nó phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục” [6].
Muốn đạt được mục đích nghị luận người viết phải năm vững kĩ năng viết văn

nghị luận. Kĩ năng viết văn nghị luận là kĩ năng xây dựng bố cục; kĩ năng lập
luận với việc xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ và sử dụng phương pháp lập
luận ; kĩ năng viết mở bài, kết bài; cuối cùng là cách sử dụng câu từ diễn đạt. Tất
cả các phương diện trên phải đạt đến trình độ chuẩn và hay. Điều đó thể hiện ở
bố cục sáng rõ, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, khúc chiết; mở bài thu hút, kết bài
vang vọng; ngôn từ sắc sảo mà biểu cảm, câu văn nhịp nhàng mà đa giọng điệu.
Người viết xin trình bày về đặc trưng của thể loại văn chính luận. Văn chính
luận là một thể của văn nghị luận. Chính luận là một thể loại văn “luận bàn về
các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức” [2; tr 110]. Sức mạnh của văn
chính luận không chỉ ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm mà còn ở tính mạch
lạc, chặt chẽ của trình bày, sự thuyết phục của lập luận. Văn bản chính luận có
cách trình bày hợp lôgic, “luận điểm nêu ra phải rõ ràng, lập luận phải chặt chẽ,
luận cứ phải đáng tin cậy” [3; tr120]. Văn chính luận thường vận dụng các thao
tác nghị luận như giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.
“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) là một bài viết chính luận xuất sắc của văn
học trung đại Việt Nam. Văn bản được viết bằng thể Chiếu – một thể văn chính
luận trung đại có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nó được Ngô Thì Nhậm viết thay
lời vua Quang Trung và ra đời khoảng năm 1788 – 1789 với một mục đích hết
sức quan trọng: “thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức triều đại cũ (Lê –
Trịnh) ra cộng tác với triều đại Lê Sơn” [1; tr 68]. Để đạt được mục đích trên,
Ngô Thì Nhậm đã “trau chuốt”, “gọt giũa” công phu, khéo léo bài viết trên tất cả
các yếu tố. “Bài văn nghị luận này có tính mẫu mực, thể hiện ở sự chặt chẽ và
tính lôgic của các luận điểm, trong sự thuyết phục khéo léo, trong cách bày tỏ
thái độ khiêm tốn của người viết” [4; tr 81]. Bài viết đã thể hiện một lối tư duy
sáng rõ trong xây dựng bố cục, trình bày luận điểm, lối lập luận khúc chiết, chặt
chẽ kết hợp cùng sự nồng nàn của cảm xúc ở ngôn từ và câu văn. “Chiếu cầu
hiền” đã tác động đến cả lí trí, tình cảm của người tiếp nhận, góp phần làm nên
sự lớn mạnh của vương triều Tây Sơn nửa cuối thế kỉ XVIII.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Văn chính luận là một thể loại văn xuất hiện khá nhiều trong chương trình

trung học phổ thông. Tuy nhiên, những bài đọc văn chính luận khô khan, thiên
về lí lẽ, lập luận như “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) lại không thu hút được
HS. Giờ học thường trôi qua tẻ nhạt, nặng nề, ít tạo được hứng thú với HS. Thực
trạng đó buộc GV phải nghiên cứu cách thức dạy học văn chính luận để vừa bám
2


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

sát được đặc trưng thể loại vừa phát huy khả năng ứng dụng của bài học đối với
việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS.
Trong khi đó, thực tiễn cho thấy, một bộ phận HS THPT còn “non yếu” về kĩ
năng viết văn nghị luận. Vẫn còn tình trạng là “nghĩ gì viết nấy”, không có bố
cục rõ ràng, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ với
phương pháp lập luận phù hợp, chưa biết tạo dựng mở bài thu hút người đọc,
viết kết bài còn mang tính đối phó, việc dùng từ, đặt câu còn vụng về, đơn điệu.
Nhiều HS đã khá cố gắng trong học bài, làm bài, tuy nhiên vì chưa vững về kĩ
năng viết văn nghị luận nên kết quả bài làm chưa cao.
Rõ ràng, kết hợp dạy đọc văn chính luận với rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết
văn nghị luận của HS là việc nên làm, cần được thực hiện thường xuyên, liên
tục.
2.3. Cách thức tổ chức thực hiện.
2.3.1. Qua việc xác định bố cục bài Chiếu cầu hiền, giúp HS rèn luyện, nâng
cao kĩ năng xây dựng bố cục bài văn nghị luận.
2.3.1.1. Nhận diện và đánh giá bố cục bài Chiếu cầu hiền.
- Câu hỏi: Hãy xác định bố cục bài Chiếu cầu hiền.
 Định hướng HS trả lời: Bố cục bài Chiếu cầu hiền:
+ Phần 1: Cơ sở của lời cầu hiền (đoạn 1)

