Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG BÀI “VỢ CHỒNG A PHỦ”CỦA TÔ HOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.32 KB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……….
TRƯỜNG ……………….

CHUYÊN ĐỀ
ÔN THI THPTQG MÔN NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
TRONG BÀI “VỢ CHỒNG A PHỦ”CỦA TÔ HOÀI


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Tác giả:…………
Chức vụ: ……………………….
Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12
Số tiết dự kiến: 9 tiết

……………

A. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ

Kì thi THPT quốc gia đặc biệt quan trọng với học sinh lớp 12, kết quả thi
sẽ được sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp và là căn cứ để xét tuyển vào các
trường Cao đẳng, Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
Với tầm quan trọng đó, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi đọc
lập bắt buộc là: Toán, Ngữ văn,Ngoại ngữ và một bài thi tổ hợp: Khoa học tự
nhiên(Vật lý,hóa học, sinh học) khoa học xã hội(Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân)…là một trong những môn thi bắt buộc- Ngữ Văn luôn được các nhà trường
2


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia



đặc biệt chú trọng trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để học sinh chinh
phục những câu hỏi trong đề thi. Theo cấu trúc của bộ, đề thi Ngữ Văn THPT
quốc gia gồm 2 phần (Phần I - Đọc hiểu(3.0 điểm) Phần II- Làm văn (7.0 điểm)Câu 1: Viết đoạn văn NLXH (3.0 điểm); Câu 2: NLVH (5.0 điểm). Trong đó,
câu NLVH chiếm 50% tổng điểm của bài thi và là câu rất quan trọng trong bài
thi, hơn nữa đây là câu khó nhất. Đặc biệt, trong chương trình Ngữ Văn lớp 12
có rất nhiều đơn vị lí thuyết của mảng nghị luận văn học như: Nghị luận về một
bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích van xuôi…. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối với người giáo viên
trực tiếp dạy ôn thi THPT quốc gia là phải sắp xếp tổ chức bài học sao cho logic
có tính suy luận và phải dựa trên mối liên hệ của bài học, các phần học để dạy
học có hiệu quả.
Và xuất phất từ việc dạy ôn thi THPT Quốc gia, người dạy đã xây dựng
chuyên đề ôn thi câu nghị luận văn học 5.0 điểm giới hạn trong phạm vi bài
“Vợ chồng A Phủ”của nhà văn Tô Hoài. Xây dựng chuyên đề này chúng tôi
hướng tới mục tiêu giúp học sinh hình thành các năng lực:
-Thứ nhất: Cảm thụ về tác giả, tác phẩm, thể loại văn học.
-Thứ hai: Viết bài nghị luận đáp ứng yêu cầu thi THPT Quốc gia.
-Thứ ba: Ứng dụng kiến thức vào thực tế đời sống.
Với mong muốn chuyên đề sẽ đem đến cho học sinh những kiến thức,kĩ
năng bổ ích, giúp các em tự tin chinh phục kì thi.
Trong quá trình xây dựng chuyên đề ôn thi không tráng khỏi những hạn
chế, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để chuyên đề
dược hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
B.NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1.Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
Hướng dẫn học sinh tiếp cận câu nghị luận văn học trong bài “Vợ chồng A
Phủ”của Tô Hoài
2. Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề bài học

* Thời lượng dự kiến: 9 tiết học (45 phút/1 tiết)
* Nội dung:
3


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

- Ôn tập kiến thức Bài “ Vợ chồng A Phủ”
- Luyện tập các dạng đề nghị luận văn học
3. Bước 3. Xác định mục tiêu bài học.
3.1 Về kiến thức
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng
cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị.
- Quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự
giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
-Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu
chất thơ.
3.2 Kĩ năng:
Chuyên đề dạy học giúp học sinh rèn luyện kí năng sau:
- Kĩ năng: Đọc - hiểu
- Kĩ năng giao tiếp
-Kĩ năng trình bày và làm bài
3.3 Thái độ
-Học sinh có ý thức chủ động, sáng tạo “học” đi đôi với “hành” trong hoạt động
học tập.
-Có thái độ trân trọng môn Ngữ Văn từ đó nuôi dưỡng ước mơ, định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
- Trân trọng và giữ gìn một số phong tục, tập quán của người Mông.
4. Định hướng năng lực hình thành:
Chuyên đề dạy học hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:

STT

Năng lực chung

1

Năng lực tự học

2

Năng lực giải
quyết vấn đề và
sáng tạo

Các kĩ năng cụ thể
- Đọc phần tiểu dẫn và văn bản trong SGK.
- Tham khảo tài liệu và tìm kiếm các thông tin về
tác giả, tác phẩm từ các nguồn: sách tham khảo,
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trao đổi với bạn bè, thầy cô…
Kĩ năng phân tích, xử lí, đối chiếu, so sánh và
tổng hợp thông tin.
4


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

3

Năng lực tư duy


4

Năng lực thẩm
mỹ

5

Năng lực giao
tiếp

Phân loại và tổng hợp các nội dung liên quan, cần
thiết đến bài học (khái quát hóa, hình thành các
khái niệm…).
Cảm nhận cái hay, cái đẹp, cái chân thực trong con
người và cuộc sống.
– Rèn luyện ngôn ngữ nói và viết thông qua việc
trình bày phiếu học tập, bảng phụ, thảo luận…

– Phát triển khả năng phân tích ngữ liệu. Trình bày
suy nghĩ, cảm nhận, lí giải…
Phân chia công việc của các thành viên trong
Năng lực hợp
nhóm hợp lí, và luôn có sự tương tác trao đổi để
6
tác
học tập lẫn nhau và giúp hiểu nhau hơn trong hoạt
động học tập.
4. Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt
lõi có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh

trong dạy học.

Chủ đề

Nhận biết

- Nhận biết về
cuộc đời và sự
nghiệp văn học
của nhà văn.
-Nhận biết về
hoàn cảnh sáng
Tác phẩm
“ Vợ chồng A tác của các tác
Phủ”
phẩm.
- Tóm tắt cốt
truyện, chỉ ra đề
tài, chủ đề của
tác phẩm.
-Nhận diện hệ
thống nhân vật
(chính-phụ;
chính diện-phản
diện).
-Nhận diện chi
tiết, hình ảnh
nghệ thuật đặc

Vận dụng

thấp
- Lí giải ý
- Phân tích
nghĩa nhan
diễn biến
đề tác phẩm. tâm trạng
- Lí giải sự
của nhân vật
phát triển của trong tác
các tình tiết, phẩm.
sự kiện, tình …
huống của
- Phân tích
truyện.
nhân vật để
- Lí giải ý
khái quát lên
nghĩa, tác
giá trị nội
dụng các chi dung (hiện
tiết, hình ảnh thực, nhân
nghệ thuật
đạo) của tác
trong tác
phẩm. Từ đó
phẩm.
nêu lên tư
- Hiểu được tưởng của
cơ bản giá trị nhà văn gởi
gắm qua

của tác phẩm
nhân vật.
Thông hiểu

5

Vận dụng
cao
- Phân tích
diễn biến
tâm trạng
của nhân vật
trong tác
phẩm.

- Phân tích
nhân vật để
khái quát lên
giá trị nội
dung (hiện
thực, nhân
đạo) của tác
phẩm. Từ đó
nêu lên tư
tưởng của
nhà văn gởi
gắm qua
nhân vật.



Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

sắc của tác
phẩm.
-Đặcđiểm chung
của truyện ngắn
1945- 1975.

