TS. NGUYỄN MINH TUÁN
TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO - TS. MAI VĂN THÁNG
(Đồng chủ biên)
GIÁO TRÌNH
LỊCH SÙ NHÀ Nllức
VÀ PHÁP LUẴT VIÊT NAM
NHÀ XUẮT BẢN ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
Đồng chủ biên:
TS. Nguyễn Minh Tuấn
TS. Phạm Thị Duyên Thảo, TS. Mai Văn Thắng
Phân công biên soạn:
GS.TSKH. Đào Trí ú c
(Chương IV)
GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
(Chương III tiet 2 mục IV, tiết 3 mục IV)
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
(Chương VI mục I, mục II, viết chung với tác giả khác Chương VI mục III)
TS. Nguyễn Minh Tuấn
(Chương I; Chương II; Chương III mục I, mục III, tiết 1 mục IV, mục V, VI, VII;
Chương VII mục I, II; cùng tác giả khác Chương III mục II)
TS. Phạm Thị Duyên Thảo
(Chương V tiết 1, 2, 3, 4 mục I, tiết 1, 2.1, 2.2 mục II, mục III)
TS. Mai Văn Thắng
(Chương VII tiết 1 mục III, mục IV, V; Chương VIII, Chương IX mục III, IV, V)
TS. Phan Thị Lan Phương
(viết chung với tác giả khác Chương III mục II)
TS. Lê Thị Phương Nga
(Chương ix mục I, II)
ThS. NCS. Nguyễn Thị Hoài Phương
(Chương VII tiết 2 mục III)
TS. Nguyễn Văn Quân
(Chương VI tiết 5 mục I, tiết 2.3 mục II, mục IV, mục V; viết chung với tác giả
khác Chương VI mục III)
MỤC LỤC
■
■
Lời nói đ ẩu ................................................................................................................................... 9
PHẦN THỨ NHẤT
NHẬP MÔN LỊCH s ử NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
•
•
•
•
Chưởng I. NHẬP MÔN LỊCH sử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
I. Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là một khoa học pháp lý cơ s ở ....................... 15
II. Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là một hợp phần trong học phân bát buộc
Lịch sử nhà nước và pháp luật thuộc chương trình đào tạo ngành Luật........................ 25
III. Ý nghĩa của hợp phần Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam.....................................29
PHẨN THỨ HAI
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT
NAM THỜI CỔ VÀ TRUNG
ĐẠI
• ____
•__________________________________
______________•
Chương II. NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI cổ ĐẠI
(thời Văn Lang - Âu Lạc và thời Bắc thuộc)
I. Quá trình hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên ở Việt Nam..............................................35
II. Phân hóa xã hội, tổ chức nhà nước và pháp luật............................................................... 44
III. Nhà nước thời Âu L ạ c ........................................................................................................... 58
IV. Vương quốc Chăm pa và Vương quốc Phù N a m ..............................................................60
V. Nhà nước và pháp luật thời Bắc thuộc (179 TCN - 938 C N )........................................... 62
6
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chưdng III. NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI KỲ TRUNG ĐẠI
(Thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX)
I. Khái quát chung vé Nhà nước và pháp luật Việt Nam thời trung đ ạ i.................................81
II. Tổ chức nhà nước và pháp luật thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (939 - 1 0 0 9 )........................ 99
III. Tổ chức nhà nước và pháp luật thời Lý - Trần - Hó (1010 - 1 4 0 7 )............................. 110
IV. Tổ chức nhà nước và pháp luật thời Hậu L ê .................................................................... 126
V. Tổ chức nhà nước và pháp luật thời nội chiến phân liệt (thế kỷ XVI- thế kỷ XVIII) ...176
VI. Tổ chức nhà nước và pháp luậttriẽu Nguyễn (1802 - 1 8 8 4 )....................................... 212
VII. Nhận xét chung vẽ lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam thời kỳ trung đ ại......... 236
PHẨN THỨ BA
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI KỸ CẬN ĐẠI
Chường IV. KHÁI QUÁT BỐI CẢNH LỊCH sử, NHÀ Nước
VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI KỲ CẬN ĐẠI
I. Khái quát lịch sử Việt Nam thời cận đại.............................................................................. 253
II. Bối cảnh kinh tế - xã hội qua các giai đoạn của chế độ thực dân - phong kiến
ở Việt N am ....................... .....................................................................................................263
III. Tổng quan về thề chế chính trị và Nhà n ư ớ c...................................................................274
IV. Tổng quan vê pháp luật...................................................................................................... 288
Chương V. Tổ CHỨC CHÍNH QUYỂN ở VIỆT NAM THỜI KỲ CẬN ĐẠI
I. Tổ chức chính quyên của Pháp ở Việt N am ...................................................................... 297
II. Tổ chức chính quyên triêu N guyễn.................................................................................... 336
III. Nhận xét chung vẽ chính quyền thời cận đ ạ i...................................................................349
Chương VI. PHÁP LUẬT ở VIỆT NAM THỜI KỲ CẬN ĐẠI
I. Quy chế pháp lý ...................................................................................................................... 351
II. Hoạt động pháp điển hóa pháp lu ật...................................................................................353
III. Nguổn pháp luật................................................................................................................... 360
IV. Các lĩnh vực pháp luật cơ bản ở Việt Nam thời kỳ cận đ ại........................................... 372
7
Mục lục
PHẨN THỨ T ư
NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT
NAM THỜI KỲ HIỆN
ĐẠI
______________
______________________________
•________
•_________________________________
