Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods Group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ HOÀI THƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NAFOODS GROUP

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ HOÀI THƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAFOODS GROUP
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Ninh


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Vũ Văn Ninh

Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng
quy định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hoài Thƣơng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn đến các giảng viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi có được những kiến thức nền tảng
vững chắc và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường, những
kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong

quá trình làm việc của mình. Xin cảm ơn các chuyên viên trong khoa Tài chính
Ngân hàng và các Khoa, phòng ban liên quan - trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ để tôi hoàn thành khóa học của mình
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến người hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Vũ Văn Ninh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, phương
pháp nghiên cứu, phương pháp trình bày trong suốt quá trình thực hiện hoàn thiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hoài Thƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................................................8
1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................10

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................13
1.3. Các nhân tố tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......26
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................26
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................29
1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............31
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................34
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................35
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................35
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................35
2.1.2. Bố cục luận văn ...............................................................................................36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................37
2.2.1. Phương pháp luận chung .................................................................................37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................37
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAFOODS GROUP ...............................40


3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Nafoods Group ................................40
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nafoods Group .........40
3.1.2. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods Group ...........42
3.1.3. Sự ảnh hưởng của đặc thù ngành đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và điểm mạnh, điểm yếu của công ty .................................................46
3.1.5. Khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Nafoods Group ..............47
3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nafoods Group ..........................................................................................................57
3.2.1. Tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods Group ....57
3.2.2. Phân tích nhân tố tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Nafoods Group thông qua các chỉ số tài chính.................................................61
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods

Group .........................................................................................................................71
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................71
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ..................................................73
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................77
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAFOODS GROUP ...............................78
4.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước và quốc tế ..................................................78
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước .................................................................78
4.1.2. Bối cảnh kinh tế xã hội thế giới ......................................................................79
4.1.3. Bối cảnh ngành ................................................................................................82
4.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Nafoods Group............................84
4.2.1. Cơ hội và thách thức .......................................................................................84
4.2.2. Chiến lược phát triển giai đoạn 2017 – 2021 ..................................................85
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nafoods Group ..........................................................................................................86
4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng caohiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh .....86
4.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ......................90
4.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp .............................92


4.4. Một số kiến nghị.................................................................................................94
4.4.1. Kiến nghị với nhà nước ...................................................................................94
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính .............................................................................95
4.4.3. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ................................95
Tiểu kết chương 4......................................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

BCTC

Báo cáo tài chính

2.



Cổ đông

3.

CP

Cổ phần

4.

CSH

Chủ sở hữu

5.


DN

Doanh nghiệp

6.

DTT

Doanh thu thuần

7.

ĐVT

Đơn vị tính

8.

HĐQT

Hội đồng quản trị

9.

HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh

10. HQSXKD Hiệu quả sản xuất kinh doanh
11. HTK

Hàng tồn kho


12. KSNB

Kiểm soát nội bộ

13. LCT

Lưu chuyển tiền

14. LN

Lợi nhuận

15. LNST

Lợi nhuận sau thuế

16. SXKD

Sản xuất kinh doanh

17. TBN

Trung bình ngành

18. TMCP

Thương mại cổ phần

19. TS


Tài sản

20. TSCĐ

Tài sản cố định

21. TSDH

Tài sản dài hạn

22. TSNH

Tài sản ngắn hạn

23. TTCK

Thị trường chứng khoán

24. TTS

Tổng tài sản

25. VCĐ

Vốn cố định

26. VCSH

Vốn chủ sở hữu


27. VKD

Vốn kinh doanh

28. VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Danh sách các công ty con và công ty liên kết

43

2

Bảng 3.2


Cơ cấu cổ đông theo thành phần

43

3

Bảng 3.3

Cơ cấu cổ đông theo quy mô sở hữu

43

4

Bảng 3.4

Phân tích tình tài sản Công ty CP Nafoods Group

47

5

Bảng 3.5

Phân tích tình nguồn vốn Công ty CP Nafoods Group

51

6


Bảng 3.6

Khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ qua các năm

53

7

Bảng 3.7

Hệ số khả năng sinh lời Trung bình ngành Thực phẩm qua
các năm

58

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 Hiệu suất sử dụng TSCĐ và vốn lưu động


12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13 Hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh

63

14

Bảng 3.14 Phân tích lưu chuyển vốn bằng tiền

65

15

Bảng 3.15

Hệ số khả năng sinh lời Một số DN ngành Thực phẩm qua
các năm
Hiệu suất sử dụng tài sản của Nafoods Group