+ Phần 2: Lí do cầu hiền (đoạn 2,3,4)
+ Phần 3: Sách lược cầu hiền (đoạn 5)
- Câu hỏi: Hãy nhận xét về bố cục trên. Xem lại mục đích viết của văn bản và
cho biết bố cục trên có ý nghĩa như thế nào ?
 Định hướng HS trả lời: Bố cục rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ. Bố cục trên đã thể
hiện rõ mục đích của văn bản là thuyết phục, kêu gọi hiền tài ra giúp nước.
2.3.1.2. Rèn luyện, nâng cao kĩ năng xây dựng bố cục bài nghị luận.
- Giao bài tập về nhà, GV yêu cầu HS lập bố cục cho bài viết sau: Bệnh vô cảm
trong giới trẻ hiện nay.
 Gợi ý HS làm bài:
+ Cần xác định đối tượng, mục đích nghị luận
+ Cần căn cứ vào đối tượng, mục đích nghị luận để xây dựng bố cục 3 phần,
nội dung chính từng phần.
 Bài làm của HS Nguyễn Thị Nga (Lớp 11 A3):
+ Xác định đối tượng, mục đích nghị luận:
* Đối tượng nghị luận: bệnh vô cảm - căn bệnh tâm hồn của giới trẻ.
* Mục đích nghị luận: bàn luận về các phương diện như thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả và đề xuất giải pháp khắc phục bệnh vô cảm trong giới
trẻ.
+ Bố cục 3 phần và nội dung chính từng phần:
* Mở bài: Giới thiệu và nêu vấn đề: giới trẻ hiện nay đang mắc bệnh vô
cảm.
* Thân bài: Trình bày thực trạng, biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả.
* Kết bài: Suy nghĩ về giải pháp đẩy lùi căn bệnh trên.
3


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm


2.3.2. Qua tìm hiểu cách thức mở bài của Ngô Thì Nhậm, giúp HS rèn
luyện, nâng cao kĩ năng viết mở bài.
2.3.2.1. Nhận diện và đánh giá cách thức mở bài của Ngô Thì Nhậm.
- Câu hỏi: Ở đoạn mở bài, Ngô Thì Nhậm đã nêu lên vấn đề gì, vấn đề đó được
nêu lên như thế nào?
 Định hướng HS trả lời: Mở bài, tác giả chỉ ra thiên tính của hiền tài là để
giúp cho đời, đó là quy luật xử thế, sứ mệnh của hiền tài. Ngô Thì Nhậm đã nêu
vấn đề bằng cách sử dụng hình ảnh so sánh đẹp: người hiền – sao sáng. Đặc biệt,
tác giả còn nhắc đến một ý trong câu “Vi chính dĩ đức, thí như Bắc Thần, cư kì
sở, chúng tinh củng chi” (lấy đức mà cai trị đất nước, giống như sao Bắc Đẩu
giữ đúng vị trí của mình, các ngôi sao khác sẽ chầu về) từ sách Luận ngữ của
Khổng Tử - một trong bốn bộ sách kinh điển của nho gia:“Sao sáng ắt chầu về
ngôi Bắc Thần” (ngôi vua).
- Câu hỏi: Cách thức mở bài trên mang lại ý nghĩa như thế nào?
 Định hướng HS trả lời: Hình ảnh so sánh đẹp: người hiền – sao sáng đã toát
lên ý tôn vinh, trân trọng người hiền rất mực. Hơn nữa, đưa lời Khổng Tử ra từ
đầu, tác giả đã tạo được tính chính danh cho bài chiếu. Đối với nhà Nho xưa, lời
đức Khổng Tử là chân lí, nào ai dám không nghe theo. Như vậy, với “viên đá
tảng” đặt ngay ở đầu bài viết, tác giả đã nêu luận đề một cách khéo léo, thu hút,
tác động đến kẻ sĩ Bắc Hà ngay từ những dòng đầu tiên.
2.3.2.2. Liên hệ với thực tế viết mở bài của HS, yêu cầu HS rút ra bài học kinh
nghiệm.
- Liên hệ thực tế: Thực tế nhiều HS viết mở bài còn giản đơn, sơ sài, chưa tạo
được sự thu hút. Đa phần các em viết theo kiểu mở bài trực tiếp, thiếu sự sáng
tạo. Một số HS khi viết mở bài cho bài văn nghị luận xã hội chỉ nêu vấn đề với
vài dòng qua loa, viết văn nghị luận văn học thì chỉ giới thiệu đôi nét chính về
tác giả, tác phẩm. Kiểu mở bài trực tiếp như trên thường ít thu hút, hấp dẫn
người đọc văn bản.
- Câu hỏi: Qua cách mở bài của Ngô Thì Nhậm, các em học hỏi được gì về cách