•_______
•_____
Chương VII. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1945 ĐẾN 1954
I. Nội dung và ý nghĩa lịch sử của “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1945 đối
với sự phát triển nhà nước và pháp luật Việt Nam thời kỳ hiện đại................................ 407
II. Bối cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiến phápnăm 194 6...................... 414
III. Tổ chức và hoạt động của chính quyền dân chủ nhân dân
từ năm 1945 đến năm 1 9 5 4 .............................................................................................. 427
IV. Những chuyển biến cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa giai đoạn từ 1945 đến 1 9 5 4 ............................................................ 449
V. Pháp luật Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến 195 4............................................................ 455
Chương VIII. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Từ NĂM 1954 ĐẾN TRƯỚC Đổl MỚI (1986)
I. Nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòanăm 1 9 5 9 ....4 6 5
II. Tổ chức và hoạt động của chính quyên dân chủ nhân dân từ 1954 đến 1 9 7 6 ........... 473
III. Pháp luật của chính quyền dân chủ nhân dân giai đoạn từ 1954 đến 1 9 7 6 ............. 487
IV. Tổ chức chính quyén và pháp luật của các chính quyén ở mién Nam Việt
Nam
giai đoạn trước năm 1976 ................................................................................................. 493
V. Bối cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp Việt Nam năm
1980.5 06
VI. Nhà nước và pháp luật Cộng hòa XHCN Việt Nam giai đoạn từ 1976
đến trước Đổi mới (1 9 8 6 ).................................................................................................. 510
Chương IX. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Từ SAU ĐỔI MỚI (1986) ĐẾN NAY
I. Nội dung và ý nghĩa lịch sử của đường lối Đổi m ớ i........................................................ 533
II. Bối cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp năm 1 9 9 2 ....... 539
III. Tổ chức bộ máy nhà nước giai đoạn từ Đổi mới đến nay............................................. 553
IV. Pháp luật Việt Nam giai đoạn từ sau Đổi mới đến n a y .................................................. 576
V. Bối cảnh lịch sử, nội dung cơ bản, ý nghĩa và giá trị lịch sử
của Hiến pháp năm 2013 .................................................................................................. 590
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIÊU B lỂ U ................................................... 607
LỜI NÚI DẦU
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là khoa học pháp lý cơ
sở, là một nội dung quan trọng thuộc học phần bắt buộc Lịch sử nhà
nước và pháp luật trong chương trình đào tạo cử nhân Luật.
Từ những ngày đầu khi mới thành lập các cơ sở đào tạo luật ở
Việt Nam, trong đó có Khoa Luật, Đại học Tổng hợp (nay là Khoa Luật
trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam đã là một môn học bắt buộc, một môn học pháp lý cơ sở của
ngành trong chương trình đào tạo luật.
Hiện nay, theo chương trình đào tạo tín chỉ, Lịch sử nhà nước và
pháp luật Việt Nam là một nội dung trong học phần bắt buộc Lịch sử
nhà nước và pháp luật của chương trình đào tạo ngành Luật (bao gồm
ngành Luật học, ngành Luật Kinh doanh và một số mã ngành mới),
được giảng dạy tại Khoa Luật, Đại học Quô'c gia Hà Nội. Đây là học
phẩn có chức năng cung câ'p các tri thức về pháp luật, chức năng tăng
cường khả năng tư duy, khả năng lập luận của người học và chức năng
định hướng cho người học trước khi tìm hiểu về các môn học pháp lý
chuyên ngành.
Do tầm quan trọng của vân đề lịch sử nhà nước và pháp luật Việt
Nam đối với khoa học pháp lý, nên từ rất sớm đã có những công trình
khoa học nghiên cứu râ't đầy đủ, công phu về vấn đề này, trong đó phải
kể đến những công trình như: Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quỳên Việt
Nam (từ nguồn gốc đến thê'kỷ XIX), Nhà xuất bản (Nxb) Khoa học Xã
hội, Hà Nội, năm 1968 của tác giả Đinh Gia Trinh; Cô’luật Việt Nam và
10
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tư pháp sử, Quyển thứ nhất, Tập nhất, Sài Gòn, năm 1973 của tác giả Vũ
Văn Mau; Pháp chế sử, Sài Gòn, năm 1974 của tác giả Vũ Quo'c Thông;
Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (từ Cách mạng Tháng Tám
đêh nay) của Viện Luật học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1983 v.v...
Tại Khoa Luật, Đại học Tổng hợp trước đây, nay là Khoa Luật, Đại
học Quốỉc gia Hà Nội, những cuôn sách và giáo trình đầu tiên về Lịch
sử nhà nước và pháp luật Việt Nam được xuất bản cũng rất sóm như:
cuốn Lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam: Từ ngudn gốc đêh trước
Cách mạng tháng Tám 1945, Nxb Khoa học Xã hội, năm 1990, tái bản
năm 1993 và cuốn Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam hiện đại (Thời
kỳ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945), Khoa Luật, Đại học Tổng hợp
xuất bản năm 1991 của cùng tác giả Vũ Thị Phụng. Tiếp đó là cuốn Giáo
trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam của tác giả Vũ Thị Phụng
được in lần đầu năm 1993, được tái bản nhiều lần sau đó. Đây là giáo
trình được sử dụng trong giảng dạy nhiều năm nay tại Khoa Luật, Đại
học Tổng hợp, nay là Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ở nhiều ca
sở đào tạo khác nhau cũng có các giáo trình về vân đề này, tiêu biểu
như Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam của Trường Đại
học Luật Hà Nội, Nxb Công an Nhân dân, do các tác giả Phạm Điềm
và Vũ Thị Nga (Chủ biên) in lần đầu năm 2002; tiếp đó là Giáo trình Lịch
sử nhà nước và pháp luật Việt Nam của Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức năm 2013 do tác giả Nguyễn Thị Thương
Huyền (Chủ biên) và nhiều giáo trình khác.