Trang

59
60


Nhóm chỉ số Hiệu suất sử dụng tài sản một số DN
cùng ngành
Nhóm chỉ số Hiệu suất sử dụng vốn một số doanh nghiệp
cùng ngành

Mối quan hệ giữa HQSXKD với cấu trúc tài chính và sức
sinh lời của vốn

61
62

66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT

Hình

1

Hình 3.1

Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm qua các năm

39

2

Hình 3.2


Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu qua các năm

40

3

Hình 3.3

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

41

4

Hình 3.4

Khái quát cơ cấu tài sản công ty qua các năm

46

5

Hình 3.5

Khái quát cơ cấu nguồn vốn công ty qua các năm

49

6


Hình 3.6

Khái quát kết quả kinh doanh qua các năm

52

7

Hình 3.7.

Khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ qua các năm

54

8

Hình 3.8

Khái quát các chỉ số khả năng sinh lời qua các năm

56

9

Hình 3.9

Khái quát chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên doanh thu
qua các năm


56

10

Hình 3.10

Khái quát chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên doanh thu
qua các năm

60

11

Hình 3.11

12

Hình 3.12

Hệ số P/E của Công ty Nafoods Group qua các năm

67

13

Hình 3.13

Hệ số P/E của công ty Thực phẩm Hữu Nghị qua các
năm


68

Nội dung

Hiệu suất hoạt động SXKD một số DN ngành thực
phẩm

Trang

64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Nền văn minh lúa nước đã gắn bó lâu đời với người dân và gặt hái nhiều
thành tích cho nền nông nghiệp nước nhà khi Việt Nam trở thành nước xuất khẩu
gạo lớn thứ hai thế giới. Bên cạnh lúa gạo, Việt Nam còn có nhiều loại trái cây nhiệt
đới hấp dẫn, giá trị xuất khẩu tăng mạnh trong những năm gần đây. Thị trường trái
cây xuất khẩu là một thị trường rất nhiều tiềm năng, và trở thành mũi nhọn mới
trong xuất khẩu nông sản. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, trái cây Việt Nam đã được xuất khẩu sang hơn 40 nước và vùng lãnh thổ.
Định hướng chung toàn ngành hiện nay là tập trung đẩy mạnh áp dụng khoa học
công nghệ vào khâu sản xuất cây ăn quả nhằm tăng năng suất, sản lượng và nâng
cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bên cạnh
những tiềm năng, lợi thế, ngành sản xuất cây ăn quả Việt Nam cũng đang đứng
trước không ít khó khăn, thách thức …
Chính phủ và các bộ, ngành đang ra sức khuyến khích các mô hình sản xuất
trái cây sạch xuất khẩu, cũng như ủng hộ các doanh nghiệp chế biến sản phẩm từ
trái cây xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Trong điều kiện các doanh nghiệp nhận

được sự ủng hộ từ chính sách nhà nước, sự phối hợp với các nhà nghiên cứu quốc
gia, nhiều công ty trồng – chế biến – xuất khẩu trái cây, sản phẩm từ trái cây ra đời
với chuỗi giá trị cao. Công ty Cổ phần Nafoods Group là một trong số những doanh
nghiệp nắm bắt được tiềm năng, lợi thế thị trường đó. Công ty đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ từ một công ty sản xuất nước ép đóng chai đơn thuần sang
mô hình công ty tập đoàn với sứ mệnh tạo ra các sản phẩm nông nghiệp tự nhiên, an
toàn, thân thiện môi trường cho cộng đồng. Đến nay, công ty Cổ phần Nafoods
Group đã tự chủ được về vùng trồng nguyên liệu; sản xuất chế biến, xuất khẩu và
phân phối – bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng…
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng ẩn
chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt với một quốc gia đang


phát triển như Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các
doanh nghiệp sản xuất nói riêng, không chỉ phải cạnh tranh giữa những doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Thời
kỳ hội nhập đặt ra yêu cầu với các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và để
vươn ra thị trường quốc tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là biện pháp sống còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods Group”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
o

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh;

o


Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Nafoods Group.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
o

Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh;

o

Đánh giá được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần

Nafoods Group;
o

Đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của Công ty Cổ phần Nafoods Group trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ mục tiêu tác giả hướng tới, luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Nafoods Group trong những năm qua như thế nào?
Câu hỏi 3: Với định hướng phát triển của công ty cần những giải pháp cụ thể
gì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh

trong doanh nghiệp;
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty Cổ phần Nafoods Group;
- Về thời gian: sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo
cáo khác trong giai đoạn 2015-2017;
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần Nafoods Group từ sau khi công ty niếm yết lên sàn
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh dựa trên các chỉ số tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp – thu thập tài liệu
thông qua Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của công ty, có thu thập số liệu
trung bình ngành và số liệu của một số doanh nghiệp khác trong ngành.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích số liệu thực tế thông qua báo cáo tài
chính từng năm. So sánh biến động từng nhân tố theo các năm để đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và hiệu quả SXKD của công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chƣơng.
Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nafoods Group
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nafoods

Group


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không phải là chủ đề quá mới tuy
nhiên lại gắn liền với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Chủ đề này trở
thành vấn đề nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước:
Các nghiên cứu trong nước:
- Nguyễn Đình Hoàn (2017), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”: tác giả xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh (HQSXKD) một cách đầy đủ và toàn diện,
chỉ rõ chỉ tiêu nào là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, chỉ tiêu nào là chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời và một số chỉ tiêu khác phản ánh HQSXKD. Việc luận án tiếp cận
HQSXKD theo hướng hiện đại với các chỉ tiêu phản ánh HQSXKD gắn với thị
trường chứng khoán là tương đối mới mẻ; tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những
kinh nghiệm về nâng cao HQSXKD của các DNXD ở nhiều quốc gia trên thế giới,
từ đó rút ra các bài học cho doanh nghiệp xây dựng Việt Nam để nâng cao hơn nữa
HQSXKD.
- Phạm Anh Tuấn (2017), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam”: tác giả đã hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các bưu điện thông qua hai nhóm chỉ tiêu: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế và nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội; các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh; luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động
của hiệu quả kinh doanh đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững.
- Trần Thị Bích Nhân (2016), “Đo lường hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thông qua công tác quản trị tài sản”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3: Tác giả
đã hệ thống nhóm các tỷ số hiệu quả hoạt động được thiết kế trên cơ sở giá trị tài
sản, sử dụng số liệu mang tính thời điểm trên bảng cân đối kế toán với doanh thu


hoặc giá vốn, sử dụng số liệu thời kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tác giả đã đề
ra vai trò của phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động trong đánh giá tình hình quản

lý và sử dụng tài sản của DN và lưu ý khi tiến hành phân tích cần xem xét đặc điểm
của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh cũng như phải đặt DN trong mối quan hệ
với các đối thủ cạnh tranh để có các nhận định khách quan và chính xác.
- Nguyễn Thị Ngọc Thảo (2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”: tác giả đã khái quát các nhóm chỉ số
đánh giá hiệu quả kinh doanh, sử dụng các mô hình hồi quy để đưa chỉ ra các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh đó.
- Đoàn Thục Quyên (2015), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: tác
giả chỉ ra những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh đối với các doanh
nghiệp sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam, đưa ra các quan điểm nâng cao hiệu
quả kinh doanh đã đề xuất được hệ thống các giải pháp phù hợp, khả thi để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên TTCK Việt
Nam. Các giải pháp được đề xuất phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp sản
xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam nên có tính ứng dụng cao.
- Trần Thị Thu Phong (2013), “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: tác giả
thông qua việc trình bày hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả đầu ra với yếu tố đầu
vào đã đi vào phân tích HQSXKD của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tác giả đã đề xuất các giải pháp thiên về nâng cao kỹ thuật
phân tích hiệu quả, chưa đi sâu vào các giải pháp để nâng cao HQSXKD.
- Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Thùy Trang (2013), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 5 (271):
nghiên cứu này đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng số liệu báo cáo tài chính của 50 doanh nghiệp ngành
vật liệu xây dựng niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai tác giả đã