thức mở bài sáng tạo để thu hút, hấp dẫn người đọc?
 Định hướng HS trả lời: Mở bài không chỉ cần nêu chính xác, ngắn gọn vấn đề
mà còn phải tạo được sức thu hút, hấp dẫn người đọc tìm hiểu văn bản. Có một
cách thức mở bài sáng tạo mà ta có thể học hỏi từ Ngô Thì Nhận. Đó là mở bài
theo lối tương liên. Người viết mượn đến những hình ảnh, câu nói, ý kiến có
liên quan đến vấn đề, sau đó dẫn dắt khéo léo đến vấn đề cần trình bày. Cần lựa
chọn hình ảnh phù hợp, câu nói nổi tiếng đã được mọi người thừa nhận thì mới
giàu sức thuyết phục.
2.3.2.3. Rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết mở bài của HS.
- Giao bài tập về nhà, GV yêu cầu HS luyện viết mở bài theo lối tương liên: Hãy
viết mở bài theo lối tương liên cho bài viết “Bệnh vô cảm trong giởi trẻ hiện
nay”.
 Gợi ý HS làm bài:
+ Mượn một câu nói nổi tiếng có liên quan đến vấn đề để làm câu luận đề
4


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

+ Dẫn dắt khéo léo sang vấn đề cần trình bày.
 Bài làm ở nhà của HS Nguyễn Thị Mai Linh (Lớp 11 A3):
Nhà văn Nga M. Gooc-ki từng có câu nói nổi tiếng: “Nơi lạnh nhất không phải
là Bắc Cực mà là nơi thiếu tình thương”. Còn có nơi nào lạnh lẽo hơn lòng
người vô càm? Nó âm thầm hủy diệt sự sống và tâm hồn của con người. Thế mà,
một bộ phận trong giới trẻ hôm nay lại đang mang căn bệnh vô cảm đáng sợ ấy.
2.3.3. Qua phân tích cách lập luận của tác giả, giúp HS rèn luyện, nâng cao
kĩ năng lập luận.
2.3.3.1. Nhận diện, đánh giá, rút kinh nghiệm về cách lập luận của tác giả.

