ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DƢƠNG HỒNG BẮC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DƢƠNG HỒNG BẮC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện,
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã trang bị kiến thức cho em
trong suốt quá trình học tập.
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan quản lý thuế và các cá nhân, đồng
nghiệp, những người đã hỗ trợ thầm lặng, giúp đỡ em rất nhiệt tình trong việc
thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng như đóng góp các ý
kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Phạm Văn Dũng, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết trực
tiếp chỉ bảo, tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện không tránh những thiếu sót về kiến thức và
kỹ năng, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô để có thêm kinh
nghiệm tích lũy cho việc học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ .......................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, C
QU N L
SỞ L
LUẬN VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRONG L NH VỰC
T Đ NG
S N ........................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất động sản
trên địa bàn quận, huyện ........................................................................................ 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 7
ội dun quản
thu thu nhập cá nh n tron
nh v c bất động sản
trên địa bàn quận, huyện ................................................................................. 16
ác nh n tố ảnh h
tron
n đ n c n tác quản
thu thu nhập cá nh n
nh v c bất độn sản ............................................................................. 36
4 Tiêu chí đánh iá quản
thu thu thu nhập cá nh n tron
nh v c bất
động sản trên địa bàn quận, huyện .................................................................. 44
Chương 2: PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 46
2.1. Phương pháp luận.......................................................................................... 46
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp ......................................... 47
Ph ơn pháp thu thập th n tin thứ cấp ............................................... 47
Ph ơn pháp xử
th n tin thứ cấp .................................................... 48
2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................. 48
Ph ơn pháp thốn kê m tả ................................................................. 48
Ph ơn pháp so sánh ............................................................................ 49
2.
Ph ơn pháp ph n tích và tổng hợp...................................................... 51
Chương 3: THỰC TR NG QU N L
L NH VỰC
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRONG
T Đ NG S N Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG ........... 53
3.1. Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở Chi cục thuế quận Hà Đông ..................................................................... 53
h n tố khách quan ............................................................................... 53
h n tố chủ quan ................................................................................... 54
3.2. Tình hình quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất động sản tại
chi cục thuế quận Hà Đông hiện nay ................................................................... 55
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản
thu thu thu nhập cá nh n ............................ 55
3.2.2 Tuyên truy n phổ bi n pháp uật v thu thu nhập cá nh n tron
nh
v c bất độn sản trên địa bàn quận Hà Đ n ................................................. 62
3.2.3. Quản
thu thu thu nhập cá nh n tron
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử
nh v c bất động sản .......... 63
vi phạm ..................................................... 73
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất
động sản tại chi cục thuế quận Hà Đông .............................................................. 75
h n thành t u đạt đ ợc ..................................................................... 75
h n hạn ch và n uyên nh n hạn ch ............................................... 78
Chương 4: PHƯ NG HƯỚNG VÀ GI I PHÁP HOÀN THIỆN QU N L
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRONG L NH VỰC
T Đ NG S N T I
CHI CỤC THUẾ QUẬN HÀ ĐÔNG .................................................................. 86
4.1. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội quận Hà Đông ................................... 86
4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất
động sản trên địa bàn quận Hà Đông ................................................................... 87
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nh m hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân
trong l nh vực bất động sản tại chi cục thuế quận Hà Đông ................................ 88
4
Hoàn thiện bộ máy và t n c
quận Hà Đ n tron c n tác quản
n hiệu
c quản
của chi cục thu
thu thu nhập cá nh n tron
nh v c
bất độn sản ..................................................................................................... 88