đưa ra kết qua cho thấy các nhân tố tỷ lệ thuận đến cấu trúc tài chính ngành vật liệu

xây dung là tỷ suất nợ năm trước, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, cùng
với đó đã chỉ ra các nhân tố tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính doanh nghiệp là hiệu
quả kinh doanh và tính thanh khoản. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu về nghiên
cứu hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
- Phạm Thị Vân Anh (2012), “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay”: Tác giả đã khái quát một cách có
hệ thống nhận thức về vấn đề năng lực tài chính doanh nghiệp trên các mặt khái
niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng. Luận án đã đánh
giá được một số ưu điểm, hạn chế về thực trạng năng lực tài chính của DN nhỏ và
vừa ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lượng để
chỉ ra tác động của năng lực tài chính tới sự tăng trưởng bền vững của các DN nhỏ
và vừa ở Việt Nam.
Các nghiên cứu nước ngoài:
- Muhammad Muzaffar Sardi, Ammar Ali Gull and et al (2013), “Impact of
Capital structure on banking performance: A case study of Pakistan”: Đây là nghiên
cứu dựa trên nguồn dự liệu thu thập từ năm 2007-2011 nhằm đánh giá tác động của
cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE, EPS với các
biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tổng nợ trên VCSH và 2 biến
kiểm soát là tốc độ tăng trưởng TTS và quy mô của 25 ngân hàng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Karachi, Pakistan. Nghiên cứu đưa ra kết quả rằng tỷ lệ nợ
ngắn hạn, tổng nợ và quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều, mặt khác, tỷ lệ
nợ dài hạn tác động ngược chiều với ROA, ROE và EPS, còn tốc độ tăng trưởng tài
sản không ảnh hưởng đến ROA và ROE.
- Ong Tze San and The Boon Heng (2011), “Capital structure and corporate
performance of Malaysian contruction sector”: Nghiên cứu của hai tác giả nhằm đo
lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính như
ROA, ROE, EPS với các biến phụ thuộc phản ánh chỉ số nợ. Các tác giả lấy dữ liệu
của 49 DN ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Malaysia trong giai đoạn từ 2005



đến 2008, được chia thành 3 nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ. Các tác giả đã đưa ra
kết quả cho thấy, với nhóm DN lớn lợi nhuận trên vốn với nợ trên giá trị thị trường
của cổ phiếu và thu nhập mỗi cổ phần thường với nợ dài hạn trên cổ phiếu thường
có quan hệ dương; trong khi thu nhập mỗi cổ phiếu với nợ trên vốn có quan hệ âm,
chỉ có lợi nhuận hoạt động biên với nợ dài hạn trên cổ phần thường có quan hệ cùng
chiều ở doanh nghiệp quy mô trung bình và thu nhập mỗi cổ phiếu với nợ trên vốn
có quan hệ âm trong nhóm doanh nghiệp nhỏ.
- Ming Cheng Wu and et al (2010), “The effect of corporate governance on
firm performance”: Công trình này chuyên sâu về ảnh hưởng của quản trị doanh
nghiệp đến hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu ROA, Tobin’s Q với các
biến giải thích bao gồm quy mô của Ban quản trị, mức độ độc lập của Ban quản trị,
tỷ lệ sở hữu của Ban quản lý, sở hữu bên trong của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Đài Loan dựa trên dữ liệu các tác giả thu thập được từ năm
2001 đến 2008. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả rằng sự độc lập của HĐQT, tỷ lệ sở
hữu của HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong khi quy mô HĐQT lại mang lại ảnh hưởng tiêu cực.
Ngoài những công trình trên, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu
khác đi sâu vào hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các
lĩnh vực khác nhau như: sản xuất, dịch vụ, tài chính, ngân hàng… Dưới những góc
độ và mức độ khác nhau, các công trình nghiên cứu khác về hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Việt Nam cũng được công bố, đăng tải trên các sách, báo khác nhau, trong
các đề tài khoa học, tạp chí kinh tế…
Các nghiên cứu trên đây đã chỉ ra cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nói
chung trên nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, của nhiều nhóm doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp khép kín nói chung, cũng như của công ty CP
Nafoods Group nói riêng. Bởi vậy, trên cơ sở kế thừa và phát triển các cơ sở lý luận