- Đánh giá

- Đánh giá

nghệ thuật

nghệ thuật

xây dựng

xây dựng

nhân vật của

nhân vật của

nhà văn.
nhà văn.
5. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả.
Chủ đề


Vận dụng
cao
- Nêu những
- Chi tiết nào -Diễn biến tâm - So sánh
nét cơ bản về
của tác phẩm trạng của nhân với những
cuộc đời và sự gây xúc động vật Mị, A Phủ
tác phẩm có
nghiệp văn học và để lại ấn
để khái quát
chung chủ
Tác phẩm
tượng sâu sắc lên giá trị nhân đề.
“Vợ chồng của nhà văn
Kim Lân.
nhất cho anh /
- Vận dụng
A Phủ”
đạo sâu sắc của
- Tóm tắt cốt
chị? Vì sao?
để tìm hiểu
tác phẩm.
những tác
truyện và nêu
- Khái quát
phẩm của
chủ đề của
cùng một tác
giá trị nội

truyện ngắn Vợ
giả hoặc
dung của “Vợ
cùng thời
nhặt (Kim Lân
chồng A
điểm sáng
tác.
Phủ”.
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

6. Bước 6: Thiết kế tiến trình bài dạy:

A.Hoạt động khởi động
-Mục đích: Kiểm tra việc đọc văn bản ở nhà của HS nhằm giúp
HS huy động kiến thức, kỹ năng, tạo hứng thú tiếp nhận bài
mới.
-Yêu cầu: HS thể hiện những vấn đề liên quan đến tác phẩm.

6


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

-Cách tiến hành:
Giáo viên


Học sinh

GV:
- Chiếu hình ảnh minh họa cho
một vấn đề liên quan đến bài học:
Hình ảnh đôi trai gái người Mèo
đang thổi sáo.
-Gọi một bạn HS trong lớp có
- Thổi sáo bài “Tình ca Tây
năng khiếu về âm nhạc thổi sáo
Bắc” .
bài “Tình ca Tây Bắc”
?GV: Âm điệu tiếng sáo làm em
liên tưởng đến nét văn hóa vùng
- Các HS khác trình bày cảm
miền nào trên đất nước ta?
nhận của mình sau khi nghe
tiết mục thổi sáo.
GV:
- Nhận xét phần trình bày của
HS.
- Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp
thiên nhiên, con người, những nét
đặc sắc về văn hóa, nghệ thuật,
phong tục tập quán của vùng núi
Tây Bắc.
- GV: Kết luận và dẫn vào hoạt
động mới


B.Hoạt động hình thành kiến thức mới
- Mục đích:Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ
thống nhiệm vụ GV giao cho.
- Yêu cầu:HS tìm kiếm thông tin từ văn bản. Giải thích, cắt
nghĩa, phân loại, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu biết chung
về văn bản. Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản.
- Cách tiến hành:
7


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Giáo viên
*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
tìmhiểu các kiến thức cơ
bản về tác giả, tác phẩm
Thao tác 1: tìm hiểu về tác
giả Tô Hoài
GV
. Tổ chức hoạt động “tìm mảnh
ghép”
.GV để khuyết những thông tin về
tác giả Tô Hoài và tác phẩm
HS:Tìm mảnh ghép phù hợp

Thao tác 2: Tìm hiểu về tập “Truyện

Học sinh
I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:

*Con người
– Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen,
sinh năm 1920-2014
– Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là
Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê
ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm,
phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là
phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà
Nội).
*Sự nghiệp sáng tác
– Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng
với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu
kí.
– Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại.
Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền
văn học Việt Nam hiện đại.
– Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật
đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu
tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì
không tầm thường, cho dù phải đập vỡ
những thần tượng trong lòng người đọc”.
– Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về
phong tục, tập quán của nhiều vùng khác
nhau.
– Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động
nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình
dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc
địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay
chuyển tâm tư.
– Năm 1996, được nhà nước tặng giải

thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
– In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng
giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt
Nam 1954-1955
– Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi
thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây
Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt: Vợ chồng A Phủ
8


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Tây Bắc” và “Vợ chồng A Phủ”

– Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có
khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm
con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
– Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần
trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”.
– Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi
chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng
vào cột nhà.
– A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị
phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà

Thống lí.
– Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ
đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần
chết.
– Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người
chạy trốn đến Phiềng Sa.
– Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du
kích

GV phát phiếu học tập số 1cho HS:
.(1) A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị
bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ
nợ cho nhà Thống lí.(2)Mị và A Phủ
được giác ngộ, trở thành du kích..
(3)Lúc đầu Mị phản kháng nhưng
dần dần trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi
như con rùa nuôi trong xó cửa”.(4)
Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có
khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về
làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí
Pá Tra. (5) Đêm tình mùa xuân đến,
Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà..
(6)Không may hổ vồ mất 1 con bò, A
Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc
đến gần chết.(7) Mị đã cắt dây trói
cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến
Phiềng Sa.
+Thực hiện nhiệm vụ:
.HS: Học sinh trả lời câu hỏi.