4
T n c
n c n tác quản
thu thu thu nhập cá nh n tron
nh v c
bất động sản ..................................................................................................... 93
4
T n c
thu tron
n c n tác tuyên truy n
iáo dục v pháp uật chính sách
nh v c bất độn sản đối v i nh n n
i thuộc diện phải nộp
thu ................................................................................................................... 95
4
4 T n c
n c n tác thanh tra kiểm tra và xử
sai phạm tron c n tác quản
n hiêm đối v i nh n
thu thu nhập cá nh n tron
nh v c bất
độn sản ........................................................................................................... 97
4
Đ y mạnh ứn dụn c n n hệ tin h c vào quản
nh n tron
thu thu nhập cá
nh v c bất độn sản .................................................................... 98
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH O ........................................................... 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GI I THÍCH
ĐS
ất động sản
BTC
ộ tài chính
CCT
Chi cục thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNCN
Thu nhập cá nhân
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ảng 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của CCT quận Hà
Đông ..................................................................................................................... 58
Bảng 3.2. Trình độ nguồn nhân lực tại Chi cục thuế………………………....58
Bảng 3.3. Chất lượng hồ sơ kê khai thuế trong l nh vực ĐS............................. 65
Bảng 3.4. Tình hình nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng ĐS ............................ 69
ảng 3.5: Giá thực tế chuyển nhượng bất động sản ............................................ 71
Bảng 3.6. Tình hình miễn, giảm thuế TNCN trong l nh vực ĐS ...................... 70
Bảng 3.7: Tình hình thanh, kiểm tra thuế tại CCT quận Hà Đông ...................... 74
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của CCT quận Hà Đông ................................... 56
Hình 3.2. Quy trình quản lý ................................................................................. 63
Hình 3.3: T lệ các nguồn cung cấp thông tin về thuế......................................... 77
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu, là bộ phận quan trọng nhất của NSNN. Nguồn
thu thuế TNCN từ hoạt động ĐS cũng đóng góp không nhỏ trong tổng thu ngân
sách, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi Luật quản lý thuế ra đời, với hình thức tự khai, tự nộp được áp
dụng thì vai trò của NNT đã được đề cao hơn. Xong việc kê khai thuế TNCN từ
hoạt động
ĐS không mang tính thường xuyên liên tục, chỉ phát sinh thường
xuyên đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh ĐS, còn đại bộ phận NNT TNCN
phát sinh ngh a vụ thuế khi có nhu cầu về nhà ở và thừa kế tặng cho nhau.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của mọi nhà nước, nên các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại
lệ, đều đặc biệt quan tâm đến công tác thuế, đưa ra nhiều biện pháp nh m quản lý
và thu thuế. Mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước ta, cũng như ngành thuế
hướng tới là xây dựng một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả cao.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản trong các nền kinh tế
thị trường. Hiện nay, hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng Luật Thuế TNCN, t
trọng thuế TNCN chiếm khoảng 13-40% tổng số thu ngân sách tùy theo quan
điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp,
Đức là 30-40%; Các nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia,
Philippines... chiếm khoảng 13-14%.
Ở Việt Nam trong những năm qua, công tác quản lý thuế TNCN đã đạt
được những kết quả nhất định như mở rộng được đối tượng chịu thuế, từng bước
góp phần đảm bảo công b ng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư
trong xã hội; đóng góp trong tổng thu NSNN từ thuế TNCN ước tính trong năm
2015 đạt 57.000 t đồng, Trong đó, hoạt động quản lý thu thuế TNCN từ hoạt
động ĐS cũng góp phần không nhỏ giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được
các mục tiêu đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính
1
sách, chế độ về thuế, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
NNT và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, chống thất thu
thuế.
Trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập quốc tế, công tác quản lý
thuế TNCN từ hoạt động ĐS hiện nay đã bộc lộ những hạn chế, trong đó, công
tác quản lý thuế TNCN từ hoạt động ĐS lại có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng
từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định ở mức thuế
suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN từ hoạt động ĐS bao gồm nhiều hình thức khác
nhau (như: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho…), có diện thu thuế rộng và phân
tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp, nếu không có biện pháp
quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến không phát huy hết tác dụng của loại
thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN.