của các nghiên cứu trước đây, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của Công ty CP Nafoods Group” để nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
a) Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế
Theo từ điển phân tích kinh tế: hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ một phân
bổ tốt nhất có thể. Còn theo từ điển kinh tế Anh Việt: hiệu quả là mối tương quan
giữa đầu vào của các yếu tố khan hiếm với đầu ra là những hàng hóa, dịch vụ. Tùy
theo hình thái đo lường khác nhau mà hiệu quả được gọi là hiệu quả kỹ thuật (đo
lường bằng hiện vật) hoặc hiệu quả kinh tế (đo lường bằng chi phí).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái
sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở
những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, HQ có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.
Trong kinh doanh, HQ là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung HQ lao động
là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian”.
Dưới góc độ lý luận, phạm trù hiệu quả đã được tiếp cận theo 2 cách:
Cách thứ nhất cho rằng: hiệu quả là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả đạt được khi thực hiện các mục tiêu hoạt động và chi phí bỏ ra để thực hiện kết
quả đó của một chủ thể trong những điều kiện nhất định. Theo cách tiếp cận này,
hiệu quả có thể được biểu diễn dưới 2 dạng: hiệu số và thương số. Theo đó, hiệu
quả đạt được càng cao khi kết quả đạt được càng lớn so với chi phí bỏ ra.
Cách thứ hai cho rằng: hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được
kết quả nhằm đạt được mục đích nào đó của chủ thể tương ứng với một đơn vị
nguồn lực đã bỏ ra trong quá trình hoạt động. Theo cách tiếp cận này thì hiệu quả
luôn gắn liền với mục tiêu nhất định là kết quả thu được, nếu hoạt động nào đó
không có mục tiêu thì không thể xác định hiệu quả. Như vậy, hiệu quả là phạm trù
phản ánh mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về sau quá trình hoạt
động, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, còn kết quả bao giờ cũng là mục tiêu cụ



thể mà doanh nghiệp muốn đạt được, là yếu tố cần thiết được sử dụng để xác định
và đánh giá hiệu quả.
Thực tế trong đời sống xã hội hàm chứa rất nhiều mặt hoạt động khác nhau
như kinh tế, chính trị, xã hội… do vậy khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào
đó, người ta gắn tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả, ví dụ như hiệu quả
chính trị, hiệu quả kinh tế… Trong đó, hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất bởi vì nó
quyết định và tác động đến các mặt hoạt động khác của đời sống xã hội. Hiệu quả
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế trong
một thời kỳ hay một giai đoạn nhất định. Ở góc độ hẹp hơn, trong phạm vi mỗi
doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả kinh tế là “chỉ tiêu biểu hiện
kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh
doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư,
tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản
xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ
theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá HQKT bằng những chỉ tiêu khác nhau như
năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi
nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, vv. Chỉ tiêu tổng hợp thường dùng nhất là
doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân,
chỉ tiêu HQKT là tỉ trọng thu nhập quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong
nhiều trường hợp, để phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn
đề xã hội, khi tính HQKT, phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội (như tạo thêm việc
làm và giảm thất nghiệp, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng
cố sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân, và sự công bằng xã hội), từ
đó có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội.”
Trong cuốn Kinh tế học, P.A Samuelson và Nordhaus, Nhà kinh tế học người
Mỹ, viết rằng: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực của
nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Như vậy, theo quan



điểm của P.A. Samuelson và Nordhaus, đánh giá hiệu quả thông qua cách sử dụng
nguồn lực của nền kinh tế nhưng ông chưa đưa các đại lượng nào cụ thể.
b) Khái niệm Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (HQSXKD) là mục tiêu, là động lực mà các
doanh nghiệp theo đuổi. Tất cả mọi kế hoạch, phương pháp quản trị hay phương án
kinh doanh đều đi đến mục tiêu làm sao để HQSXKD là cao nhất.
Dưới góc độ tài chính, ngày nay có nhiều quan niệm về HQSXKD:
Thứ nhất, HQSXKD của doanh nghiệp nói chung phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào. Đó là doanh thu, lợi nhuận… (kết quả đầu ra)
trên các nhân tố như vốn kinh doanh (VKD), vốn lưu động (VLĐ), vốn cố định…
(nguồn lực đầu vào). Đây là cách tiếp cận của Đoàn Thục Quyên (2015), “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Thứ hai, hướng tiếp cận của Nguyễn Đình Hoàn (2017), “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”, cho
rằng: HQSXKD của DN phản ánh trình độ huy động và sử dụng nguồn lực của DN
để tạo ra kết quả đầu ra tối ưu. Các chỉ tiêu phản ánh HQSXKD của DN được xây
dựng thông qua mối quan hệ tỷ lệ giữa các đại lượng kinh tế thể hiện tốc độ luân
chuyển, khả năng sinh lời và mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách
của doanh nghiệp.
Tiếp nữa, HQSXKD của doanh nghiệp được phản ánh dựa vào mối quan hệ
giữa kết quả đầu ra của doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn (WACC). Nếu kết
quả này dương, phản ánh DN có HQSXKD tốt, nếu kết quả này âm cho thấy DN
cần phải cải thiện HQSXKD của mình. Đây là hướng tiếp cận của Nguyễn Văn
Phúc (2000), “Giải pháp Tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh
nghiệp xây dựng thuộc tổng công ty Sông Đà”.
Theo các tìm hiểu và học hỏi, tác giả cho rằng: HQSXKD là chuỗi kết quả
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực để đạt được mục tiêu doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản


ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
HQSXKD được đánh giá cao hay thấp chỉ có thể thông qua việc xem xét mối
quan hệ tỷ lệ giữa các đại lượng kinh tế. Từ đó có thể khái quát phạm trù HQSXKD
theo công thức sau:
H= K/C
Trong đó:
H là HQSXKD
K là giá trị kết quả thu được
C là giá trị đại lượng kinh tế liên quan tới kết quả thu được.
Như vậy, giá trị của H càng cao cho thấy HQSXKD càng lớn, ngược lại giá
trị của H càng thấp thì HQSXKD càng thấp.
Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
HQSXKD là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trên các lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật và xã hội. Tùy theo cách chúng ta tiếp cận và tùy vào các tiêu thức khác
nhau, có thể phân loại HQSXKD theo các dạng khác nhau.
Căn cứ theo mục tiêu tác động thì có thể chia HQSXKD làm hai loại: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu hàng
đầu và của hầu hết các doanh nghiệp chính là những mục tiêu về mặt kinh tế và tối
đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cho chủ sở hữu là mục tiêu tiên
quyết. Để đạt được mục tiêu nêu trên, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp có thể hiểu
trên các khía cạnh như:
- Sự gia tăng doanh thu: Hai nhà kinh tế học nổi tiếng, Adam Smith và

Ogiephri có cùng quan điểm khi đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh tế. Theo
đó, hiệu quả đạt được là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và đồng nhất với chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo các nhà kinh tế học, DN nói chung
sẽ đạt được doanh thu tối đa nếu doanh thu cận biên đạt bằng 0. Quan điểm này
hoàn toàn bỏ qua ảnh hưởng của chi phí đầu vào đối với doanh thu đầu ra. Bởi vậy,


cùng một kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả của hai doanh nghiệp
là như nhau.
- Tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí: Hiệu
quả kinh tế của HĐSXKD của Doanh nghiệp có thể được đánh giá dựa trên quan hệ
tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Biểu hiện của
hiệu quả là quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với chi phí tiêu hao.
HĐSXKD được coi là có hiệu quả khi tỷ lệ gia tăng của kết quả cao hơn tỷ lệ gia
tăng của chi phí; không hiệu quả khi tỷ lệ gia tăng của kết quả thấp hơn tỷ lệ gia
tăng của chi phí. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh là một quá trình mà các yếu tố
tăng thêm có sự liện hệ chắc chẽ, mật thiết với nhau.
- Tỷ lệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra: Cách tiếp cận này chỉ ra, hiệu quả kinh
tế của HĐSXKD được xem xét dựa trên mối quan hệ tỷ lệ giữa kết quả đạt được và
toàn bộ các nguồn lực (hay chi phí) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất, kinh
doanh. Khi hệ số này cao, chứng tỏ doanh nghiệp có HĐSXKD đạt được kết quả tốt
hơn so với những chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doah đó hay nói cách khác,
doanh nghiệp đang có HĐSXKD có hiệu quả.
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã
hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân. Hiệu
quả xã hội là một mục tiêu mà các doanh nghiệp đặt ra và thực hiện trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trước tiên, hiệu quả xã hội được thể hiện là góp

phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động thông qua việc tạo thêm nhiều
việc làm và tăng thu nhập, chất lượng cuộc sống của người lao động sẽ được cải
thiện, gia tăng. Kế đến là việc người lao động có điều kiện được tham gia các khóa
đào tạo nhằm nâng cao trình độ và năng lực. Đó là các hoạt động thiết thực đóng
góp một phần vào hiệu quả chung của các ngành trên cả nước.
Căn cứ theo thời gian, có thể phân loại HQSXKD thành ngắn hạn và dài hạn.


