Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Anghiahun nguvan dethamkhao thptqg2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.44 KB, 7 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA

TRƯỜNG THPT A NGHĨA HƯNG

MÔN NGỮ VĂN 12

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai
thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới,
thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ
cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai
cũng thừ nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ là phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng
nổi trội.
Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng
ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí
tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một
phần dưới tác động của những tiến bộ về khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các
nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.
Trong một thế giới như vậy, nước ta phải cùng một lúc giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; đẩy mạng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đồng thời lại phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. Làm nên sự nghiệp ấy đương
nhiên là những con người Việt Nam với những điểm mạnh và điểm yếu của nó.
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa
nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày
mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng tồn tại không ít
cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời


thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề.
Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và
không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan – tạp chí Tia sáng năm 2001)
Câu 1 (0.5 điểm) . Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1,0 điểm) . Theo tác giả, cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam là gì?
Câu 3 (1,0 điểm) . Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai đoạn văn:


Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai
thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới,
thiên niên kỉ mới.
Trong hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ
chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ mà ai ai cũng
thừ nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ là phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
(vận dụng)
Câu 4 (0.5điểm). Thông điệp được gửi gắm qua đoạn trích?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm). Từ văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến của tác giả: Trong những hành trang vào thế kỉ mới,
thiên niên kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
Câu 2(5,0điểm). Cảm nhận của anh(chị) về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Trích “Sóng”- Xuân Quỳnh- Ngữ văn 12 tập 1, NXB Giáo dục, 2016)


Hướng dẫn chấm
Phần

Câu

I

Nội dung

Điểm
3,0

1


Đọc Hiểu
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

Theo tác giả:

1,0

0,5

- Điểm mạnh của con người Việt Nam: Thông minh, nhạy bén với
cái mới. (0.5điểm)
- Điểm yếu của con người Việt Nam: Lỗ hổng về kiến thức cơ bản do
thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả
năng thực hành hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. (0.5điểm)
3

- Biện pháp nghệ thuật: Điệp từ - điệp ngữ : sự chuyển tiếp giữa ; ai
ai cũng.
- Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh con người đang chuẩn bị bước sang
một trang mới, chuẩn bị hành trang là điều cần thiết, mà hành trang
quan trọng nhất chính là sự chuẩn bị bản thân mỗi người; tạo nhịp
điệu cho câu văn…

4

HS nêu đúng thông điệp được gửi gắm qua đoạn trích. Có thể nêu 1
trong các thông điệp sau:


0,5

0,5

0,5

- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là điều vô cùng quan trọng
và cần thiết.
- Hành trang quan trọng nhất chính là sự chuẩn bị của bản thân con
người.
- Để có hành trang tốt nhất, thế hệ trẻ cần thấy rõ những điểm mạnh,
điểm yếu của con người Việt Nam để phát huy những điểm mạnh,
sửa đổi những hạn chế sao cho thích ứng tốt nhất với đòi hỏi của
nhân loại trong thời đại mới.

II
1

Làm văn

7,0

Trong những hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới, sự chuẩn
bị bản thân con người là quan trọng nhất.

2,0


a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.


0,25

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: sự chuẩn bị bản thân con
người là quan trọng nhất.
c) Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ sự chuẩn bị bản thân con
người là quan trọng nhất. Có thể theo hướng sau:

1,0

- Hành trang là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa.
Ở đây, dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng,
thói quen …
- Chuẩn bị hành trang bản thân con người là quan trọng nhất, vì:
+ Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của
lịch sử.
+ Đặc biệt trong thế kỉ mới (sự phát triển vũ bão của khoa học
công nghệ, trong một nền kinh tế tri thức) vai trò của con người lại
càng quan trọng hơn.
(lấy ví dụ minh họa)
- Hiện nay vẫn còn một bộ phận thanh niên chưa xác định được mục
tiêu sống, sống hoang phí tuổi trẻ; lại có những bạn có mục đích sống
không lành mạnh, cho rằng sống chỉ là sự hưởng thụ, không có cống

hiến cho xã hội.
- Mỗi con người cần chuẩn bị những hành trang về tri thức, học vấn;
về kĩ năng bằng cách:
+ Xác định được mục tiêu, lí tưởng sống rõ ràng, đúng đắn.
+ Ý chí, sự quyết tâm theo đuổi những mục tiêu đó.
+ Phát huy những điểm mạnh và loại trừ những điểm yếu.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt.
e) Sáng tạo

0,25


2

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua đoạn thơ trích 5,0
trong “Sóng”- Xuân Quỳnh
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác
giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm
thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung
nghị luận về đoạn trích.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ qua đoạn thơ trích trong “Sóng”- Xuân Quỳnh

0,5


c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

3,5


Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về
cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
0,5
1.Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ
các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một
tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân
thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị.
đời thưòng.
- Bài thơ “Sóng” là kết quả của chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền – Thái Bình cuối năm 1967 và được đưa vào tập thơ Hoa dọc
chiến hào (1968). Con người Việt Nam thời kháng chiến lại viết về
tình yêu – tình cảm riêng tư nhất và vĩnh hằng nhất của nhân loại. Vì
thế bài thơ được coi là bông hoa lạ vẫn nở dọc chiến hào trong những
năm chống Mĩ.
- Đoạn thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ tha thiết nồng nàn
chung thủy muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của
đời người.
2. Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
2,5
- Một trái tim yêu sôi nổi,mãnh liệt, một nỗi nhớ da diết (chiếm lĩnh
cả thời gian và không gian,chiều rộng và chiều sâu…) Con sóng dưới
lòng sâu/Con sóng trên mặt nước…Lòng em nhớ đến anh/Cả trong
mơ còn thức.

– Tâm hồn luôn hướng về một tình yêu thủy chung son sắt. Nơi nào
em cũng nghĩ/Hướng về anh – một phương
- Một tâm hồn ngập tràn niềm tin mãnh liệt vào tình yêu:Ở ngoài kia
đại dương/Trăm ngàn con sóng đó/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn
vời cách trở
+ Bất chấp không gian mênh mông của biển cả, những con sóng cuối
cùng cũng vỗ vào bờ cát. Vượt lên những gian nan cay đắng, người
phụ nữ luôn tin vào cái đích cuối cùng của tình yêu. Tương lai hạnh
phúc nhất định sẽ đến với những người có trái tim yêu thương.
- Tâm hồn nhạy cảm trước bước đi của thời gian và sự hữu hạn của
kiếp người: Hai cặp câu thơ : “Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng sẽ đi
qua; Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa” đặt trong thế đối lập
giữa cái hữu hạn và vô hạn đưa đến một niềm suy tư pha chút ngậm
ngùi của nữ sĩ về sự ngắn ngủi của cuộc đời và sự mong manh của
tình yêu.
– Tâm hồn thánh thiện khao khát dâng hiến hi sinh: Làm sao được
tan ra/Thành trăm con sóng nhỏ/Giữa biển lớn tình yêu/Để ngàn năm
còn vỗ
3.Đánhgiáchung
-Đoạn thơ thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu,một tình yêu hiện đại,mới mẻ nhưng vẫn không tách rời truyền
thống.
- Đặt bài thơ trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, thi sĩ cất lên tiếng 0,5
nói khát vọng về hạnh phúc. Đây là minh chứng cho vẻ đẹp tâm hồn


. d) Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt.
e, Sáng tạo:
có cách diễn đạt độc đáo; sâu sắc suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về
nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích.

0,5



×