2.3.3.1.1. Nhận diện, đánh giá, rút kinh nghiệm về cách xây dựng luận điểm.
- Câu hỏi: Bài viết đã triển khai những luận điểm gì?
 Định hướng HS trả lời: Bài chiếu đã triển khai các luận điểm:
+ Luận điểm 1: chỉ ra thiên tính của hiền tài là để dùng cho đời (đoạn 1)
+ Luận điểm 2: thực trạng người hiền Bắc Hà khi Quang Trung ra Bắc (đoạn
2)
+ Luận điểm 3: tính chất của thời đại, tình hình khó khăn của đất nước (đoạn
3,4)
+ Luận điểm 4: những con đường để hiền tài cống hiến cho đất nước (đoạn 5)
- Câu hỏi: Giả dụ có người xác lập và sắp xếp các luận điểm bài “Chiếu cầu
hiền” như sau:
+ Tình hình khó khăn hiện tại của đất nước
+ Thái độ thờ ơ, lẩn tránh của kẻ sĩ
+ Khát vọng cầu hiền tha thiết của vua Quang Trung
+ Trách nhiệm của hiền tài và con đường để hiền tài ra cống hiến cho đất
nước.
Hãy so sánh cách trình bày luận điểm như trên với hệ thống luận điểm của bài
Chiếu cầu hiền.
 Định hướng HS trả lời: Cả hai cách trình bày đều chặt chẽ, lôgic, hợp lí với
các luận điểm tương đối giống nhau. Tuy nhiên, cách sắp xếp ý có sự khác nhau.
Cách trình bày trên đưa luận điểm về tình hình khó khăn của đất nước lên đầu để
khơi gợi trách nhiệm của hiền tài, Ngô Thì Nhậm lại mở đầu bằng việc chỉ ra
thiên tính của hiền tài để nhấn mạnh vào vai trò, chức năng quan trọng của họ
đối với đời. Cách trình bày của Ngô Thì Nhậm phù hợp với tâm lí của kẻ sĩ Bắc
Hà đương thời hơn, vì thế sẽ có sức thuyết phục hơn.
- Câu hỏi: Từ đó, anh chị rút ra được kết luận gì về cách xác lập và sắp xếp luận
điểm?
 Định hướng HS trả lời: Việc xác lập và sắp xếp luận điểm như thế nào cần
căn cứ vào mục đích nghị luận, đối tượng nghị luận.
2.3.3.1.2. Nhận diện, đánh giá và rút ra kinh nghiệm về phương pháp lập luận.

- Câu hỏi: Khi chỉ ra thái độ bất hợp tác của kẻ sĩ Bắc Hà với triều đại mới, Ngô
Thì Nhậm đã triển khai bằng cách nào? Cách triển khai đó mang lại hiệu quả gì?
 Định hướng HS trả lời: Tác giả triển khai bằng cách so sánh giữa trước đây
và nay: “Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở
5


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

ẩn trong ngòi khe…” và “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong
mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến...”. Hiệu quả
trước hết là cho kẻ sĩ thấy tính chất khác nhau của hai thời đại, trước đây là thời
suy vi, loạn lạc, nay là thời ổn định, vua hiền. Hơn nữa, cách lập luận còn thể
hiện sự cảm thông với thái độ trốn tránh trước kia và sự trách móc nhẹ nhàng
với thái độ bất hợp tác hiện nay của kẻ sĩ Bắc Hà.
- Câu hỏi: Khi trình bày tình hình hiện tại của đất nước, tác giả triển khai bằng
cách nào? Cách triển khai đó mang lại hiệu quả gì?
 Định hướng HS trả lời: Tác giả triển khai bằng cách phân tích. Tác giả phân
tích những thử thách, khó khăn: buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới
mở ra, kỉ cương triều chính còn nhiều khiếm khuyết, dân còn nhọc mệt… Nó
mang lại hiệu quả là giúp cho kẻ sĩ thức tỉnh về trách nhiệm với nước, với dân.
- Câu hỏi: Từ đó, anh/chị học hỏi được gì về phương pháp lập luận?
 Định hướng HS trả lời: Khi triển khai luận điểm cần áp dụng linh hoạt nhiều
phương pháp lập luận khác nhau. Có thể lập luận bằng cách giải thích, chứng
minh, so sánh, phân tích, bác bỏ hoặc bình luận. Cách lập luận cần phù hợp với
nội dung luận điểm, đối tượng và mục đích nghị luận.
2.3.3.2. Rèn luyện, nâng cao kĩ năng lập luận của HS.
- Giao bài tập về nhà, yêu cầu HS:

+ Xác định các luận điểm cơ bản của bài viết “Bệnh vô cảm trong giởi trẻ hiện
nay”.
+ Chỉ ra phương pháp lập luận cho từng luận điểm.
 Gợi ý HS làm bài:
+ Căn cứ vào đối tượng, mục đích nghị luận để xác lập luận điểm
+ Căn cứ vào mục đích nghị luận, nội dung luận điểm để lựa chọn phương
pháp lập luận phù hợp.
 Bài làm của HS Đào Đình Tiến - HS lớp 11A3:
+ Thực trạng và biểu hiện của bệnh vô cảm (lập luận bằng cách chứng minh,
lấy dẫn chứng cụ thể từ thực tế đời sống)
+ Nguyên nhân (lập luận bằng cách phân tích, chỉ ra các nguyên nhân gây nên
bệnh vô cảm như yếu tố bản thân, sự giáo dục từ gia đình, sự giáo dục của nhà
trường, môi trường xã hội,...)
+ Hậu quả (lập luận bằng cách phân tích, có kết hợp với cách bác bỏ và so
sánh  chỉ ra những hậu quả, tác hại của bệnh vô cảm từ nhỏ đến lớn, từ gia
đình, nhà trường đến cộng đồng xã hội, từ trực tiếp đến lâu dài; bác bỏ những
suy nghĩ ích kỉ, quan điểm sống thực dụng, ...; sử dụng cách so sánh đối chiếu
giữa người vô cảm với người máy, rô bot, v.v... )
+ Đề xuất giải pháp (lập luận bằng cách phân tích theo quan hệ nhân - quả,
căn cứ vào nguyên nhân để đề xuất giải pháp “phòng bệnh”, “chữa bệnh” ).
2.3.4. Qua nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, câu văn của tác giả, giúp HS
rèn luyện, nâng cao kĩ năng dùng từ, đặt câu trong viết văn nghị luận.
2.3.4.1. Nhận diện và đánh giá về cách sử dụng từ ngữ, câu văn của tác giả.
2.3.4.1.1. Nhận diện và đánh giá về cách sử dụng từ ngữ của tác giả.
6


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm


- Câu hỏi: Tại sao khi chỉ ra thái độ bất hợp tác của trí thức Bắc Hà với vương
triều mới, Ngô Thì Nhậm không sử dụng cách nói thẳng, trực tiếp mà mượn đến
hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh điển cố, điển tích? Chỉ ra hiệu quả của cách nói
đó.
 Định hướng HS trả lời: Đó là cách nói trang trọng và rất tế nhị, khôn khéo
vừa thể hiện sự tôn trọng hiền tài, vừa tạo ấn tượng tốt về vua Quang Trung, một
con người văn võ kiêm toàn.
- Câu hỏi: Nhận xét về cách sử dụng lời lẽ của tác giả (viết thay lời vua Quang
Trung) ở đoạn "Nay trẫm đang (...) phụng sự vương hầu chăng?"
 Định hướng HS trả lời: Các từ ngữ như "ghé chiếu lắng nghe", "ngày đêm
mong mỏi", "trẫm ít đức",... thể hiện thái độ cầu hiền khiêm tốn, chân thành của
vua Quang Trung.
- Câu hỏi: Ở đầu và cuối bài chiếu, tác giả đã sử dụng những lớp từ ngữ như thế
nào?
 Định hướng HS trả lời: Ở đầu và cuối bài chiếu tác giả tạo nên một lớp từ
ngữ không gian vũ trụ rộng lớn như "trời", "trời đất", "sao", "gió mây" hàm
chứa ý nghĩa trọng đại của người hiền tài theo triết lí tam tài thiên - địa - nhân.
- Câu hỏi: Văn bản còn có một lớp từ ngữ hàm nghĩa không gian xã hội, nơi thi
thố tài năng, phụng sự cho triều đình và đất nước, nhân dân như "triều đường",
"triều chính", "dải đất văn hiến", "trăm họ",... Các từ ngữ diễn tả không gian nói
trên đem lại hiệu quả gì cho lời kêu gọi hiền tài của bài chiếu?
 Định hướng HS trả lời: Các từ ngữ diễn tả không gian nói trên đem lại cảm
giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kêu gọi hiền tài. Nhóm từ ngữ không gian
xã hội còn khơi dậy ý thức trách nhiệm về quốc gia, dân tộc ở hiền tài.
- Câu hỏi: Đánh giá chung về ngôn ngữ chính luận của tác giả.
 Định hướng HS trả lời: Ngôn ngữ chính luận của tác giả vừa chính xác vừa
giàu sức biểu cảm: khi trang trọng, lúc khiêm tốn; khi khéo léo, tế nhị, lúc mạnh
mẽ, hào sảng. Yếu tố ngôn ngữ đó đã tăng sức thuyết phục cho bài chiếu.
2.3.4.1.2. Nhận diện và đánh giá về cách đặt câu của tác giả.

