Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh lớp 10 THPT làm kiểu bài đọc hiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.54 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

Mục lục

2

Mở đầu

2

3

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

4

Cơ sở lý luận

2

5


Thực trạng của vấn đề

5

6

Giải pháp và tổ chức thực hiện

5

7

Kết luận và kiến nghị

11

8

Tài liệu tham khảo

12

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn vấn đề.
Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với hai
phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi
môn Ngữ văn.

Để làm được phần này phải đòi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu văn
bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Từ đó đến nay, trong kỳ thi
THPT quốc gia những thay đổi nói trên tiếp tục được thực hiện.
Tuy nhiên, Học sinh nói chung và học sinh Trường THPT hiện nay tôi
dang dạy nói riêng, năng lực đọc hiểu văn bản rất hạn chế. Có nhiều nguyên
nhân, trong đó có việc những kiến thức cơ bản học sinh tích lũy được từ tiểu học
đến THCS đã bị mai một rất nhiều.
Vì vậy cần phải được trang bị cho học sinh lại một cách có hệ thống và bài
bản những kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản của học sinh.
Từ thực tế này, tôi đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn
bản cho học sinh, đó thực chất chỉ là những kiến thức, kĩ năng cơ bản của bản
thân sử dụng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên những kiến thức ấy đã được chắt lọc, lựa chọn, sắp xếp thành
một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ học, dễ nhớ.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
Giúp học sinh có một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà học
sinh phải có để sử dụng trong qua trình đọc hiểu một văn bản thông thường.
Khi học sinh đã có một nền tảng kiến thức cơ bản thì giáo viên chỉ cần
mình họa bằng một số đề cơ bản. Từ đó học sinh hoàn toàn có thể chủ động, tự
tin khi đứng trước bất cứ một đề đọc hiểu văn bản nào.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài.
- Học sinh lớp 10 trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Chọn 2 lớp cơ bản có trình độ ngang nhau, một lớp chú ý rèn luyện năng
lực. So sánh, đối chiếu kết quả để rút ra kết luận.

2


Nội dung

1.Cơ sở lí luận:
1.1. Dạy đọc hiểu là gì ?
Dạy đọc hiểu là việc giáo viên (GV) hướng dẫn học sinh (HS) sử dụng
những kỹ năng để đọc hiểu VB thông qua các hoạt động, thao tác và theo một
quy trình nhất định nào đó. Đọc hiểu VB đề cao vai trò của chủ thể tích cực,
sáng tạo của HS trong hoạt động đọc. Song điều quan trọng là chúng ta cần thay
đổi quan điểm về việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) ngữ văn nói chung
và PPDH đọc hiểu nói riêng, nghĩa là không có một PPDH đọc hiểu duy nhất
nào cả. Tùy thuộc vào loại VB, mục đích đọc và đối tượng HS, người thầy được
tự do lựa chọn bất kỳ phương tiện giảng dạy và cách hướng dẫn nào mà họ
muốn.
Trong dạy đọc hiểu VB, GV chỉ là người hướng dẫn, dìu dắt, nêu vấn đề để
HS trao đổi, thảo luận; là người dạy về phương pháp đọc chứ không phải đọc
thay, đọc giùm, biến HS thành thính giả thụ động của mình. Giáo án của GV chủ
yếu phải là giáo án về phương pháp đọc cho HS. Cái nhầm chủ yếu của người
thầy hiện nay là giáo án nội dung dùng cho người dạy chứ không phải là giáo án
để dạy phương pháp đọc cho người học.
Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp và phương tiện nào thì GV cũng cần
thiết kế các hoạt động sao cho có thể giúp HS tự đọc VB và biết vận dụng các kỹ
năng phân tích, suy luận để đưa ra được các dẫn chứng trong VB làm cơ sở cho
các nhận định, phân tích của mình. Đồng thời có lúc phải để cho mỗi HS có
quyền đọc hiểu theo kinh nghiệm cảm xúc của mình. Từ đó hình thành cho các
em khả năng phân tích và tổng hợp VB. Ngoài ra, GV cũng nên tạo thật nhiều cơ
hội cho HS nghiên cứu, thử sức mình qua các bài tập lớn về VB được đọc. Tuy
nhiên, không phải HS nào cũng có khả năng làm được như vậy. Cụ thể, với
những HS yếu hơn, GV có thể gợi ý hoặc đưa ra các yêu cầu đơn giản hơn. Và
dù sử dụng phương pháp gì, dạy đọc hiểu VB nào trong môn ngữ văn cũng cần
tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS sử dụng các kỹ năng thao tác để đọc chính
xác và đọc có tính đánh giá về các yếu tố hình thức, nội dung và ý nghĩa của
VB. Từ đó ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã đọc vào thực tiễn đời sống.