Trong những năm vừa qua, CCT quận Hà Đông có nhiều cố gắng, nỗ lực
trong công tác quản lý và đạt kết quả thu ngân sách khá cao, hầu hết đều đạt và
vượt mức dự toán, số thu năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tích đó, cũng còn có những khó khăn và hạn chế như: Nhận thức
của người thu nhập còn hạn chế, luôn tìm cách trốn thuế, gian lận thuế; công tác
quản lý thuế vẫn còn lúng túng, chưa đồng bộ, chưa phát huy được hết khả năng,
hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản thu về thuế TNCN vẫn còn tình trạng
nợ đọng, vẫn còn thất thu về đối tượng nộp thuế lẫn doanh thu và mức thuế; tình
trạng chây ỳ, trốn thuế, hạ giá chuyển nhượng… mang tính phổ biến. Những bất
cập ấy nếu không được giải quyết một cách thấu đáo sẽ làm ảnh hưởng đến chất
lượng cũng như tính minh bạch của công tác quản lý thuế cũng như làm giảm
lòng tin và tính tự giác của người thu nhập.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
thu thu nhập cá nh n tron
nh v c bất động sản tại Chi cục thu quận Hà
Đ n ” làm đề tài luận văn Thạc s của mình.
u hỏi n hiên cứu của luận v n: Những hạn chế, bất cập của quản lý
thuế TNCN trong l nh vực
ĐS tại CCT quận Hà Đông?
2
ộ máy quản lý thuế
TNCN trong l nh vực ĐS của Quận cần phải làm gì và làm như thế nào để khắc
phục những hạn chế, bất cập đó?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
từ l nh vực ĐS; phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ hoạt động
ĐS tại CCT quận Hà Đông hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp nh m hoàn
thiện quản lý thuế TNCN trong l nh vực
ĐS tại CCT quận Hà Đông cho phù
hợp với tình hình thực tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát hóa những vấn đề lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế
TNCN.
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ l nh vực
ĐS tại
CCT quận Hà Đông trong thời gian (từ 2015 đến 2017).
Đưa ra một số giải pháp nh m hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN
trong l nh vực ĐS tại CCT quận Hà Đông trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý thuế TNCN trên địa bàn quận.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
V kh n
ian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trong l nh vực
ĐS tại CCT quận Hà Đông.
V th i ian: Trong 3 năm (từ 2015 đến 2017).
V nội dun : Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trong l nh vực
ĐS
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý
thuế TNCN trong l nh vực ĐS
3
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS tại CCT
quận Hà Đông
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trong l nh
vực ĐS tại CCT quận Hà Đông hiện nay
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn
định kinh tế v mô, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo công b ng xã hội. Do vậy, đây là
l nh vực mà các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm
nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn triển khai, hoàn thiện chính sách thuế và
quản lý thuế.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ
đề thuế TNCN như một số nghiên cứu, đánh giá việc quản lý thuế TNCN hiện
nay tại Việt Nam với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu khác nhau, có
thể khái quát lại như sau:
Đề tài “ hính sách Thu TNCN
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
t quốc t ” luận văn thạc sỹ kinh tế của Mai Thị Mai Hoa, năm 2004. Luận văn
đã làm rõ lý luận, thực trạng có tham khảo việc áp dụng thuế TNCN ở một số
nước và từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng hoàn thiện chính
sách thuế TNCN ở Việt Nam.
Đề tài “Hoàn thiện chính sách Thu thu nhập óp phần phát triển kinh t
Việt Nam trong th i kỳ hội nhập WTO”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị
Liên, năm 2007. Luận văn đã hệ thống hóa được quá trình thu thuế, thực trạng và
đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách thuế thu nhập.
Đề tài “Hoàn thiện c n tác quản
Thu TNCN của Tổng cục Thu ”
luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế của Trần Thị Tuyết, năm 2014. Luận văn này đã
đi sâu phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNCN, vai trò của Tổng
cục thuế trong công tác quản lý thuế TNCN. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích
5
thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục thuế.