- Câu hỏi: Ở phần 2, bên cạnh những câu trân thuật, tác giả còn sử dụng những
kiểu câu gì?
 Định hướng HS trả lời: Bên cạnh các câu trần thuật còn có khá nhiều câu
nghi vấn như “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ
nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”, “…không có lấy một người tài
danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”
- Câu hỏi : Việc tác giả sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu như trên đem lại ý nghĩa
gì ?
 Định hướng HS trả lời : Việc tác giả sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu như trên
đem lại nhiều ý nghĩa: nhấn mạnh ý, biểu đạt thái độ, cảm xúc của tác giả,
chuyển đổi linh hoạt trong giọng văn, tránh kiểu văn một giọng đơn điệu, nhàm
chán…
7


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

2.3.4.2. Rèn luyện, nâng cao kĩ năng dùng từ, đặt câu trong viết văn nghị luận
của HS.
- Giao bài tập về nhà, GV yêu cầu: Chọn một luận điểm trong các luận điểm đã
xác định ở trên của đề bài “Bệnh vô cảm trong giới trẻ hiện nay” và viết thành
đoạn văn hoàn chỉnh (chú ý sử dụng từ ngữ chính xác, giàu sức biểu cảm, kết
hợp đa dạng các kiểu câu).
 Bài làm của HS Mai Thị Nhung, lớp 11A3:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh vô cảm và tha hóa đạo đức ở giới trẻ
ngày nay. Trước hết, đó là do bản thân thiếu tình yêu thương, thiếu lòng quảng
đại, sống ích kỉ, thực dụng, chỉ biết hưởng thụ. Khi con người sống chỉ biết nghĩ
đến mình, chỉ lo vun vén cho lợi ích cá nhân thì làm sao có thể nghĩ được cho

người khác? Bạn đi học cùng đường bị hỏng xe cũng mặc kệ, sợ dừng lại giúp
bạn lại phiền phức, lôi thôi ! Nhìn thấy bạn cùng lớp bị các anh lớp trên bắt nạt
cũng ngó lơ, họ chả liên quan gì đến mình, dây dưa vào sợ bị liên lụy! Chính
tâm lí sống “chỉ biết mình” là nguyên nhân chính gây nên căn bệnh vô cảm, trơ
lì cảm xúc của một số bạn trẻ. Phải kể đến một yếu tố khác là giáo dục của gia
đình. Một số gia đình ít dạy bảo con cái về sự đồng cảm với người khác, biết
yêu thương giúp đỡ những người chung quanh. Có nhiều ông bố bà mẹ cưng
chiều con, đáp ứng tất cả các đòi hỏi, yêu cầu vô lối của con một cách vô điều
kiện, nhưng lại không dạy con phải biết chia sẻ, quan tâm và có trách nhiệm với
người thân, bạn bè. Một đứa trẻ chỉ biết “nhận” mà không biết “cho” thì lớn lên
thử hỏi có biết quan tâm đến người khác, có rung động trước tình người, có nhỏ
lệ trước nỗi đau của người khác? Chắn chắn là không thể! Dẫn tới điều “không
thể” trên, còn phải nhắc đến sự giáo dục của nhà trường. Nó cũng ít nhiều gây
nên căn bệnh tâm hồn đó. Một số trường học chỉ quan tâm đến việc nhồi nhét tri
thức, trọng thành tích. Học sinh chỉ biết học nhiều để được điểm cao, học nhiều
để thi tốt, học nhiều để đậu vào trường đại học chất lượng… Lối dạy và học đó
đã đào tạo ra những kẻ mọt sách, người máy, rô bốt nói không với cảm xúc.
Cuối cùng, không thể không nhắc đến nguyên nhân từ môi trường xã hội. Cùng
với sự phát triển của công nghệ, mạng internet tràn lan ở khắp mọi nơi với các
trò chơi điện tử, facebook, zalo, blog,... Nhiều bạn trẻ sa đà, chìm đắm quá lâu
vào thế giới ảo của các trang mạng xã hội để rồi lơ là, hờ hững, bỏ quên cả thế
giới thực, con người thực. Internet, nếu lạm dụng, nó sẽ như một thứ thuốc gây
nghiện, phá hủy thể xác, thiêu đốt tâm hồn và hủy hoại mọi mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người.