GV có nhiều cách hướng dẫn HS đọc hiểu những VB khác nhau. Đầu tiên
GV lựa chọn VB thích hợp để hướng dẫn HS đọc. VB đó phải đáp ứng được yêu
3


cầu về đề tài, chủ đề, dung lượng và phù hợp với đối tượng HS. Sau đó sẽ giới
thiệu qua về VB như xuất xứ, tác giả, đề tài… để làm rõ các khái niệm hoặc các
từ mới có thể khó đối với HS; gợi ý các em đọc theo một chiến lược nhất định
hoặc theo một mục đích khái quát, chuẩn bị cho HS tự đọc VB. Tiếp theo, HS sẽ
đọc thầm hoặc đọc thành tiếng VB. Trong khi nghe đọc, GV sẽ quan sát và hỗ
trợ các em những kiến thức cần thiết. Sau khi HS kết thúc việc đọc, GV sẽ yêu
cầu các em thảo luận về những điều đã đọc bằng cách nhắc lại những chi tiết
trong VB hoặc đưa ra những suy nghĩ của cá nhân về những điều đã đọc. Đây
cũng là lúc để thảo luận bất kỳ một câu hỏi nào mà HS gặp hoặc phải làm trong
quá trình đọc, nhất là những vấn đề liên quan đến đặc trưng thể loại, đề tài, chủ
đề, nội dung tư tưởng… của VB. Trao đổi xong, GV cũng có thể gợi ý HS xem
lại VB để khẳng định lại những điều đã phân tích và tổng hợp về VB hoặc có thể
sử dụng VB để dạy một kỹ năng hoặc một khái niệm mới nào đó. Các hoạt động
mở rộng ra ngoài VB từ nội dung hoặc ứng dụng những điều đã đọc vào thực
tiễn cũng có thể được thực hiện trong thời điểm này. Một điều đáng chú ý là
trong và sau khi HS đọc VB, GV quan sát và ghi chép lại những kết quả liên
quan đến thái độ và sự tiến bộ của các em ở các khía cạnh như sử dụng chiến
lược đọc, sự chủ động trong các hoạt động, sự chính xác trong các câu trả lời để
làm tư liệu đánh giá HS sau này.
Đối với các môn học khác, người tiến hành đọc hiểu VB chính là GV của
các môn học đó. Nhưng cần lưu ý, nhiệm vụ chính của GV là hướng dẫn HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực môn học mà họ phụ trách chứ không
phải hướng dẫn HS đọc hiểu như trong môn ngữ văn. Tuy nhiên, GV sẽ là người
có vai trò quan trọng trong sự phát triển năng lực đọc của HS, giúp các em vận
dụng những kỹ năng đã học vào thực tiễn.