Do yêu cầu của chương trình đào tạo tín chỉ, cũng như nhiều học
phần khác, thòi lượng giảng dạy Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt
Nam có thể đã giảm đi phần nào để tăng cường thời lượng cho những
học phần chuyên ngành và những học phần kĩ năng, nhưng xét về ý
nghĩa, tầm quan trọng của vân để Lịch sử nhà nước và pháp luật, vị trí,
vai trò của nó trong hệ thông các học phần thuộc chương trình đào tạo
Luật là không hề giảm, thậm chí càng ngày càng được quan tâm nhiều
hơn, ở mức độ sâu sắc hơn, đặc biệt trong bôi cảnh hội nhập, toàn cầu
hóa, phù hợp với mong muôn ôn cô' tri tân của nhiều đôi tượng, trong
đó có sinh viên ngành Luật. Biết lịch sử, hiểu lịch sử nhà nưóc và pháp
luật của đât nưóc mình, vận dụng những tri thức, kê'thừa những kinh
Lời nói đầu
11
nghiệm trong quá khứ của cha ông để phục vụ cho hiện tại, cho công
việc, cho nghề luật cũng là một phong cách tiếp cận thể hiện nét độc
đáo riêng, đổng thời cũng là một cách thê hiện lòng yêu nước, thê
hiện trách nhiệm với quốc gia, dân tộc. Lịch sử không phải là một tâ'm
gương quá lớn chắn đặt trước mặt, chỉ khiêm tốn là chiếc gương chiếu
hậu của một cỗ xe tuy nhỏ bé nhưng vô cùng cần thiết để khi tiến về
phía trước vẫn không quên học hỏi, chắt lọc những truyền thống, kinh
nghiệm mà cha ông thuở trước đã phải bằng xương máu đánh đổi mới
có được.
Giáo trình lần này có sự tham gia của nhiều giảng viên thuộc Bộ
môn Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các tác giả khi biên soạn đã tham khảo, kế thừa
nhiều tài liệu trong nước và nước ngoài, trong đó có các sách chuyên
khảo, tham khảo và các giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt
Nam qua nhiều thời kỳ, nhiều cơ sở đào tạo khác nhau. Nội dung của
hầu hết các chương đã được sửa đổi, cập nhật thêm những nội dung
mới. Từng phần của Giáo trình được viết theo hướng phản ánh trung
thực lịch sử, bám sát bối cảnh lịch sử cụ thể để luận giải nội dung và
ý nghĩa của các vân đề nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam.
Tuy nhiên, trong phạm vi một cuốn giáo trình, không phải tâ't cả
các vâ'n đề về nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam đã đểu
được để cập và phân tích đầy đủ, sâu sắc. Dù có nhiều cô' gắng, nhưng
do lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi rất rộng, nguổn sử liệu còn hạn
chế, nên chắc chắn nhiều vấn đề trong giáo trình còn có những khiếm
khuyết ngoài mong muốn. Tập thể tác giả râ't mong nhận được những
ý kiến góp ý chân thành của các đồng nghiệp, các học viên, sinh viên
và bạn đọc quan tâm đ ể giáo trình được hoàn thiện hơn trong các lẩn
tái bản tiếp theo. Hy vọng giáo trình này sẽ trở thành một tài liệu hữu
ích, đáp ứng được một phần nhu cầu giảng dạy và học tập môn Lịch sử
nhà nước và pháp luật Việt Nam của giáo viên và sinh viên, học viên
cao học ngành Luật học, các ngành khoa học xã hội và nhân văn, cũng
như những ai quan tâm, muôn tìm hiểu một cách hệ thông những kiến
thức cơ bản về lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam.
PHẦN THỨ NHẤT
NHẬP MÔN LỊCH sù NHÀ NUỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
■
■
■
■
C h ư ơ n g
I
NHẬP MfiN LỊCH sù NHA NU0C và PHAP lu ậ t v iệ t nam
■
■
■
■
I. LỊCH s ử NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIÊT NAM LÀ MỘT KHOA HỌC
P H A P LÝ C Ơ SỞ
1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của khoa học Lịch sử nhà nước
và pháp luật Việt Nam
Cũng giống như các ngành khoa học khác, sự hình thành ngành
khoa học Lịch sử nhà nước và pháp luật thể hiện trước hết ở chỗ đây là
khoa học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam là quá trình phát sinh, tổn tại, phát triển, cũng như xu hướng
vận động của hai hiện tượng nhà nước và pháp luật ở Việt Nam từ quá khứ
đêh hiện tại, theo trục thời gian từ thời cô đại, thời trung đại đến thời
cận, hiện đại.
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về nhà nưóc và pháp luật trong lịch sử Việt Nam, chí ra
những quy luật cơ bản của nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt
Nam. Hai vân đề nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam được
nghiên cứu một cách đồng thời, trong môi liên hệ biện chứng, khách
quan. Đồng thời để làm sáng tỏ những vân đề của Lịch sử nhà nước
và pháp luật Việt Nam thì cần phải đặt những vân đề thuộc nội dung
nghiên cứu trong môi liên hệ với các ngành khoa học pháp lý và các
ngành khoa học xã hội và nhân văn khác.