.HS sắp xếp lại theo trật tự: 4-3-5-16-7-2
GV: Trình chiếu đáp án kèm theo
những hình ảnh minh họa cho phần
tóm tắt
*Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu về nhân vật
Thao tác 1:Tìm hiểu về hoàn cảnh,
II. Đọc - hiểu văn bản:
số phận của nhân vật Mị.

Hoạt động nhóm:
-Yêu cầu: HS làm việc với
văn bản, tìm chi tiết, phân
tích ý nghĩa, đánh giá cảm
nhận của nhân vật và giá trị
tư tưởng của văn bản.
-Cách tiến hành: GV chia

1.Nhân vật Mị
a. Sự xuất hiện của Mị:
– Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi
gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”à
Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các
vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa,
tảng đá
– “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước
dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt
buồn rười rượi”à Lúc nào cũng cúi đầu
nhẫn nhục và luôn u buồn

9


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

lớp thành 4 nhóm thảo luận
về các tác nhân quan trọng
làm thức tỉnh tâm hồn Mị.
Nhóm 1: Tìm hiểu về sự xuất hiện
của nhân vật.
Nhóm 2: Cuộc sống của Mị trước
khi về làm dâu nhà thống lí
Nhóm 3: Diễn biến tâm trạng của Mị
trong đêm tình mùa xuân.
Nhóm 4: Diễn biến tâm trạng của Mị
khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói.

– Nghệ thuật đối lập giữa hoàn cảnh cô Mị
với khung cảnh tấp nập giàu sang của gia
đình thống Lý
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để
dẫn dắt vào hành trình tìm hiểu những bí
ẩn của số phận nhân vật.
b. Cuộc đời Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí
Pá Tra:: Một cô con gái– Là cô gái trẻ
đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn
cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo
giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng
hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người

mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
– Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con
nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải
làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố
đừng bán con cho nhà giàu”
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
– Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố
mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên
Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ. Mị là con nợ
đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã
trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
– Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
+ “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị
cũng khóc”…
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự
giait thoát.
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau
riêng, quay trở lại nhà thống lí.
– Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa
màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi
nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc
bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay
trong cánh tay để tước thành sợi”
“Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm
nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn
bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả
đêm cả ngày”
+ Bị biến thành một thứ công cụ lao động

là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
10


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có
một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn
tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng
trắng, không biết là sương hay là nắng”
+Sống với trạng thái gần như đã chết.
– Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con
trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết
ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con
rùa nuôi trong xó cửa.”
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê
liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
*Những yếu tố tác động
– Cảnh mùa xuân:
+ “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió
thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất
dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ,
những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên
mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ”
+ “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên

sân chơi trước nhà..”
+ Âm thanh tiếng sáo
+ Men rượu
* Diễn biến tâm trạng của Mị trong
đêm tình mùa xuân:
– Lúc uống rượu đón xuân:
– “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng
bát”
Mị đang uống cái đắng cay của phần đời
đã qua, uống cái khao khát của phần đời
chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị
say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao
ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
– Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của
quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao
người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo
Mị”
+ “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng
đột nhiên vui sướng như những đêm Tết
ngày trước… Mị muốn đi chơi…”
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:
11


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị
sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ
lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”

+Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của
mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng
sáo:
“Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi”.
+ Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình
yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm
hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi
thúc Mị có những hành động:
· “Lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm
vào đĩa dầu”
. Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn
bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho
cuộc đời tăm tối của mình.
· “Quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt
ở phía trong vách”
. Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự
có mặt của A Sử.
– Khi bị A Sử trói đứng:
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như
không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn
nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị
đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi…”
Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn
theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi
bạn tình tha thiết bên tai.
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau

không cựa được…”
Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc
lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê
lúc tỉnh…”
Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện
thực phũ phàng, khiến cho sức sống của
Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm
đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có
12


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

cơ hội là bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi
thấy A Phủ bị trói đứng:
– Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A
Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị
vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”
-Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
– Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen
lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử
trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy
xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi

được”
- Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa
cho mình.
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước
cũng bi trói đến chết
+Thương người, thương mình.
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống
lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến
chết. Chúng nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ
đêm mai là người kia chết, chết đau, chết
đói, chết rét”
+Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị
nhận ra nỗi đau khổ của mình và của
người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A
Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là
Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay
vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”
Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi
đến hành động.
– Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A
Phủ
“Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây…”
Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám
hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử
nên cũng dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị
cũng vụt chạy ra”

Là hành động tất yếu: Đó là con đường
giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự
13


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Thao tác 2: Tìm hiểu về nhân vật A
Phủ
Hoạt động cặp đôi
GV: Hướng dẫn HS hoạt động
theo từng cặp đôi,thảo luận
các câu hỏi tìm hiểu về nhân
vật A Phủ.
?GV:
?Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số
phận đặc biệt?
? Nhân vật A Phủ có những tính
cách đặc biệt nào?
? Nhận xét về nghệ thuật thể hiện
nhân vật A Phủ của Tô Hoài? Đối
sánh với nhân vật Mị tìm ra điểm
khác nhau, giống nhau của hai nhân

cứu mình.
=>Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm
lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được
miêu tả từ nội tâm đến hành động.
– Ý nghĩa của hành động cắt dây cửi trói
cứu A Phủ:

+ Mị đã cắt dây cửi trói cứu A Phủ cũng là
cắt đi những sợi dây hữu hình và vô hình
đã bao năm bó buộc cuộc đời Mị.
+ Hành động đó chứng tỏ Mị đã dám
chống lại thế lực cường quyền của cha con
thống lý Pá Tra và thế lực thần quyền từ
bao đời nay đã đè nặng lên người dân
miền núi.
=>Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người
được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể
dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động
phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà
đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
– Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người
thân thích, sống sót qua nạn dịch
– Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi
không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
– 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của
người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc
đến Hồng Ngài.
– Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo
vát, thông minh:
“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi
cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò
tót rất bạo”
– Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ

làm chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con
trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”
– Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy
nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt
nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ:
– Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi,
nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở
14


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

vật?
- Làm việc cặp đôi,đại diện
trả lời.
- Các HS khác nhận xét,
tương tác,bố sung

dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi
lạc đến Hồng Ngài”
– Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng
trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt
ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A
Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ
đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu
xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”.
Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh
và tính cách của A Phủ, không quan tâm

đến hậu quả sẽ xảy ra.
-Cảnh xử kiện:
+ Khắc họa được nét phong tục
tập quán cũng là hủ tục lạc hậu,
hà khắc của vùng miền núi Tây
Bắc.
+ Miêu tả chân thực số phận cực
khổ của người dân nghèo miền
núi Tây Bắc dưới ách thống trị của
bọn phong kiến và thực dân.

+ Phơi bày bản chất tàn bạo, tội
ác tày trời của giai cấp thống trị
Thao tác 3: Tìm hiểu cảnh miền núi
xử kiện.
GV: Tổ chức cho HS diễn kịch
(theo kịch bản HS đã chuẩn
bị).
Nội dung: Chuyển thể cảnh
xử kiện trong tác phẩm “Vợ – Khi trở thành người làm công gạt nợ:
chồng A Phủ”.
+ A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba
rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả
HS: Lớp sắm vai, diễn kịch mọi thứ như trước đây.
theo kịch bản: Cảnh xử kiện + Không sợ cường quyền, kẻ ác:
· Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò
Nội dung kịch bản (HS đã hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một
chuẩn bị sẵn ở nhà).
cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống
lí Pá Tra.