Đề tài “Giải pháp t n c
n c n tác quản
thu tron
nh v c BĐS
trên địa bàn huyện Phú Xuyên” luận văn thạc s kinh tế của tác giả Đỗ Minh
Hiếu, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt động
quản lý thuế trong l nh vực ĐS, đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thu
thuế trong l nh vực
ĐS trên địa bàn huyện Phú Xuyên, từ đó xác định những
thành tựu và những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý thu thuế trong
l nh vực ĐS. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hoạt động
quản lý thu thuế trong l nh vực
ĐS phù hợp với thực tiễn trên địa bàn huyện
Phú Xuyên.
Đề tài “Hoàn thiện c n tác quản
thu T
tron
nh v c BĐS tại
CCT huyện Phú Xuyên” luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Vũ Thị Thuần,
năm 2016, đã hệ thống cơ sở lý luận chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
trong l nh vực ĐS, tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN
trong hoạt động ĐS tại CCT huyện Phú Xuyên hiện nay. Sau khi đánh giá được
ưu và nhược điểm từ công tác quản lý thuế TNCN trong l nh vực
ĐS, tác giả
chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp nh m
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS tại CCT huyện Phú
Xuyên cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các đề tài nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu những biện pháp và định
hướng hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam, cũng như các địa phương
nh m nâng cao vai trò của thuế TNCN, hoặc nghiên cứu về công tác quản lý thuế
TNCN. Đây là những tài liệu hữu ích giúp tác giả trong quá trình thực triển khai
đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào trực
tiếp nghiên cứu về thực trạng quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS tại Chi cục
thuế quận Hà Đông, cũng như đề xuất những giải pháp nh m nâng cao hiệu quả
quản lý thuế TNCN trong l nh vực
ĐS tại CCT quận Hà Đông. Đây chính là
khoảng trống mà luận văn đi sâu nghiên cứu.
6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập c nh n trong l nh v c ất
động sản trên địa àn quận, huyện
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Thu
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử phát triển
của xã hội loài người đã chứng minh r ng thuế ra đời là một sự cần thiết khách
quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn
tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn
vật chất để thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội . B ng quyền lực chính
trị, Nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan
hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của
NSNN mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật
quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội
. Căn cứ vào góc độ tiếp cận, mà người ta đưa ra nhiều định ngh a về thuế khác
nhau, như:
Từ góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nh m hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
NSNN) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Từ góc độ NNT, thuế được định ngh a: là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có ngh a vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước;
người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Từ góc độ kinh tế học, thuế được định ngh a như sau: thuế là biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tư sang khu vực công nh m thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
7
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam được phát triển và hoàn thiện
trong thời kỳ “đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986).
Trước đó, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thu
NSNN chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng số thu), thuế chỉ áp
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một số hình thức: thuế
doanh nghiệp, thuế hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông nghiệp, thuế môn bài...vai
trò của thuế trong quản lý điều tiết v mô nền kinh tế được sử dụng rất hạn chế.
Thực hiện Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Quốc hội
đã ban hành Luật thuế TNCN vào tháng 11/2007 với hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009, thay thế cho Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.2.
Thu thu nhập cá nh n
Thuế TNCN lần đầu tiên ra đời ở Anh (1841), sau đến Nhật (1887), Đức
(1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có t suất thuế TNCN lớn nhất thế
giới chiếm tới 35% - 60% tổng thu từ thuế vào NSNN. Ở Trung Quốc, thuế
TNCN ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc
lập. Ở Pháp, thuế TNCN ra đời năm 1961, Hàn Quốc năm 1974…cho đến nay,
theo thống kê của ERNST& YOUNG tại “the global Excutive”, hiện nay thế giới
có hơn 136 nước áp dụng thuế TNCN. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế
vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan
trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công b ng
xã hội .
Thuế TNCN trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh
và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý
đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác
định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được từ nhiều
nguồn khác nhau của các cá nhân trong xã hội, trong một thời kỳ nhất định (thường
là một năm). Chúng ta có khái niệm về thuế TTCN như sau“Thuế TNCN là một loại
8
thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng
tháng hoặc từng lần”.