16
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Phạm vi nghiên cứu của khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam rộng hơn những vân đề được giới thiệu trong môn học Lịch
sử nhà nước và pháp luật Việt Nam. Hay nói cách khác, phạm vi của
khoa học bao gôm cả những vấn đê chuyên sâu, trong đó có cả những vấn đê
như nghiên cứu lịch sử tư tưởng nhà nước và pháp luật, so sánh lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam với lịch sử nhà nước và pháp luật của các nước
trong khu vực và trên thế giới... Trong bô'i cảnh hội nhập, xây dựng nhà
nước pháp quyền hiện nay, trước những đổi thay to lớn trong đời sống
chính trị - xã hội, việc nghiên cứu và chỉ ra những bài học kinh nghiệm
trong tổ chức nhà nước và trong xây dựng, thực hiện pháp luật tò lịch
sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc phát triển kinh tê' xã
hội một cách bền vững, hiệu quả.
Tóm lại, khoa học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là tổng
thể các tri thức, các quan điểm khoa học về lịch sử hình thành, tổn tại
và phát triển, xu hướng vận động của hai hiện tượng nhà nước và pháp
luật ở Việt Nam. Những thành quả nghiên cứu của khoa học này là cơ
sở để xây dựng những luận cứ, xác định những bài học kinh nghiệm
để k ế thừa trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.1. P h ư ơ n g p h á p lu ậ n
Phương pháp luận của bât kỳ khoa học nào cũng là lập trường
xuất phát điểm để tiếp cận vấn đê can nghiên cứu. Hay nói cách khác, đó là
những nguyên tắc xuất phát điểm cho phép quan sát và nhận thức hiện tượng,
khám phá ra tri thức trong những lĩnh vực nhất định. Phương pháp luận
trả lời cho câu hỏi: Ta đang đứng ở đâu để giải quyết vấn đê?
Trong khoa học pháp lý, phương pháp luận là các nguyên tắc cơ bản
- tức là các quan điểm cơ bản, định hướng, là hệ thông các cách thức, phương
pháp, phương tiện để nhận thức các hiện tượng khách quan, là phương pháp
tiếp cận các vấn đê cần nghiên cứu1.
1
H oàng Thị Kim Q uế, Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Đ ại học Q uốc gia
H à Nọi, 2015, tr. 39.
Chương I. Nhập môn lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
17
Thực chât, nghiên cứu khoa học pháp lý nói chung và nghiên cứu
lịch sử pháp luật Việt Nam nói riêng phải dựa trên "thành quả nghiên
cứu của những người đi trước". Đó là cách thức tiếp cận vấn đề nghiên
cứu một cách toàn diện, bằng tất cả các lý thuyết, các luận điểm, thể
hiện sự nhận biết vân đề cần nghiên cứu1.
Người ta có thể phân biệt phương pháp luận thành phương pháp
luận chung (trie't học) và phương pháp luận chuyên ngành khoa học2.
Điểm riêng của phương pháp luận nghiên cứu Luật học là phải tiếp
cận dựa trên các loại nguồn pháp luật, thực tiên áp dụng pháp luật và
qua việc xét xử các vụ việc của thẩm phán.
Việc nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật hiện nay cần phải
bám sát các lý thuyết pháp luật truyền thông, vừa có sự tiếp thu, kế
thừa các thành quả nghiên cứu cùa các khoa học khác như lịch sử, chính
trị học, nhân học, triết học... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu lịch sử nhà nưóc và pháp luật là vừa nghiên cứu lịch
sử, vừa khảo cứu pháp luật. Theo như tác giả Vũ Văn Mâu thì công việc
quan trọng nhất của người nghiên cứu lịch sử pháp luật là tìm kiếm và
đánh giá những tài liệu để tìm ra sự thật. Đây là công việc tưởng như
đơn giản nhưng lại vô cùng phức tạp, khó khăn, vì tìm được tài liệu
rồi, ta phải "xác định được niên hiệu của tài liệu đó, bổ chính tài liệu
và xác định tín lực, đồng thời chỉ ra được khiêm khuyết của tài liệu"3.
Đối với luật gia, cần phải có "một tinh thần khảo sát và tổng hợp hết
sức khách quan, loại bỏ hết các tiên kiến và thiên kiến để thâu rõ các
sắc thái và tinh thần cô luật, đồng thời phải so sánh, đôi chiếu vơi các
định chế tương tự, nhưng cũng phải cùng thuộc trong khuôn khổ một
hệ thông pháp luật chung"4.
N g u y ễn Đ ăng D ung, 'T h ư ơ n g p h áp lu ận ng h iên cứ u lu ậ t học", in tro n g sách: Vũ
C ông G iao - N g u y ễn H oàng A nh (Chủ biên), Phương pháp nghiên cứu, viết luận vàn,
luận án ngành luật, Nxb. Đại học Q uốc gia H à nội, 2015, tr. 28.
Đ ào Trí Ưc, 'T h ư ơ n g p h áp luận và p h ư ơ n g p h á p n g h iên cứ u tro n g khoa học xã
hội: k h ái niệm , nội d u ng, kinh nghiệm áp d ụ n g ", in trong sách: Vũ C ông G iao N guyễn H o àn g A n h (Chủ biên), Sđd, N xb Đại học Q uốc gia H à N ội, 2015, tr. 10.