Để hướng dẫn HS đọc hiểu VB trong các môn học khác, trước hết GV ở các
bộ môn này cần nắm vững PPDH bộ môn mà mình đảm nhiệm, nắm vững đặc
điểm của các loại VB thường dùng trong chương trình, sách giáo khoa và các
nguồn tài liệu khác liên quan đến môn học. Đồng thời cũng phải nắm vững kỹ
năng đọc hiểu VB. Việc hướng dẫn HS đọc hiểu VB trong các môn học khác
không diễn ra theo trình tự của giờ dạy học đọc hiểu trong môn ngữ văn mà tùy
thuộc vào mục đích của VB kết hợp PPDH bộ môn, GV sẽ hướng dẫn HS tìm
kiếm lựa chọn, giải thích và đánh giá thông tin từ VB.
4


1.2. Cấu trúc phần thi đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Văn
- Cấu trúc của một đề bài kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu như sau:
Phần 1: Đưa ra một văn bản (văn bản văn học hoặc văn bản nhật dụng, văn
xuôi hoặc thơ, có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích…)
Phần 2: Đưa ra các câu hỏi theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao: từ
nhận biết -> thông hiểu -> vận dụng thấp -> vận dụng cao.
+ Câu hỏi nhận biết thường đưa ra yêu cầu thí sinh chỉ ra các phương thức
biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ, các hình thức ngôn ngữ, biện pháp tu
từ, thao tác lập luận, kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt … trong văn bản.
+ Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu thí sinh xác định nội dung chính của
văn bản hay một câu, một đoạn trong văn bản.
+ Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ
hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ … trong văn
bản.
+ Câu hỏi vận dụng cao thường là dạng câu hỏi bày tỏ quan điểm thái độ
hoặc liên hệ thực tế đời sống (liên hệ hiện tượng nào và đưa ra giải pháp).
1.3. Phạm vi của phần đọc- hiểu
- Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)

+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được
học trong chương trình).
- Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với
cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:
Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số,
quyền trẻ em, ma tuý, … Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng
như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và
vănbản báo chí).
- Xoay quanh các vấn đề liên quan tới:
+ Tác giả
+ Nội dung và nghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK.
-Dài vừa phải. Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa
phương, cân đối giữa nghĩa đen và nghĩa bóng.

5


2. Thực trạng vấn đề
- Về phía giáo viên: Khi rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh , giáo viên
chưa giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình
thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản chưa phù hợp với
trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc
hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục
đích và đối tượng học sinh.
- Về phía học sinh: Học sinh không hứng thú chủ động tích cực do sức ì của
phương pháp học cũ nặng về đọc chép, ghi nhớ máy móc.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu:
- Câu hỏi đọc - hiểu không yêu cầu ba phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Hỏi gì đáp nấy: Chỉ trả lời yêu cầu của bài, không cần liên hệ dài dòng.

- Chỉ yêu cầu ngắn gọn, chính xác và đầy đủ mà không cần thiết phải lý
luận sâu sắc, văn phong mượt mà.
- Có thể làm phần đọc - hiểu trong thời gian rất ngắn, khoảng 20 - 30
phút.
3.2.Rèn luyện kĩ năng nhận diện các dạng câu hỏi đọc hiểu:
3.2.1.Câu hỏi nhận biết (Câu hỏi 1)
Đây là câu hỏi thường hỏi các em về phong cách ngôn ngữ văn bản, phương
thức trần thuật, phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận và các biện pháp tu
từ.
Do vậy để tránh mất điểm ở phần câu hỏi này, các em học sinh nên trả lời
ngắn gọn, đủ ý, không nên quá hoang mang, Ví dụ đề bài yêu cầu xác định
phong cách ngôn ngữ văn bản, nếu nó là phong cách chính luận thì trả lời luôn,
tránh trường hợp dài dòng, lan man.
3.2.2.Câu hỏi thông hiểu (câu số 2 và câu số 3)
Phần này yêu cầu các em chủ yếu trả lời câu hỏi hiểu biết về 1 từ, 1 ngữ, 1
câu, 1 nhận định. Với những câu hỏi về nghĩa, các em cần tư duy, suy nghĩ về
nghĩa của từ, cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Nếu có nhiều ý nên viết chúng thành
một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp và trình bày các ý kiến của mình.