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp
thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở
nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Tại Việt Nam, Luật thuế TNCN ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 và
thay thế thuế chuyển quyền, thuế TNCN được hình thành là điều tất yếu khách
quan và là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Tùy
theo đặc thù của mỗi quốc gia, thuế TNCN được thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau.
Thuế TNCN có các đặc điểm sau:
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực,
sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho Nhà
nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chính đáng
của từng cá nhân và Nhà nước thu tiền thuế trực tiếp từ các chủ thể trong nền
kinh tế. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp
thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý ngh a kinh tế. Người chịu thuế
TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối
tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một
là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc
diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước
hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những
người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước
9
ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt,
làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN. Vì vậy,
nó tạo ra nguồn thu rất cao cho NSNN của mỗi quốc gia.
- Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập
doanh nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia
cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính
sách thuế có tính trung lập không nh m nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó
luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu
nhập mang tính trợ cấp xã hội , khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia
đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội.
- Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có
áp dụng phương pháp luỹ tiến từng phần trên thu nhập chịu thuế. Có như vậy mới
đảm bảo công b ng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp
thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi
chưa nộp thuế.
- Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến
từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công b ng xã hội. Do vậy, việc
sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu
nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những
biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.2.1.3. Thu thu nhập cá nh n tron
Thuế TNCN trong l nh vực
nh v c bất độn sản
ĐS là một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau liên quan tới
ĐS của các cá nhân
trong xã hội, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) (Trừ các khoản thu
nhập miễn thuế theo quy định). Thuế TNCN trong l nh vực
như sau:
10
ĐS gồm các loại
Thuế thừa kế, quà tặng là bất động sản
Thuế thu một lần vào người nhận được ĐS khi phát sinh sự kiện thừa kế
hoặc tặng quà. Thuế suất 10% trên thu nhập chịu thuế, mức động viên có thể cao
hơn so với trường hợp thuế thu từ ĐS nhượng bán có thu tiền, có quy định khởi
điểm chịu thuế. Ngoài ra, khi xác định trị giá ĐS tính thuế, đối tượng nộp thuế
còn được hưởng một số khoản khấu trừ.
Thuế tính trên thu nhập từ bất động sản
Thuế thu trên TNCN từ ĐS có thể là một sắc thuế riêng như thuế giá trị
đất tăng thêm, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc được quy định trong các sắc
thuế thu nhập đối với cá nhân, tổ chức. Đây là một loại thuế trực thu, đánh vào
thu nhập từ giá trị tăng thêm qua việc chuyển nhượng (quyền sở hữu, quyền sử
dụng
ĐS. Thuế phát sinh không thường xuyên, phụ thuộc vào phát sinh giao
dịch chuyển nhượng ĐS trên thị trường. Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng khi
chuyển nhượng (còn gọi là thu nhập ròng được xác định b ng cách lấy giá
chuyển nhượng trừ giá vốn) nhân với thuế suất.
Tại Việt Nam, thuế TNCN tính trên thu nhập từ ĐS bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương
lai; Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình
xây dựng hình thành trong tương lai; Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm
các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật
nuôi).
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành
trong tương lai.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
- Thu nhập khi góp vốn b ng
ĐS để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
11
- Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý
ĐS mà người được ủy quyền có
quyền chuyển nhượng ĐS hoặc có quyền như người sở hữu ĐS theo quy định
của pháp luật.
- Đối với nhận thừa kế là
ĐS bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử
dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành
trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả
công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt
nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là ĐS dưới mọi hình thức.
Trừ trường hợp được miễn thuế TNCN.
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng
ĐS dưới mọi
hình thức.
* Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất động sản
Thuế TNCN trong l nh vực
ĐS được áp dụng tại Việt Nam dưới hình
thức là thu nhập từ chuyển nhượng, thu nhập từ thừa kế (trừ những trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp) và thu nhập từ tặng cho (trừ những trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp) là thuế trực thu, không mang tính hoàn trả trực
tiếp, tính bắt buộc, tính pháp lý…Để phục vụ nghiên cứu, luận văn đưa ra một số
đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, Thuế TNCN trong l nh vực ĐS dựa trên nguyên tắc đánh thuế
theo lợi ích. Những người được hưởng lợi ích từ nhà nước nhiều sẽ phải nộp thuế
cao.
Thứ hai, thuế TNCN trong l nh vực
ĐS là một loại thuế tài sản, được
xem như một khoản thu bổ sung của thuế đánh vào thu nhập.
Thứ ba, thuế thu nhập trong l nh vực ĐS, đặc biệt là các loại thuế đăng ký
thường dễ thu. Người có ĐS thường muốn công khai đăng ký để được Nhà nước
bảo vệ quyền sở hữu hay quyền sử dụng hợp pháp của mình khi có tranh chấp, kiện
tụng,…Vấn đề cần được quan tâm là mức đóng góp của chủ ĐS phải được xây
dựng hợp lý, phù hợp, nhất là đối với ĐS qua nhiều lần luân chuyển.
Thứ tư, xác định giá tính thuế ĐS là vấn đề khó và phức tạp. Giá cả của
hầu hết các hàng hóa trong nền kinh tế đều có cơ sở là chi phí sản xuất và giá
12
thành sản phẩm, nhưng đối với ĐS không thể xác định chính xác được vì giá trị
của chúng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, điều này có thể dẫn đến các kết quả
định giá khác nhau của các tổ chức định giá khác nhau. Nói chung, cơ sở tính thuế
của ĐS là tổng giá trị của ĐS hoặc giá trị tăng thêm của chúng, nhưng dù dưới
bất kỳ hình thức nào để tính được thuế về ĐS cũng phải tiến hành công tác định
giá và thẩm định giá. Việc xác định giá ĐS có thể được thực hiện một lần để xác
định cho nhiều kỳ tính thuế hoặc xác định cho từng lần chuyển nhượng để tính
thuế, tùy thuộc vào từng loại thuế và pháp luật về thuế trong l nh vực
ĐS của
từng quốc gia. Độ chính xác của việc định giá ĐS sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới số
thuế phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Điều này có thể dẫn đến giữa các chủ sở
hữu ĐS có giá trị như nhau nhưng sẽ có thái độ nộp thuế khác nhau. Chính vì
vậy, xác định giá trị của ĐS để làm căn cứ tính thuế ĐS rất khó và phức tạp,
cần nghiên cứu kỹ lưỡng để phát huy được vai trò điều tiết của thuế trong l nh vực
ĐS.
* Vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong l nh vực bất động sản
Thứ nhất, đối với xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách rất lớn. ên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư
mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu
nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có
sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Trong l nh vực ĐS thì giá trị giao dịch thường khá lớn, do vậy đóng góp thu từ
thuế TNCN trong l nh vực
ĐS chiếm một t trọng không nhỏ trong tổng thu
thuế TNCN.
- Góp phần thực hiện công b ng xã hội. Thực hiện công b ng xã hội là
một trong nhưng vai trò quan trọng của thuế nói chung, đối với thuế TNCN cùng
với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được
việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công b ng trong xã hội .
13
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết v mô nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt
tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các
cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ sẽ giảm làm tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất
hợp pháp hoặc b ng cách lợi dụng những khe hở của pháp luật mà nhà nước không
kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân…Những hành vi này ảnh
hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu
hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số
các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
Thứ hai, đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác. Một số thuế
gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính
luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng
một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế
như nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần
khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN. Giữa hai
loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn
góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng
giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp
doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để
làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp để trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế
TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của
doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
14
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS tại Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập, vẫn còn hiện tượng trốn thuế, gian lận trong quá trình
kê khai thu nhập. Các cơ quan thuế cần phải có những biện pháp phù hợp để đảm
bảo thu đúng, thu đủ.