?GV: Sau khi xem đoạn kịch, ·Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người
các em có nhận xét gì về ta trói đứng mình.
phần vào vai của các bạn và . Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ
15


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

rút ra được giá trị tư tưởng
qua cảnh xử kiện?
HS: Nhận xét, phản biện và
bổ sung hoàn thiện kiến thức.

GV:
- Vừa nhận xét phần trả lời
của HS để kết luận vấn đề.
- Chiếu hình ảnh “Cảnh xử
kiện” trích trong phim

Hoạt động 3: Hướng dẫn
tổng kết

cả cái chết.
. Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc
giác ngộ Cách mạng sau này.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc
trưng:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
– Khắc họa nhân vật: sống động và chân

thực.
– Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc
sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm
tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho
A Phủ).
– Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện
mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới
vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng,
đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày
tết…).
– Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh
hoạt, mang phong cách truyền thống
nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời
gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ
thuật đồng hiện của điện ảnh ….).
– Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng
tạo, mang bản sắc riêng.
– Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
2.Giá trị nội dung:
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
– Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất
và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị
và A phủ dưới chế độ thống trị của phong
kiến miền núi.
– Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những
nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự
do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.

? Qua tìm hiểu chi tiết, em
hãy nêu khái quát giá trị

nghệ thuật của tác phẩm?

16


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

? Qua tìm hiểu chi tiết, em
hãy nêu khái quát giá trị nội
dung tư tưởng của tác phẩm?

C. Hoạt động luyện tập
Hoạt động nhóm (2 nhóm)
- Hình thức: Thi giữa 2 đội.
-Dự kiến năng lực hình thành: Năng lực hợp tác, năng lực tái hiện kiến thức,
năng lực tư duy để phát hiện ra ô chữ.
-Yêu cầu: Trên cơ sở nội dung bài học, các nhóm quan sát ô chữ và trả lời câu
hỏi.
-Hình thức trả lời: Nghe câu hỏi, phát tín hiệu nhanh để giành quyền trả lời.
GV: Hướng dẫn thể lệ trò chơi: Ô chữ có từ khóa hàng dọc gồm 6 chữ cái. Đây
là một yếu tố không được nhắc đến nhiều trong tác phẩm nhưng lại được bàn
đến nhiều khi nói về ý nghĩa của truyện. Có 8 câu hỏi tương ứng với 8 từ hàng
ngang. Trả lời được một câu hỏi hàng ngang sẽ được 10 điểm. Trả lời từ khóa
khi câu hỏi hàng ngang được trả lời chưa quá 2 câu sẽ được 30 điểm.
Câu hỏi:
1. Nỗi khổ của nhân vật Mị khi làm dâu được nhà văn Tô Hoài so sánh với con
vật nào?
2. Khi bị A Sử bắt cóc về nhà thống lí Mị mang thân phận gì?
17



Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

3. Hành động nào của Mị với A Phủ chứng tỏ lòng thương người và tinh thần
phản kháng mạnh mẽ ở Mị?
4. Điều gì biểu hiện rõ nhất trong tính cách của Mị ?
5. Mị và A Phủ điển hình cho nỗi thống khổ và khát vọng tự do của người dân
vùng nào trước cách mạng?
6. Một trong những tác nhân quan trọng làm Mị thức tỉnh là gì?
7. Cảnh tượng nào góp phần tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ”?
8. Đâu là miền đất hứa- giúp Mị và A Phủ tìm thấy cuộc sống tự do, hạnh phúc?
GIẢI Ô CHƯ
C O N T
C ON D

A U G

A T

N O

C O I
P
N G S
C A
P H

I E N


T

R O I

H A N K H A N G
M I

T I E

R A U C O N N GU A

E N N U I

T

 Y

B Ă C

A O
N H X U K I

E N

G S A

.

D.Hoạt động vận dụng
Giáo viên

*Hoạt động 1: Nhập vai giảsử em là nhân
vật Mị trong câu chuyện, em sẽ làm gì để
chống lại sự áp bức, bóc lột và nạn bạo lực
gia đình.