6


3.2.3. Câu hỏi nâng cao (câu số 4)
Câu hỏi nâng cao thường yêu cầu các em tìm ra một câu văn thể hiện
được chủ đề của cả đoạn văn đã đọc hiểu trước đó. Để trả lời đúng câu hỏi này
không chỉ đòi hỏi sự nhận biết, tư duy mà còn phải có sự nhìn nhận, suy nghĩ
sâu xa về thông điệp của đoạn văn để tìm được ý khái quát nhất.
3.3. Rèn luyện kĩ năng ôn tập các kiến thức thường gặp để trả lời các
câu hỏi đọc hiểu:
3.3.1.Nhận diện các phong cách ngôn ngữ:

Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn
mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt
khi xác định phong cách đó trong một văn bản.
* Phong cách ngôn ngữ:
1. Phong cách ngôn ngữ khoa họcDùng trong những văn bản thuộc lĩnh
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn
đạt chuyên môn sâu
2. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):Kiểu diễn đạt dùng trong các
loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.
3. Phong cách ngôn ngữ chính luận:Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội,
người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng,
tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn
chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ
của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính:-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh
vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.
6.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
*Các phương thức biểu đạt
Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh
kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến
các đặc điểm để nhận diện các phương thức

7


a.Tự sự:Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết
quả. (diễn biến sự việc)

b. Miêu tả:Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con
người cảm nhận và hiểu được chúng.
c. Biểu cảm: Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con
người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
d. Thuyết minh:Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích
hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng
đắn với chúng.
e. Nghị luận:Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ
trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm,
luận cứ và lập luận thuyết phục.
g.Hành chính – công vụ:- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về
pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
*Các thao tác lập luận
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một
thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho
học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản.
a. Giải thích:Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một
cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
b. Phân tích:Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ
bên trong của đối tượng
c. Chứng minh:Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng
để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin
tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần
thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết
minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
d. Bác bỏ:Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra
nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
e. Bình luận:Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng…
đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng

xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
8


g. So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều
sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau
hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình
quan tâm.Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
*Các biện pháp tu từ: Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh
nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh:
Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu
quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ
thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp.
a. So sánh: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
b. Ẩn dụ: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao,
gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
c. Nhân hóa: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng
và có hồn gần với con người
d. Hoán dụ: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên
tưởng ý vị, sâu sắc
e. Điệp từ/ngữ/cấu trúc: Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu
cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
g. Nói giảm: Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm
thể hiện sự trân trọng
h. Thậm xưng: Tô đậm, phóng đại về đối tượng
k. Câu hỏi tu từ: Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý
khẳng định…)
i. Đảo ngữ: Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên

l. Đối: Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa
m. Im lặng: Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
n. Liệt kê: Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
*Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)
a. Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

9


b. Phép liên tưởng (đồng nghĩa/trái nghĩa): Sử dụng ở câu đứng sau những
từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước
c. Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các
từ ngữ đã có ở câu trước.
d. Phép nối: Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với
câu trước
*Phân biệt các thể thơ: Để phân biệt được các thể thơ, xác định được
đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ:
những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp …
Căn cứ vò luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm
chính. Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; các thể thơ Đường
luật: ngũ ngôn, thất ngôn; các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng,
hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…
*Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản: Đặt nhan đề,
xác định câu chủ đề: Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung,
hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan
đề cũng như nội dung chính của văn bản.
Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con
tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì
nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô

đọng được cái thần, cái hồn của văn bản.
Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa
của nó. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý
nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường
nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.
*Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem
đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn
dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn.
Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối
đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay sng hành thì câu chủ đề là
câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị
trí nào trong đoạn văn.
10