1.2.1.4. hái niệm quản
thu thu nhập cá nh n tron
nh v c bất độn sản
Quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS là sự tác động có chủ đích của cơ
quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN
trong l nh vực ĐS để thay đổi quá trình này nh m tạo nguồn thu cho ngân sách
và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
Việc quản lý thuế TNCN trong l nh vực ĐS, ngoài sự cần thiết của quản
lý thuế TNCN còn nh m tăng cường quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế
TNCN trong l nh ĐS để đảm bảo mục tiêu chống đầu cơ, điều tiết cung cầu và
bình ổn giá thị trường ĐS.
Hoạt động của thị trường ĐS thời gian qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu
kém: do chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của thị trường ĐS đối với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội , tài sản nhà đất chưa được khai thác, sử dụng có
hiệu quả, lãng phí, thất thoát lớn; Nhà nước chưa có giải pháp hữu hiệu trong quản
lý và điều tiết thị trường ĐS; tình trạng đầu cơ nhà đất, kích cầu ảo để nâng giá
ĐS diễn ra khá phổ biến; tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái quy
định, mua bán “trao tay” và xây dựng tự phát... gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động đầu tư cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch, giảm nguồn thu cho ngân
sách, gây tác động xấu tới tâm lý và đời sống của nhân dân nhất là các đối tượng
có thu nhập thấp, những hộ bị thu hồi đất và làm cho sự phát triển đô thị thiếu bền
vững.
Do vậy, việc quản lý chặt chẽ thu nhập trong l nh vực ĐS dựa trên cơ sở
thu thuế TNCN góp phần tăng cường quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế
trong l nh vực ĐS để đảm bảo mục tiêu chống đầu cơ, điều tiết cung cầu và bình
ổn giá thị trường ĐS.
15
1.2.2.
ội ung quản
thu thu nhập cá nh n trong nh v c ất động
sản trên địa àn quận, huyện
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản
thu thu nhập cá nh n
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quan trọng trong sự vận hành toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực, hiệu quả quản lý. Ngược lại, một
cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế
tác dụng của bộ máy quản lý. Để có một bộ máy quản lý phù hợp, cần:
Thứ nhất, xây dựng tổ chức bộ máy: Để thực hiện mục tiêu, chiến lược đã
đề ra phải thiết lập một tổ chức bộ máy phù hợp, đảm bảo điều hành các hoạt
động quản lý thu thuế, đây là nội dung then chốt, gồm nhiều hoạt động cụ thể:
+ Căn cứ mục tiêu, năng lực cán bộ, khả năng ứng dụng công nghệ hiện
đại vào quản lý để xây dựng, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
+ Chỉ đạo sự vận hành của bộ máy.
+ Phối hợp hoạt động trong nội bộ ngành và với bên ngoài ngành để triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
+ Quản lý chặt chẽ, thường xuyên hoạt động của toàn ngành.
Tùy thuộc vào bộ máy tổ chức Nhà nước và trình độ phát triển nền kinh tế
xã hội, xu hướng cải cách hệ thống thuế hiện nay có nơi đã nghiên cứu thiết lập
tổ chức bộ máy quản lý thuế độc lập với chính quyền địa phương, hoặc không
theo địa giới hành chính, tuy nhiên thời điểm và khả năng thực hiện của từng
quốc gia/vùng lãnh thổ có sự khác nhau, phụ thuộc thể chế nhà nước; khả năng
và điều kiện pháp lý của bộ máy tổ chức thu.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế
+ Sau khi thiết lập hệ thống tổ chức bộ máy, bước tiếp theo là lựa chọn con
người phù hợp với các tiêu chuẩn chức danh mà các vị trí công việc yêu cầu.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế hiện đại, đáp ứng yêu cầu
quản lý trong điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Đánh giá cán bộ, công chức thường xuyên, định kỳ, cũng như xây dựng
các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công chức.
16