HQSXKD ngắn hạn là các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực trong
ngắn hạn như tuần, tháng, quý,… những chỉ tiêu này cho thấy những lợi ích ngắn
hạn mà doanh nghiệp có thể tạo ra. Nó phù hợp với chiến thuật từng kỳ mà các
doanh nghiệp sử dụng.
HQSXKD dài hạn là các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực trong
dài hạn gắn liền với chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Khi nói đến hiệu quả
dài hạn có nghĩa là nhắc đến một giai đoạn, một thời kỳ kéo dài nhiều năm thậm chí
là nhiều thập kỷ.
Nếu như lợi nhuận là mục tiêu trong ngắn hạn của các doanh nghiệp thì việc
gia tăng giá trị doanh nghiệp lại là mục tiêu dài hạn mà các chủ sở hữu thực sự quan
tâm. Chính vì vậy, các chỉ tiêu phản ánh HQSXKD ngắn hạn và dài hạn của doanh
nghiệp cũng cần được xem xét và phân tích theo các khía cạnh khác nhau.
Theo phạm vi và quy mô có HQSXKD chung và HQSXKD thành phần:
Hiệu quả SXKD chung là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng toàn bộ nguồn
lực của doanh nghiệp sản xuất, là tỷ là giữa kết quả đầu ra nói chung và những yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này khá quan trọng, nó đánh giá khải quát và
có tính chất toàn diện.
Hiệu quả SXKD thành phần là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực
một cách riêng biệt như trình độ sử dụng lao động, trình độ sử dụng vốn, trình độ sử
dụng vật tư,… tương ứng với những đầu ra cụ thể. Đây là những chỉ tiêu thành phần
nên không thể hiện tính chất khái quát, đại diện được mà nó chỉ phản ánh hiệu quả
một cách cá biệt.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.1. Quy mô doanh thu bán hàng và dịch vụ
Doanh thu lớn hay nhỏ phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong
doanh nghiệp. Doanh thu là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản
xuất và thực hiện nộp các khoản thuế cho Nhà nước. Doanh thu được thực hiện là


kết thúc giao đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn tạo điều kiện để thực
hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo.
1.2.3.2. Quy mô lợi nhuận
Nếu doanh thu phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong doanh
nghiệp thì lợi nhuận là sự phản ánh cho kết quả lao động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động và có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu đạt được chỉ tiêu lợi nhuận đã đề ra là điểu
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc.
Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp có hệ thống
quản lý chất lượng tốt làm giảm chi phí và hạ giá thành sẽ làm cho lợi nhuận tăng
lên. Lợi nhuận còn là nguồn tích lũy phục vụ tái sản xuất mở rộng, là một nguồn
vốn rất quan trọng để đầu tư và phát triển của một doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp, nếu đạt được lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo các quyền lợi cho người lao
động, khuyến khích người lao động tăng gia sản xuất làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đối với xã hội, lợi nhuận doanh nghiệp có vai trò là động lực, đòn bẩy kinh
tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, đảm bảo tài chính ổn

định và tăng trưởng, lợi nhuận cao góp phần đóng góp ngân sách cho nhà nước,
tiềm lực tài chính của quốc gia ổn định hơn.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều mong muốn chi phí cho các hoạt động là ít
nhất và bán hàng với doanh số cao để lợi nhuận đạt được là tối đa, để tiếp tục đầu tư
tái sản xuất, mở rộng quy mô, củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh


nghiệp. Tỷ suất sinh lời phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp làm
ra trong kỳ so với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết trong mỗi đồng doanh thu thuần (DTT) được tạo ra
trong kỳ có bao nhiêu đồng Lợi nhuận sau thuế. Sau khi bù đắp các loại chi phí sản
xuất, kinh doanh, chi phí thuế, chi phí tài chính… phần DTT còn lại là Lợi nhuận
sau thuế (LNST). Chỉ tiêu này càng cao cho phép đánh giá khả năng quản lý, sử
dụng chi phí của doanh nghiệp là tiết kiệm và hiệu quả.
b) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất lợi nhuận sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi
nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính ảnh hưởng của nguồn gốc
của vốn kinh doanh và thuế thu nhập trong doanh nghiệp. Cách xác định:
Tỷ suất sinh lời kinh tế Tổng tài sản hoặc VKD bình quân
của tài sản (BEP)
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất
vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động như thế nào đối với khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để doanh nghiệp cân
nhắc mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính sao cho có hiệu quả nhằm gia tăng sinh lời

cho vốn chủ. Khi việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và HQSXKD nói chung.
c) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
Tỷ suất này còn gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ số này
phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
T VKD bình quân trong kỳ

s
u
ất
l



×