Vũ Văn M ẩu, CỐ luật Việt Nam và Tư pháp sử, Q u vển th ứ n h ắ t Tạp nhắt, Sài Gòn,
1973' tr- 78;
'
,
T
Vũ Văn M âu, Cổ luật Việt Nam và Tư pháp sử, Sđd,
ĐẠ' HỌC QUỐC GIA HẰ N Ô I'
ĨH Q N G T|N THƯ ý -
OOQ ị
0 0 00
3 T9
18
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ
Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay, cách hiểu về
phương pháp luận cũng cần có sự đổi mới. Để đạt được hiệu quả trong
việc nghiên cứu Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam cần hướng
tới các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, thừa nhận sự đa dạng trong cách tiếp cận
Cẩn phải thừa nhận sự đa dạng trong cách tiếp cận vì đối tượng
của khoa học không tĩnh tại. Khi đối tượng nghiên cứu vận động, thay
đổi thì phương pháp nghiên cứu cũng phải thay đổi theo. Mục đích
của nghiên cứu khoa học pháp lý nói chung hay nghiên cứu lịch sừ
nhà nước và pháp luật Việt Nam nói riêng là "đi tìm sự thật của vấn
đề thông qua việc phát triển tri thức mới". Nhưng sự thật sẽ không
được tìm thây một khi vân đề khoa học bị "chính trị hóa" hay "hành
chính hóa" cao độ. Nêu như không có tự do học thuật, theo nghĩa là
tự do giảng dạy, nghiên cúm và thảo luận khoa học, tự do công bô'kê't
quả nghiên cứu, thì không thể có phương pháp luận đúng đắn. Không
thể đi đến chân lý nếu không có sự cọ xát và kiếm định các học thuyết,
quan điếm hay các kết quả nghiên cứu khác nhau.
Thứ hai, cân tiếp cận các van đê lịch sử theo nguyên tắc tôn trọng
sự thật lịch sử
Khi nghiên cứu các vân đề lịch sử cần phân biệt giữa sự thật lịch
sử với giả thuyết khoa học. Nếu chỉ đưa ra giả thuyết nhưng thiếu
những luận cứ, luận chứng để chúng minh thì đó chưa phải là sự thật
lịch sử. GS. Hà Văn Tấn cho rằng: "Lịch sử là khách quan. Sự kiện lịch
sử là những sự thật tổn tại độc lập ngoài ý thức."1Ông cũng cho rằng:
"Trong nhiều công trình sử học hiện nay, cái mới chi là giả thuyết vói
cái đã là sự thật thường bị làm lẫn lộn. [...] Cũng là để đề cao truyền
thống, chúng ta thường chỉ đánh giá một chiều, chỉ nhìn thây cái hay
cái tốt, dường như người ta không châp nhận có truyền thống xâu [...]
Phải phân tích trung thực và khoa học các un điểm và nhược điểm của
con người Việt Nam, chứ không phải cỏi gỡ cũng khen"2.
1
2
H à Văn Tần, "Lịch sử, sự th ật và sử học", in tro n g sách: N hiều tác giả, Lịch sử, sự
thật và sử học (Tái b ản lần 2 có b ổ sung), Tạp chí Xưa và nay và Nxb. H ổ n g Đức, H à
N ội, 2013, tr. 8.
H à Văn Tần, Lịch sử, sự thật và sử học, Sđd, tr. 12-13.
Chương I. Nhập môn lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
19
Thứ ba, tiếp cận các vấn đê lịch sử luôn đặt trong mối liên hệ với
các diêu kiện chính trị - kinh tế - xã hội tại thời điêtn lịch sử mà vấn
đê đó diễn
Không thể đánh giá được chính xác vấn đề đã diên ra trong lịch
sử nếu dùng tư duy, cách suy nghĩ của thời hiện tại để áp đặt cho
những vấn đề đã diên ra trong quá khứ. Khi nghiên cứu các vấn đề về
nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam, người nghiên cứu phải
hết sức thận trọng và nên đặt vấn đề nghiên cứu tại đúng thời điểm
đã diên ra, không nên sử dụng những ý niệm pháp lý, tư duy pháp lý
của phương Tây hay tư duy của thời hiện đại để đánh giá chủ quan
về các vấn đề trong quá khứ. Khi so sánh những chế định pháp luật
trong lịch sử Việt Nam thì cũng cần phải so sánh với các nền pháp luật
trong cùng hệ thông. Chằng hạn khi nghiên cứu lịch sừ nhà nước và
pháp luật Việt Nam thời cổ đại và thòi trung đại, ta nên so sánh với ý
thức hệ Trung Hoa, do ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân trị và pháp trị
đã ảnh hưởng đến nhiều nước phương Đông trong đó có Việt Nam.
So sánh như vậy ta mới hiểu thêm được những điểm đặc sắc của pháp
luật nước nhà, hiểu rõ được sự thích ứng của mỗi ý niệm pháp lý với
điều kiện chính trị - kinh tế - xã hội của môi quốc gia.
Thứ tư, tiếp cận các vấn đê lịch sử nhà nước và pháp luật phải
đảm bảo tính nhất quán với đối tượng và phạm v i nghiên cứu
Lịch sử nhà nước và pháp luật chỉ giới hạn nghiên cứu lịch sử
hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật Việt Nam qua các
giai đoạn cụ thể, bám sát bôì cảnh chính trị - kinh tế - xã hội ở thời kỳ
đó. Môn học này không đi sâu vào những vấn đê thông sử; cũng không đi
sang, nghiêng hẳn vào phạm vi của lịch sử tư tưởng nhà nước và pháp luật,
cũng không làm nhiệm vụ so sánh lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
với lịch sử nhà nước và pháp luật của các nước trong khu vực và trên thê'
giới. Những kết quả nghiên cứu của lịch sử tư tưởng nhà nưóc và pháp
luật, của khoa học lịch sử, của lịch sử nhà nước và pháp luật th ế giói
có thể được sử dụng đ ể tham khảo và luận giải những vân đề thuộc
đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoa học lịch sử nhà nước và
pháp luật.