*Xác định nội dung chính của văn bản: Muốn xác định được nội dung của
văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn
cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây
có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.
Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh
phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc
xích hay song hành… Xác đinh được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác
định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội
dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta
tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
*Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh,
một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích
vì sao lại như vậy.
Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải

bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn
của học sinh.
*Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng
Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em
học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính
chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã
cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề.
3.4. Rèn luyện các bước khi làm phần đọc - hiểu:
Bước 1: Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ
trước khó sau.
Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều
lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn
bản, liên kết câu, cách ngắt dòng... để có thể trả lời những câu hỏi: Nội dung
chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra
từ văn bản…
Bước 2: Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan
trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định
hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề.
11


Bc 3: Luụn t cõu hi v tỡm cỏch tr li: Ai? Cỏi gỡ? L gỡ? Nh th
no? Kin thc no? bi lm c trn vn hn, khoa hc hn trỏnh trng
hp tr li thiu.
Bc 4: Tr li tỏch bch cỏc cõu, cỏc ý. Chn t ng, vit cõu v vit cn
thn tng ch.
Bc 5: c li v sa cha chun xỏc tng cõu tr li. Khụng b trng
cõu no, dũng no.
3.5.Mt s lu ý trong quỏ trỡnh lm bi
Vit ỳng t ng, trỡnh by rừ rng, ỳng chớnh t, du cõu, khụng vit

di.
Ch dựng thi gian khong 30 phỳt lm cõu hi c hiu. Tr li ỳng cõu
hi ca .
Lm trn vn tng cõu, khụng b ý, khụng vit vi vng ginh chc
chn tng 0,25 im bi.
4. Kt qu t c: Tụi ó thc thi th nghim 2 lp: 10a8, 10a10
trng THPT Lờ Hon v ó thu c kt qu rt kh quan:

Thi

kho

sỏt

cht lng hc kỡ II -(do Trng t chc chung - thỏng 5- 2019):
Kt qu: * 10A8 Trung bỡnh tr lờn: 38/50 = 76%, trong ú Khỏ Gii: 6/50
= 12%
( 10A8- khi Hk 1 nguyờn l lp yu kộm v hc lc núi chung, v mụn Ng
vn núi riờng)
* 10A10

Trung bỡnh tr lờn: 46/49= 93,8% trong ú Khỏ Gii: 27/49 =

53,6%.
Tôi làm phép so sánh kết quả học tập của học sinh và thu đợc kết quả rất khả quan.

12


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thực hiện quá trình đổi mới phương pháp dạy học là công việc phức tạp,
đòi hỏi nhiều công sức tâm huyết của mỗi giáo viên chúng ta.Trong quá trình
thực hiện, đổi mới đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa nhiều cấp độ. Chính
vì vậy, tôi xin nêu một vài kiến nghị đề nghị tới các cấp như sau:
- Sở giáo dục, phòng phổ thông nên tiếp tục tổ chức các đợt học tập
chuyên đề và tập trung nhiều hơn đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và
tạo điều kiện để các cụm tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy học
môn Ngữ văn nói riêng và các bộ môn khác trong nhà trường nói chung
- Ban chuyên môn nhà trường tiếp tục tăng cường kiểm tra dự giờ thường
xuyên để động viên, thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Tổ nhóm chuyên môn và mỗi người thầy chúng ta cần quan tâm đúng
mức tới công việc vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học, không chủ
quan ỷ vào kinh nghiệm, khả năng dạy vốn có; nếu không chính chúng ta là
người lạc hậu trì trệ.
- Đối với mỗi giáo viên : phải thường xuyên học tập, học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn, tích cục chủ động đổi mới phương pháp dạy học, tích lũy
kinh nghiệm dạy học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm và ý kiến nhỏ của tôi, tất nhiên không
tránh khỏi thiếu sót, rất mong được qúy thầy cô giáo góp ý để đề tài này hoàn
thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2019 Tôi

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

xin cam đoan đây là SKKN của mình viết ,
không sao chép nội dung của người khác.


Đỗ Thị Nhung

13



×