8


LƯU THỊ LAN


Sáng kiến kinh nghiệm

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với bản thân
Trước hết, tôi nhận thấy, nhờ áp dụng cách thức dạy học trên, giờ đọc văn
“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) đã thu hút nhiều HS tham gia học bài hơn.
Các em hăng hái xung phong xây dựng bài học.
Trong các tiết kiểm tra Văn, tôi nhận thấy, HS đã có sự chuyển biến tích cực.
Các em làm văn có kĩ năng hơn, không còn lối viết tuỳ tiện “nghĩ gì viết nấy”
như trước nữa. Nhiều HS đã biết xây dựng bố cục mạch lạc, chặt chẽ, hoàn
chỉnh; biết sử dụng phương pháp lập luận khi viết văn; kĩ năng dùng từ, tạo câu
của các em cũng đã tiến bộ...
Dưới đây là bảng khảo sát kết quả làm bài kiểm tra viết văn nghị luận của HS
lớp 11A3:
Trước khi vận dụng (Bài khảo sát chất lượng đầu năm):
Lớp
11A3

Số
Điểm 8 – 10
lượng SL
%
44
0
0%

Điểm 6 – 7
SL
%
22

50%

Điểm 5
SL
%
15
34%

Điểm dưới 5
SL
%
7
16%

Sau khi vận dụng (Bài kiểm tra cuối học kì I - năm học 2017-2018)
Lớp
11A3

Số
Điểm 8 – 10
lượng SL
%
44
5
11%

Điểm 6 – 7
SL
%
30

68%

Điểm 5
SL
%
7
16%

Điểm dưới 5
SL
%
2
5%

2.4.2. Đối với tổ bộ môn
Từ kết quả giảng dạy của bản thân, tôi đã mạnh dạn đưa ra trước tổ bộ môn
những cách thức nhằm rèn luyện, nâng cao kỹ năng viết văn nghị luận cho học
sinh qua bài đọc văn “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm). Những biện pháp trên
đều được các đồng nghiệp trong tổ áp dụng trong các giờ dạy đọc văn chính luận
của mình và kết quả bài làm văn nghị luận của HS tăng lên đáng kể.

9


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện trên tinh thần tích hợp việc hướng dẫn
đọc văn văn bản “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) với việc rèn luyện, nâng cao
kĩ năng viết văn nghị luận cho HS. Bài viết xuất phát từ đặc trưng bài học và
nhu cầu nâng cao kĩ năng viết văn nghị luận của HS mà các tiết học Làm văn
chưa thể thực hiện được. Hoạt động dạy học kết hợp giữa nhận biết, nhận xét về
các phương diện đặc sắc của bài học với liên hệ thực tiễn viết văn của HS, nhắc
nhở rút kinh nghiệm, giao bài tập về nhà, gợi ý làm bài… của GV sẽ giúp HS
vừa chủ động lĩnh hội tri thức bài học, vừa rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn
nghị luận. Trải qua thời gian nghiên cứu và kiểm nghiệm, bản thân tôi đã đạt
được những kết quả khả quan. Tôi rút ra nhiều bài học kinh nghiệm thiết thực
cho bản thân. Tôi nhận thấy, không nên xem nhẹ bất cứ bài học, dạng văn bản
nào vì mỗi bài học, mỗi thể loại văn chương đều có ý nghĩa thiết thực đối với
việc giáo dục tâm hồn và hình thành kĩ năng cho HS. Tôi tin tưởng sáng kiến
kinh nghiệm này sẽ được đồng nghiệp ủng hộ và ứng dụng trong hoạt động
giảng dạy.
3.2. Kiến nghị
Được biết Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có chủ trương đổi mới chương trình,
SGK trong những năm học tới, tôi hy vọng các nhà biên soạn sách sẽ chọn lựa
được thêm những bài văn chính luận xuất sắc để chúng tôi có thêm cơ hội thực
hiện mục tiêu nâng cao kĩ năng viết văn nghị luận ở HS qua bài đọc văn văn
chính luận.
3.3. Lời cảm ơn
Đề tài này đang trong thời gian nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn
chế và bất cập. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, hội
đồng khoa học nhà trường để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ Văn và các bạn đồng
nghiệp đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lưu Thị Lan

10


LƯU THỊ LAN

Sáng kiến kinh nghiệm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
2. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
3. Sách giáo khoa Ngữ văn 11nâng cao, tập 2, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
4. Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
5. Sách giáo viên Ngữ văn 11nâng cao, tập 1, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
6. Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, bộ hiện hành
7. Một số sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên trong và ngoài nhà trường
đã đạt giải cấp tỉnh.

11




×