Học sinh

*Hoạt động 2: HS trải nghiệm, trình bày.
HS xử lí tình huống đã được
nêu hợp lí

-Mục đích:
Giúp HS thực hành những kỹ năng ứng xử và
bày tỏ thái độ của mình, hình thành kĩ năng
giao tiếp. Tạo điều kiện phát triển năng lực
sáng tạo của HS, khích lệ sự thay đổi thái độ,
18


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

hành vi của HS một cách tích cực.
-Yêu cầu: Cách xử lý tình huống phải thể
hiện được chính kiến, quan điểm đúng đắn
của bản thân.
-Các bước tiến hành: HS trình bày trực tiếp
cách ứng xử tình huống đã được nêu.
E. Hoạt động mở rộng
Giáo viên
*Hoạt động 1: Viết đoạn văn:

Nhân vật Mị trong câu chuyện là nạn nhân
của giai cấp thống trị độc ác, tàn bạo miền
núi thời xưa. Ngày nay, nạn bạo hành trong
gia đình vẫn đang là vấn đề nhức nhối của xã
hội. Em hãy đề xuất những giải pháp thiết
thực, có ý nghĩa về vấn đề này qua một đoạn
văn ngắn.

Học sinh

HS: Vận dụng kiến thức môn
-Mục đích: Thể hiện được quan điểm, chính DGCD, kiến thức xã hội, nghị
kiến của mình về một vấn đề thiết thực của luận văn học để giải quyết vấn
đời sống. Liên hệ với thực tiễn để tích cực đề.
hóa động cơ của người học, tạo điều kiện để
phát huy những năng lực then chốt như năng
lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp và cộng tác làm việc.
-Yêu cầu: Vận dụng những hiểu biết về xã
hội, về GDCD, về luật pháp để đưa ra những
quan điểm tiến bộ, tích cực.
-Cách tiến hành:
+ HS chuẩn bị dàn ý để trình bày
+Đại diện HS lần lượt trình bày sản phẩm của
mình.
+ Các HS khác bổ sung

19



Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

+Các HS còn lại đánh giá, nhận xét
+GV đánh giá nhận xét, giúp HS rút ra bài
học cho bản thân, giáo dục ý thức, tư tưởng
và cách ứng xử phù hợp trước các tình huống
trong cuộc sống.
+GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận.

C. CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI.
I. Dạng đề phân tích hình tượng nhân vật.

1. Đề bài:
Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của
nhà văn Tô Hoài
2.Hướng dẫn
a. Mở bài
- Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của
những vùng miền, ông có vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần thuật tự nhiên.
- Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của Tô Hoài,
truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã vùng lên đấu
tranh chống lại bọn thống trị.
- Nhân vật Mị là biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp
bức.
b. Thân bài
b.1. khái quát về nhân vật.
20


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia


Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được
tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955.Tác phẩm ra đời
là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng Tây Bắc
năm 1952.Truyện viết về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới
ách thống trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi . Đặc biệt truyện đã
xây dựng thành công nhân vật Mị , qua đó ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống
tiềm tàng và khả năng đến với cách mạng của nhân dân Tây Bắc .
b.2: Phân tích
* Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
+ Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá
cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của
tình yêu.
->Hiếu thảo, chăm chỉ, yêu đời, hồn nhiên, ý thức được giá trị cuộc sống
tự do.
* Nạn nhân của những áp bức bất công
- Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm
con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn
bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa nơi địa ngục
trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
- Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù
quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến
thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.