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
20
Thứ năm, nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật không chỉ
dừng lại ở việc tìm kiêm sự thật lịch sử mà còn nhằm chỉ ra những bài
học kinh nghiệm cho hiện tại
Theo tinh thần "gạn đục, khơi trong", nghiên cứu lịch sử giúp ta
nhìn nhận những vâĩì đề còn hạn chế, những giá trị cần kế thừa, phát
huy. GS. Phan Huy Lê cho rằng "mọi cuộc cách mạng dù triệt đ ể đến
đâu, đứng về phương diện lịch sử đều có mặt đứt đoạn và mặt liên tục,
mặt đập phá, từ bò và mặt k ế thừa, phát triển. Bâ't cứ một công cuộc
phục hưng dân tộc nào cũng phải xuất phát trước hết từ những đặc
điểm của nước đó với tâ't cả di sản lịch sử - văn hóa của m ình"1.
Tóm lại, phương pháp luận của khoa học Lịch sử nhà nưóc và
pháp luật Việt Nam dựa trên quan điểm mở, khách quan, khoa học,
dựa trên những thành tựu của những người đi trước, không chỉ của
riêng khoa học pháp lý mà còn của nhiều ngành khoa học khác liên
quan, đó là tồng hợp nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau vói mục đích nhận thức toàn diện, đầy đủ,
có hệ thống về nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam.
2.2.
C á c p h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u c ụ th ể
Phương pháp nghiên cứu cụ thể là tất cả những thủ pháp kỹ thuật,
cách thức để nhận thức về đôi tượng nghiên cứu. Để làm sáng tỏ vân
đề nghiên cứu cần phải sử dụng tâ't cả các thủ pháp kỹ thuật một cách
hiệu quả. Có nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích - tổng hợp;
thống kê; phương pháp hệ thông - cấu trúc, phương pháp so sánh,
phương pháp phỏng đoán khoa học...
Nghiên cứu lịch sử pháp luật đòi hỏi sự tổng hợp nhiều phương
pháp. Chẳng hạn, một phương pháp phổ biên nhất là phương pháp tư
duy trừu tượng, theo đó, người nghiên cứu đặt tư duy của mình theo
hướng xác định một đặc điểm cơ bản nhất của vấn đề đang được nghiên
cứu, tách nó (trừu tượng hóa) ra khỏi các đặc điểm khác để phân tích,
đánh giá nhằm đơn giản hóa quá trình tiếp cận với đôì tượng nghiên
1
Phan H uy Lê, Tim ve cội nguon (in lần thứ hai), Nxb. T hế giới, 2011, tr. 751.
Chương I. Nhập môn lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
21
cứu1. Chẳng hạn, đế rút ra được những đặc trưng cơ bản của pháp luật
thời kỳ trung đại ở Việt Nam, ta cần phải tập hợp tât cả các sự kiện,
tình hình xây dựng và thực thi pháp luật các giai đoạn trong đó, gạt bỏ
những ngoại lệ ngâu nhiên, không phổ biến để rút ra những đặc điểm
mang tính quy luật, tìm trong đó những gì là chung nhất,
Quá trình tư duy trừu tượng gắn liền với phương pháp phân
tích, tổng hợp, qui nạp, diên dịch. Phương pháp phân tích là cách phân
chia một vấn đề đang cần nghiên cứu ra thành các nhóm vân đề nhằm
nghiên cứu toàn diện các khía cạnh của vân đề. Phương pháp tổng hợp là
cách sâu chuỗi kết quả phân tích từng bộ phận, nhóm vấn đề trong tổng
thể. Phương pháp quy nạp (inductive method) là phương pháp nghiên cứu
theo đó kết luận chung được xác lập trên cơ sở các phân tích cụ thể.
Phương pháp diễn dịch là cách tìm kết quả từ những thông số cụ thể
và qua suy luận lô gích để có được những kết quả cụ thể về đối tượng
nghiên cứu.
Nghiên cứu lý thuyết đòi hỏi thêm nhiều phương pháp mới như
phương pháp hệ thông, phương pháp so sánh...2.
Phương pháp hệ thống thường được sử dụng khi nghiên cứu các
đối tượng phức tạp, đang trong quá trình tiếp diễn, phát triển, chưa
thực sự định hình. Phương pháp này đỏi hỏi nghiên cứu một tổng thể
các yếu tố có mối liên hệ và quan hệ với nhau và với môi trường xung
quanh đ ể tạo nên một thực thể toàn vẹn, thông nha't. Trong quá trình
nghiên cứu, hệ thống sẽ tìm thây những tính cha't (yếu tô) xuyên suốt,
liên hệ chung của sự vật cũng như những môi liên hệ giữa các yếu tô'
với nhau.
Phương pháp so sánh là phương pháp dựa trên những tiêu chí cụ
thể của các đôi tượng so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và
1
2
Đ ào Trí úc, 'T h ư ơ n g p h áp lu ậ n và p h ư ơ n g p h áp n g h iên cứ u tro n g khoa học xã hội:
k h ái niệm , nội d u n g , kinh nghiệm áp d ụ n g ", in tro n g sách: Vũ C ông G iao - N gu y ễn
H o àn g A nh (Chủ biên), Phương pháp nghiên cứu, viết luận văn, luận án ngành luật,
Sđd, Nxb. Đại học Q uốc gia H à Nội, 2015, tr. 12.