21


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia


- Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái
khổ Mị quen rồi”.
* Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị
- Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón,
không chấp nhận cuộc sống mất tự do.
- Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi
bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh
xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn
trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
+ Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn
phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
+ Khi bị trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu
đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
=> Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ
trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
- Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác
không hồn.
+ Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến
hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp
người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”.
22


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia


+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
+ Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy
theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.
=> Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành
động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.
c. Kết bài
- Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh
hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật
và hình ảnh thiên nhiên.
- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận
đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi,
bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc.
II.Dạng đề nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
1. Đề bài: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột,
TôHoài viết:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu
còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những
đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao
nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe
tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên,
gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
(Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)

23


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy làm rõ hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật

miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
2. Hướng dẫn:
a.Mở bài
– Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc . Trong
chuyến đi này nhà văn đã có dịp sống găn bó với đồng bào các dân tộc thiểu số
(Thái, Mường, Mông, Dao..)nên đã để lại nhiều kỉ niệm, hiểu biết về cuộc sống
con người miền núi thôi thúc Tô Hoài viết “Truyện Tây Bắc” trong đó có “Vợ
chồng A Phủ”.
-“Vợ chồng A Phủ” (1952) in trong tập truyện “Tây Bắc”. Truyện được
giải nhất Truyện và kí VN năm 1954- 1955. Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích
trên đây thuộc phần một của tác phẩm.
b. Thân bài
b.1: Khái quát về nhân vật:
-Mị trước đó vốn là một người con gái đẹp. Mị có nhan sắc, và có khả
năng âm nhạc, cô giỏi sáo và giỏi, uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như
thổi sáo”. Cô còn một tâm hồn tràn đầy khát khao cuộc sống, khát khao yêu
đương. Quả thế, Mị đã được yêu, và đã khát khao yêu, trái tim từng đã bao nhiêu
lần hồi hộp trước trước âm thanh hò hẹn của người yêu.
-Nhưng người con gái tài hoa miền sơn cước đó phải chịu một cuộc đời
không may mắn. Để trả món nợ cho cha, cuối cùng cô đã chịu bán mình, chịu
sống cảnh làm người con dâu gạt nợ trong nhà thống lí.
b.2: Phân tích:
*.Hình ảnh nhân vật Mị
24


Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia

- Thời gian: Đem tối
-Không gian: Trong buồng tối

-Hoàn cảnh: Bị A Sử trói vào cột nhà
-Tâm trạng: Hai tâm trạng trái ngược nhau:
+ Tiếng sáo - ước mơ - sức sống của Mị
. “Mị vùng bước đi” như một kẻ mộng du, như không biết mình đang bị
trói. Làm sao Mị có thể vùng bước đi khi đã bị trói bằng cả một thúng sợi đay.
Nhưng Mị đang sống với ước mơ, bằng ước mơ. Mị đang sống với tiếng sáo của
những đêm tình mùa xuân ngày trước, đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tình yêu, hạnh
phúc của mình.
. Tiếng sáo đã gọi Mị vùng bước đi, về với cuộc sống thật của mình đã bị
cướp đi trong địa ngục trần gian này. Sức sống của cô tiềm tàng, mãnh liệt. Sức
sống ấy khiến cô quên đi tất cả hiện thực xung quanh, không thấy, không nghe
Asử nói, không biết cả mình đang bị trói, chỉ còn sống với tiếng sáo, mê man,
chập chờn trong tiếng sáo.
. Tiếng sáo đã thành một biểu trưng sâu sắc và gợi cảm cho ước mơ, sức
sống của Mị.
+ Tiếng chân ngựa: hiện thực - số phận của Mị.
. “Mị vùng bước đi” nhưng tay chân đau không cựa được. Tiếng sáo tắt
ngay, ước mơ tan biến và hiện thực phũ phàng hiện ra: chỉ cònnghe tiếng chân
ngựa đạp vào vách.
. Mị đã tỉnh hẳn khi dây trói thít lại, đau nhức và nhận ra số phận của
mình không bằng con ngựa.
. Tiếng chân ngựa mới thực sự xoáy sâu vào nỗi đau tinh thần của Mị,
thân phận con người không bằng thân trâu ngựa.
. Tiếng chân ngựa trở thành biểu trưng cho hiện thực và số phận của Mị.
->Mị được hồi sinh vào tình huống bi kịch: Khát vọng sống vừa trỗi dậy
bị hiện thực phũ phàng lấn át.
25



×