Xem thêm : Đ ào Trí ú c , y/P h ư ơ n g p h áp luận và p h ư ơ n g p h á p n g h iên cứu trong
khoa học xã hội: khái niệm , nội dung, kinh nghiệm á p d ụ n g ", Sđd, tr. 13.
22
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT V IỆT NAM
khác biệt. Điều kiện quan trọng nhất khi sử dụng phương pháp so
sánh là phải tìm cho được dấu hiệu chung (căn cứ chung) để đưa ra
so sánh. Phương pháp so sánh - lịch sử, hay so sánh các quá trình phát
triển của cùng một sự việc (sự vật) để từ đó xác định được quy luật
phát triển theo thời gian của sự vật, hiện tượng ngày nay được vận
dụng rất phổ biến trong nghiên cứu lịch sử pháp luật.
Bên cạnh đó, nghiên cứu lịch sử cũng đòi hỏi phải tổng hợp nhiều
phương pháp khác. Ví dụ như phương pháp mô hình hóa, phương
pháp phân loại. Phương pháp mô hình hóa là cách nghiên cứu về đôì
tượng thông qua việc tạo ra mô hình để dễ tiếp cận vấn đề, đơn giản
hóa vâín đề do tính phức tạp, nhiều mặt của vâh đề đó. Phương pháp
phân loại là cách chia tất cả các đối tượng nghiên cứu thành những
nhóm riêng biệt dựa trên những dâu hiệu đặc trưng mà người nghiên
cứu đặt ra1.
Một trong những phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng
nhiều trong lịch sử nhà nưóc và pháp luật là "phương pháp phòng
đoán khoa học". Nghiên cứu lịch sử là nghiên cứu về quá khứ, các vấn
đê thường ở rất xa so với thời điểm nghiên cứuchúng ta đa phan chỉ biết vê
lịch sử qua các tài liệu với độ tin cậy rất khác nhau, do vậy để có kết quả tôi
can phải kết hợp kết quả nghiên cứu của nhỉêu ngành khoa học khác để từ đó
rút ra những phỏng đoán thật sự khách quan, khoa học. Chẳng hạn,
dựa vào các kết quả nghiên cứu của sử học, khảo cổ học, văn hóa học
và luật học, người ta có thể đưa ra phỏng đoán rằng thời Hùng Vương
có thể đã có chữ viết và đã có luật thành văn.
Từ những phương pháp nghiên cứu khác nhau được trình bày ở
trên, có thể thây rằng khi tiếp cận các vâ'n đề khoa học nói chung và
các vấn đề lịch sử nhà nước và pháp luật nói riêng, người học cần rèn
luyện cho mình một phong cách tiếp cận, tập cách lập luận, tiếp cận
về những khía cạnh khác nhau của một vân đề một cách toàn diện,
không nên chỉ nhìn một phía và kết luận. Khi nghiên cứu, tranh luận,
người học cần học cách lắng nghe các lập luận của người khác, tập cách
1
Đ ào Trí Úc, 'T h ư ơ n g p h áp lu ận và p h ư ơ n g p h áp nghiên cứ u tro n g k h o a học xã
hội: khái niệm , nội d u n g , kinh ng h iệm áp d ụ n g ", Sđd, tr. 12.
Chướng I. Nhập môn lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
23
giải quyết các vấn để không phải bằng cách xóa bỏ hết mâu thuẫn, mà
bằng cách hóa giải nó một cách hữu hiệu và đưa ra một hệ thông các
giải pháp đê lựa chọn giải pháp nào là tôi ưu. Cần suy xét các vân đề
một cách duy lý, có căn cứ, cơ sở chắc chắn thay vì duy tình hoặc cảm
tính, hời hợt. Cần tránh trích dẫn nguồn thông tin, kê cả sử liệu chưa
được kiêm chứng về độ chính xác và coi đó là chân lý. Ngoài ra cũng
cần tránh lối tư duy chủ quan, hàm ý "tấn công cá nhân" và tránh lây
số đông (hoặc viện đến tình cảm của sổ đông) đế lân át tính đúng đắn
cua vấn đề.
3. Mối quan hệ giữa Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
với các ngành khoa học pháp lý và khoa học xã hội - nhân văn
Có nhiều cách phân loại các khoa học pháp lý khác nhau, nhưng
phô biến hơn cả là cách phân loại thành bôn tiểu hệ thống, theo đó các
khoa học pháp lý gổm có bốn lĩnh vực cơ bản là khoa học pháp lý cơ
sớ, khoa học pháp lý chuyên ngành và liên ngành, các khoa học pháp
lý quốc tế và các khoa học pháp lý ứng dụng - kĩ thuật. Lịch sử nhà
nước và pháp luật là khoa học nằm trong tiểu hệ thống các khoa học
pháp lý cơ sở, cùng với lý luận nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp
luật, luật học so sánh, Luật La Mã, nhân chủng học pháp luật, tư duy
pháp lý v.v...1.
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam cùng với Lịch sử nhà
n ư ớ c v à p h á p l u ậ t t h ế g i ớ i là k h o a h ọ c p h á p lý cơ s ở có v a i tr ò p h ư ơ n g
pháp luận đôi với các ngành khoa học xã hội khác. Những tri thức cơ
bản của Lịch sử nhà nưóc pháp luật Việt Nam nói riêng và Lịch sử nhà
nước và pháp luật nói chung tạo cơ sở cho việc tiếp thu một cách có
hiệu quả các khoa học pháp lý khác, giúp người học có được nền tảng
kiến thức về lịch sử nhà nước và pháp luật, có được khả năng nghiên
cứu, phân tích, đánh giá các hiện tượng pháp lý trong sự liên hệ, đối
chiêu với những vân đề tương ứng đã diễn ra trong lịch sử.
1
H o àn g Thị Kim Q uế, G iáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Đại học Quốíc
gia H à Nội, 2015, tr. 18.
24
GIÁO TRÌNH LỊCH s ử NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là một ngành khoa học
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, vì vậy ngành khoa học
này có mối liên hệ râ't chặt chẽ, mật thiết với các ngành khoa học xã hội
và nhân văn khác như triết học, sử học, chính trị học, xã hội học, nhân
học v.v...
Khoa học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam có mối liên
hệ chặt chẽ với nhiều khoa học pháp lý khác, nhung không hoàn toàn
đồng nhất. Chẳng hạn trong mối liên hệ với khoa học Lý luận chung
về nhà nước và pháp luật thì điểm chung của hai khoa học này là đều
nghiên cứu hai hiện tượng nhà nước và pháp luật, nhưng giữa chúng
cũng có những điểm riêng. Khoa học Lý luận chung nhà nước và pháp
luật hướng tới xây dựng một hệ thông các khái niệm, các phạm trù cơ
bản về nhà nước và pháp luật. Trong khi đó, Lịch sử nhà nước và pháp
luật lại hướng tới xác định các quy luật mang tính lịch sử, chỉ ra thực
tế lịch sử đã diễn ra về nhà nước và pháp luật.
Giữa khoa học Lịch sử nhà nước và pháp luật với khoa học Lý luận
chung nhà nước và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
Trong hệ thống khoa học pháp lý, Lý luận chung nhà nước và pháp luật
giữ vai trò là khoa học pháp lý cơ sở có tính chất phương pháp luận đê
nhận thức đúng đắn các vấn đề có tính bản châ't, các quy luật cúa nhà
nước và pháp luật. Tuy nhiên, những khái niệm, những phạm trù của
lý luận chung không phải xuâ't phát từ hư vô, mà phải k ế thừa những
thành quả nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học khác, trong đó đặc
biệt là khoa học Lịch sử nhà nước và pháp luật. Nhờ có khoa học Lịch
sử nhà nước và pháp luật, các khái niệm, phạm trù về nhà nước và pháp
luật được làm sáng tỏ, có những minh họa thực tê' có cơ sở thực tiễn từ
lịch sử, do vậy mới đảm bảo được tính đúng đắn, thuyết phục. Ngược
lại, khi nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật cũng không thê’tách
rời những vấn đề có tính phương pháp luận của Lý luận chung nhà
nước và pháp luật. Râ't nhiều những khái niệm, phạm trù của lý luận
chung nhà nước và pháp luật như bản châ't nhà nước, chức năng nhà
nước, bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước; bản chất pháp luật, nguồn
của pháp luật, thuộc tính của pháp luật, quan hệ pháp luật, quy phạm
Chương I. Nhập môn lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam
25
pháp luật, vi phạm pháp luật, ý thức pháp luật... đều được kế thừa,
vận dụng trong việc nghiên cứu Lịch sử nhà nước và pháp luật.
Lịch sử nhà nước và pháp luật gồm có Lịch sử nhà nước và pháp
luật Việt Nam và Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới. Hai khoa học
này cùng nghiên cứu về lịch sử nhà nước và pháp luật nhưng cũng
khác nhau về không gian và phạm vi nghiên cứu. Khác với Lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam, Lịch sử nhà nước và pháp luật th ế giới
nghiên cứu nhửng nét chung nhất về lịch sử hình thành, tổn tại và phát
triến của nhà nước và pháp luật ờ những khu vực lớn, điển hình trên
thế giới. Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam và Lịch sử nhà nước
pháp luật thếgiới còn là hai hợp phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
hô trợ cho nhau, giúp hiểu đúng đắn, toàn diện về các vấn đề nhà nước
và pháp luật t r o n g lịch sử.
II. LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM LÀ MỘT HỢP
PHAN t r o n g h ọ c p h ầ n B ắ t b u ộ c l ịc h S ừ n h à Nư ớ c
VÀ PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH ĐAO TẠO NGÀNH LUẬT
1. Nội dung, kết cấu của hợp phần Lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam đã là một môn học bắt
buộc, một môn học pháp lý cơ sở của ngành trong chương trình đào tạo
Luật từ những ngày đầu khi mới thành lập các ca sở đào tạo Luật ở
Việt Nam, trong đó có Khoa Luật, Đại học Tổng hợp (nay là Khoa Luật
trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội).
Theo chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay, Lịch sử nhà nước và
pháp luật Việt Nam là một nội dung trong học phan bắt buộc Lịch sử nhà
nước và pháp luật của chương trình đào tạo ngành Luật (bao gồm ngành
Luật học và ngành Luật kinh doanh), được giảng dạy tại Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Khái niệm "môn học" trước đây nay đã được đôì
thành khái niệm "học phan". Học phần Lịch sử nhà nưóc và pháp luật
thực chất là sự kết hợp của hai môn học truyền thông trưóc đây là môn
học Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới và môn học Lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam.