Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Long Biên, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.03 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM QUANG MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CÔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------PHẠM QUANG MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CÔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Vũ Thị Dậu

PGS.TS. Phạm Văn Dũng
Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Long Biên, Hà
Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự tham gia hướng dẫn
của TS. Vũ Thị Dậu. Các số liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn
trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được người khác
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Quang Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận văn “Quản lý hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Long Biên, Hà Nội” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Bằng tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám
hiệu Nhà trường, Khoa Kinh tế chính trị, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp tham gia giảng dạy,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự chân thành biết ơn đến TS. Vũ Thị Dậu - người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
– Lãnh đạo, nhân viên Phòng giao dịch chi nhánh TCB Long Biên.
– Đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
“Dù bản thân đã cố gắng hết mức và do trình độ còn hạn chế nên chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn nữa.”
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Quang Minh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2

2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại ngân
hàng thương mại và những vấn đề liên quan .................................................... 4
1.1.1.

Tình hình nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại NHTM ............. 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm trong quản lý huy động vốn tại
NHTM ............................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................... 7
1.2.1. Các khái niệm .......................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn ............................................................ 10
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý huy động vốn ............................................... 21


1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn ........................ 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn tại một số Ngân hàng TMCP khác và
bài học kinh nghiệm cho Techcombank – chi nhánh Long Biên.................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ............................................................................................. 28
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn -Hà
Nội. .................................................................................................................. 29

1.3.3 Bài học cho Techcombank – chi nhánh Long Biên ............................... 30
CHƢƠNG 2 TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 33
2.1. Tài liệu nghiên cứu ................................................................................... 33
2.1.1. Nguồn tài liệu ........................................................................................ 33
2.1.2. Thu thập và xử lý tài liệu ...................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp logic ................................................................................ 34
2.2.2 Phương pháp phân tích – tổng hợp ........................................................ 34
2.2.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 36
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ............................. 36
2.2.5. Phương pháp điều tra khảo sát .............................................................. 37
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK CHI NHÁNH LONG BIÊN ........................................ 39
3.1. Khái quát về Techcombank - chi nhánh Long Biên và bộ máy quản lý
huy động vốn ................................................................................................... 39
3.1.1. Khái quát về Techcombank - Chi nhánh Long biên ............................. 39
3.1.2. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý huy động vốn của Chi nhánh ....... 43
3.2. Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Techcombank – Chi nhánh
Long Biên, Hà Nội .......................................................................................... 49
3.2.1. Tình hình lập kế hoạch huy động vốn ................................................... 49


3.2.2 Chính sách quản lý huy động vốn .......................................................... 51
3.2.3. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 53
3.2.4. Kiểm soát nội bộ và đánh giá hoạt động huy động vốn ........................ 57
3.3. Đánh giá về công tác quản lý huy động vốn tại Techcombank – Chi
nhánh Long Biên, Hà Nội ............................................................................... 58
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 58
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 71
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK- CHI
NHÁNH LONG BIÊN .................................................................................. 76
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng hoàn thiện công tác quản lý huy động
vốn tại Techcombank – Chi nhánh Long Biên ............................................... 76
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới huy động vốn và công tác huy động
vốn ................................................................................................................... 76
4.1.2. Định hướng phát triển quản lý huy động vốn của chi nhánh
Techcombank Long Biên. ............................................................................... 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Techcombank –
Chi nhánh Long Biên, Hà Nội ........................................................................ 81
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch huy động vốn và chính sách quản lý
......................................................................................................................... 81
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức huy động vốn........................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát hoạt động huy động vốn ...................... 88
4.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATM


Máy rút tiền tự động

2

CN

Chi nhánh

3

EUR

Đồng Euro

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

6

KTNQ


Kế toán ngân quỹ

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

9

QL HĐV

Quản lý huy động vốn

10

TCTD

Tổ chức tín dụng

11

TGCKH


Tiền gửi có kỳ hạn

12

TGDC

Tiền gửi dân cư

13

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

14

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

15

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

16

TTQT


Thanh toán quốc tế

17

USD

Đô la Mỹ

18

VND

Đồng Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Kết quả kinh doanh của Techcombank – chi nhánh

Long Biên giai đoạn 2014-2017

2

Bảng 3.2

Bảng số liệu về đội ngũ nhân sự của Techcombank
– Chi nhánh Long Biên 30/12/2017

3

Bảng 3.3

Trang
41

43

Tổng hợp các cuộc kiểm soát huy động vốn của
Techcombank - Chi nhánh Long Biên qua các năm

58

2014-2017
4

Bảng 3.4

Đánh giá công tác lập kế hoạch huy động vốn của
Techcombank – chi nhánh Long Biên qua khảo sát


5

Bảng 3.5

Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động vốn của Techcombank – chi nhánh Long Biên

6

Bảng 3.6

Đánh giá thực trạng kiểm soát huy động vốn của
Techcombank – Chi nhánh Long Biên

7

Bảng 3.7

Quy mô huy động vốn và hoạt động tăng trưởng tại
Techcombank – Chi nhánh Long Biên

8

Bảng 3.8

Cơ cấu huy động vốn tại Techcombank – Chi nhánh
Long Biên giai đoạn 2014-2017

9


Bảng 3.9

Lãi suất huy động bình quân tại Techcombank - Chi
nhánh Long Biên của giai đoạn 2014-2017

10

59

60

61

62

64

67

Bảng 3.10 So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động tại
Techcombank – Chi nhánh Long Biêngiai đoạn
2014-2017

ii

68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


TT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức Techcombank – Chi nhánh Long Biên

45

2

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý điều hành huy động vốn

47

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của ngân hàng thì “vốn” là yếu tố quan trọng quyết
định mọi hoạt động kinh doanh, là "chìa khoá" đảm bảo cho sự tăng trưởng, là
cơ sở để ngân hàng đưa ra những chính sách phù hợp cho đầu tư và phát triển.
Ngân hàng muốn mở rộng quy mô hoạt động thì ngân hàng phải có uy tín cao,

có tiềm năng vốn lớn mới có thể tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả.“Vốn lớn chính là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng và doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng nên ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.”Đồng thời vốn lớn sẽ giúp
ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường không
những đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên
kết…Nhưng thực tế tại các Ngân hàng TMCP hiện nay vốn tự có chỉ chiếm một
tỉ lệ nhỏ, còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Bên cạnh đó, trong
bối cảnh sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại thì vấn đề huy
động vốn có một vai trò cực kỳ quan trọng quyết định đến khả năng hoạt động
và phát triển của các Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh.
Thực tế, các NHTMCP tại Việt Nam còn tồn tại nhiều yếu kém trong
hoạt động huy động vốn như: nguồn vốn huy động trung và dài hạn cho đầu
tư còn thiếu mà chủ yếu là vốn ngắn hạn dẫn tới cơ cấu vốn bất hợp lý tiềm ẩn
những rủi ro kì hạn; chưa thu hút được khách hàng trong công tác huy động
vốn, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí trong khi quy mô không ổn định. Thực
tế lượng vốn trong nước (đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư) và quốc tế là rất
lớn nhưng các Ngân hàng vẫn chưa khai thác hiệu quả dẫn đến thiếu vốn để
đầu tư cho nền kinh tế.”
Nằm trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam,
1


Techcombank nói chung và chi nhánh Long Biên nói riêng cũng không nằm
ngoài tình trạng trên. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có nguyên nhân từ những hạn chế trong công tác quản lý huy động
vốn của Ngân . Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam - chi nhánh Long Biên” làm luận văn Thạc sĩ của mình.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Thực trang công tác quản lý huy
động vốn tại Techcombank, Chi nhánh Long Biên được thực hiện như thế
nào? Những thành tựu đạt được và hạn chế? Ban lãnh đạo Techcombank –
Chi nhánh Long Biên cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản
lý hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Long Biên?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế về quản lý hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Long Biên. Từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng này.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động
vốn tại Techcombank, chi nhánh Long Biên, những kết quả đạt được và
hạn chế.
“- Đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý huy động vốn tại Techcombank - chi nhánh Long Biên.”
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động huy
động vốn tại Techcombank - chi nhánh Long Biên theo cách tiếp cận của
khoa học QLKT. Vấn đề nghiên cứu luôn gắn với cơ chế, chính sách huy
động vốn của nhà nước, của ngành ngân hàng và của Techcombank.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động huy

động vốn tại Techcombank – chi nhánh Long Biên.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý huy động vốn tại
Techcombank – chi nhánh Long Biên giai đoạn 2014-2017, tầm nhìn đến 2025.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn tại Techcombank - chi nhánh
Long Biên, Hà Nội
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý huy động
vốn tại Techcombank, chi nhánh Long Biên, Hà Nội

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại
ngân hàng thƣơng mại và những vấn đề liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại NHTM
"Quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân
hàng. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau:”
Bùi Ngọc Trâm (2010): “Hoàn thiện quản lý hoạt động huy động nguồn
vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm”, Luận văn thạc sỹ
trường ĐHKTQD. Tác giả luận văn đã làm rõ thực trạng và chỉ ra được những

hạn chế trong quản lý hoạt động huy động vốn, từ đó đưa ra các biện pháp
hoàn thiện quản lý huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm giai đoạn 2010-2015.
Lý Trần Bình (2013): “Hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ trường
ĐHKTQD. Luận văn đã xác định khung nghiên cứu về quản lý huy động vốn
tại ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng quản lý huy động vốn của
Ngân hàng Agribank trong giai đoạn 2009-2012; đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank đến năm 2015.
Hồ Thái Sơn (2014): “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy”, Luận văn thạc sỹ trường ĐHKTQD.
Nghiên cứu làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn,
thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam- Chi
nhánh Cầu Giấy, đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy.
4


“Nhiều hội thảo khoa học nghiên cứu về chính sách huy động vốn của
các NHTM đã được tổ chức. Điển hình là các đề tài:”
Hội thảo khoa học: “Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng
Agribank Việt Nam - Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”, của
Agribank – Chi nhánh Thanh Hóa, 2012. Đề tài đã phân tích, đánh giá chính
sách lãi suất huy động vốn giai đoạn 2008 – 2012, từ đó đưa ra 3 nhóm giải
pháp, với 8 giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn.
Hội thảo khoa học: “Chính sách huy động vốn của NHTM Việt Nam
trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế”, Trường Đại học Đà Nẵng, năm
2012. Đề tài phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới chính sách
huy động vốn của NHTM Việt Nam. Đề tài đưa ra 6 giải pháp hoàn thiện
chính sách huy động vốn nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong môi trường

cạnh tranh quốc tế.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm trong quản lý huy động vốn
tại NHTM
Ngô Văn Huy (2014): “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”, Luận văn thạc
sĩ trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra kinh
nghiệm trong quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh là: Muốn công tác huy động vốn đạt hiệu
quả cao phù hợp với địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thì việc quản lý hoạt động huy động
vốn nên để Chi nhánh tự cân đối và có chính sách cụ thể. Chi nhánh sẽ chủ
động hơn trong việc thực hiện các chính sách để huy động vốn; đồng thời
đảm bảo lợi ích cho Chi nhánh đối với mảng kinh doanh này.
Nguyễn Bích Thủy (2015): “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công thương”, luận văn thạc sĩ trường Đại học kinh tế Đại học quốc gia đã chỉ ra bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý huy
5


động tại đơn vị là: Để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao phù hợp với
từng địa phương thì phải xây dựng cơ chế tự chủ cho các chi nhánh, tạo quyền
cho các chi nhánh tự xây dựng chính sách huy động vốn sao cho phù hợp với
thực tiễn mà vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh.
Trần Minh Ngọc (2017): “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh”, luận văn
thạc sĩ Học viện nông nghiệp chỉ ra kinh nghiệm quản lý huy động vốn của
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh là:
“Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn tiền
gửi. Đặc biệt chú ý đến nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. Triển khai một
số sản phẩm mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả
góp, trái phiếu Ngân hàng bằng VNĐ và ngoại tệ với kỳ hạn dài để đưa ra các
sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời đưa ra

các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt.”
“Thực hiện các khâu thanh toán từ ngoại tệ đến nội tệ, đa dạng hoá các
hình thức thanh toán. Do đó, thu hút được các khách hàng truyền thống có
nguồn vốn lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác thanh
toán đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn
nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nước,
điện thoại, điểm bán xăng dầu… mở tài khoản, chuyển tiền. Nâng cao mức
vốn tự có hợp lý, mức vốn tự có càng cao sẽ tạo điều kiện nâng cao mức huy
động vốn.”
“Thực hiện phân đoạn khách hàng, có các chính sách chăm sóc khách
hàng hợp lý, cung ứng các gói sản phẩm dịch vụ thiết thực cho từng đối tượng
khách hàng.”
Đổi mới tác phong giao dịch và phục vụ khách hàng, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên tác nghiệp trực tiếp, đồng thời hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng, đẩy nhanh thời gian phục vụ và tác nghiệp.
6


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và có các chương trình
khuyến mại nhằm quảng bá hình ảnh và thương hiệu của BIDV nói chung và
BIDV Bắc Ninh nói riêng.
“Các nghiên cứu trên đã góp phần xây dựng các giải pháp quản lý huy
động vốn tại NHTM. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một
công trình nghiên cứu nào về quản lý huy động vốn tại Techcombank, chi
nhánh Long Biên.”
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Các khái niệm
*Vốn huy động
“Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động

được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn
vốn khác.”
Cơ cấu vốn huy động bao gồm:
“- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Nó
bao gồm một bộ phận tiền vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá
trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho
những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định. Được chia là 2 loại là
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.”
“- Tiền tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật và bảo hiểm tiền gửi. Có 2 loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.”
“- Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá: giấy tờ có giá là
7


chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
Bao gồm 2 loại là: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.”
“- Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác: là nguồn vốn được hình
thành bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ
chức tín dụng với ngân hàng nhà nước. Bao gồm 2 hình thức là: vay từ các tổ
chức tín dụng khác và vay từ ngân hàng trung ương.”
* Huy động vốn
“Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng”

Hoạt động huy động vốn gồm các nghiệp vụ:
- Mở tài khoản tiền gửi: Khác với mục đích thanh toán của tài khoản
thanh toán, tài khoản tiền gửi là tài khoản ngân hàng mà khách hàng gửi tiền
vào để đầu tư sinh lời. Tiền lời này khách hàng có thể nhận ngay khi gửi hoặc
nhận định kỳ theo thỏa thuận. Tài khoản tiền gửi có thể được chia ra nhiều
hạn mức, và không giới hạn số lượng đăng ký mở. Đối với số tiền tiết kiệm,
nếu khách hàng rút sớm so với hạn định thì chỉ được trả lãi theo lãi suất gửi
không kỳ hạn
- Phát hành các công cụ nợ: Các công cụ nợ do ngân hàng, chính phủ
và công ty phát hành. Các công cụ nợ có nhiều hình thức khác nhau. Điều này
xuất phát từ nhu cầu khác nhau của người cho vay và người đi vay. Xét về
mặt kỹ thuật tính lãi suất, các công cụ nợ có thể được chia thành bốn nhóm:
các khoản nợ đơn, trái phiếu chiết khấu, trái phiếu coupon và các khoản nợ
thanh toán cố định
“- Đi vay các TCTD khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
8


nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các
ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân
hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.”
“- Huy động từ chủ sở hữu: Huy động thêm vốn từ các cổ đông, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các nghiệp vụ huy
động này thường được các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc phát
hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp lực
đối với các cổ đông cũ của ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự
suy giảm tương đối về cổ tức đối với các cổ đông. Đối với NHTM quốc
doanh hay NHTM liên doanh thì có thể tăng thêm vốn tự có thông qua sự cấp
thêm vốn của Chính phủ hay đóng góp thêm vốn của các bên liên doanh.

Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn được bổ sung thêm từ kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các quỹ dự trữ và
một số quỹ khác.”
* Quản lý huy động vốn tại NHTM
“Quản lý trong trong hoạt động kinh doanh là hành động đưa các cá
nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu
chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.”
“Quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM là quá trình tác động
vào các tác nhân liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động huy động vốn
trong ngân hàng, nhằm thực hiện và hoàn thành các mục tiêu trong hoạt động
huy động vốn.”
Quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM thực chất là quản lý việc
hoạch định nguồn vốn huy động, quản lý xây dựng chính sách và quy chế huy
động vốn, quản lý xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ huy động vốn,
9


quản lý việc điều chỉnh vốn và công tác kiểm tra, giám sát hoạt động huy
động vốn. Quản lý huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho
ngân hàng hoạt động ổn định, có định hướng, tạo sự an toàn trong thanh
khoản, sự phát triển lâu dài.
Mục tiêu quản lý huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn với chi
phí thấp nhất. Đây chính là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về
nguồn vốn của ngân hàng. “Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn vốn của
ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần không
ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số
thành phần hạn chế khả năng phát hành Sec, có tính ổn định cao nhưng lãi
suất cao. Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn
vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu mà

các ngân hàng đều hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng.”
Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
Bốn là: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn
1.2.1. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động huy động vốn
* Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
“Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có
nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng phải
áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của NHNN, bởi
vì lãi suất là một trong những công cụ để NHNN kiểm soát được lượng tiền
trong lưu thông, bình ổn giá và chống lạm phát.”
“Bên cạnh đó các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho
10


khách hàng với điều kiện bất kể người đi vay có sử dụng vốn hiệu quả hay
không. Do ngân hàng không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà
là trung gian tín dụng tài chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát
theo tính chất không có sự hoàn trả. Đối tượng nhận được sự trợ giúp về mặt
tài chính không có nghĩa vụ hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính
đúng mục đích, đúng yêu cầu.”
“Tín dụng là sự tín nhiệm, lòng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên
tắc hoàn trả. Ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định hiện hành. Với việc quy định các NHTM theo gia bảo hiểm tiền gửi
nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền gửi. Cụ thể là nếu ngân
hàng nơi người gửi tiền bị phá sản, thì người gửi tiền được công ty bảo hiểm
đền bù một khoản tiền nhất định và hiện nay là 50.000.000đ cho tổng tiền gửi

của một khách hàng.”
“Hơn nữa, ngân hàng phải giữ bí mật số dư và hoạt động tài khoản của
khách hàng. Nhưng không được che dấu một khoản tiền lớn và bất thường
thực hiện các quy định của pháp lệnh chống rửa tiền. Đồng thời các ngân
hàng không được cạnh tranh bất hợp lý thông tin giả, khuyến mãi bất hợp
pháp… gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin của người dân với ngân hàng. Khi
niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến ngân hàng sẽ
gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản.”
* Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp
“Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó các NHTM
phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn
huy động. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ
và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm
cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.”
“Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi
11


NHTM phải áp dụng đa dạng các phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để
thu hút khách hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro
thanh khoản khi sử dụng nguồn vốn huy động ngắn để cho vay dài hạn do
không huy động được nguồn vốn dài hạn và phù hợp với đặc điểm hoạt động
của ngân hàng.”
“Do nhu cầu của khách hàng khi gửi vào ngân hàng không chỉ là được
an toàn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
như: chuyển tiền, thu tiền hộ, chi hộ,… nên các NHTM cần kết hợp chặt chẽ
giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của
dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng từ đó thu hút
được lượng tiền gửi càng nhiều.”
* Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động

“Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín, có tin tưởng vào sự quản lý
và khả năng trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, để tạo
và giữ chữ tín của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả
năng thanh toán, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình
huống của người dân. Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, ngân
hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin đồn “nhảm” về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng. Bởi nếu không kịp thời
ngăn chặn những thông tin đồn nhảm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
sẽ gây tâm lý sợ mất tiền của người dân. Từ tâm lý lo sợ đó, người dân sẽ đến
rút tiền hàng loạt, khi đó ngân hàng sẽ không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu rút
tiền của người dân do nguồn vốn huy động đã sử dụng cho vay chưa thu hồi
kịp. Trong trường hợp đặc biệt khi sự cố xảy ra, ngân hàng phải có phương án
đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời vay trên thị trường tiền tệ, vay ngân
hàng Nhà nước để tránh tâm lý lây lan cho rằng Ngân hàng mất khả năng
thanh toán càng rộng trong người dân.”
12


1.2.2.2. Lập kế hoạch huy động vốn
“Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của chi nhánh được xây dựng
trên cơ sở cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình
xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:”
“+ Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh”
“+ Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu
tố quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.”
“+ Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ”
“+ Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và
hiệu quả”

“+ Lựa chọn phương án kế hoạch”
“+ Quyết định nội dung phương án của kế hoạch”
“+ Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời
hạn huy động và theo nhóm khách hàng huy động”
1.2.2.3 Xây dựng chính sách và quy chế huy động vốn
“Chính sách huy động vốn của NHTM là một trong những yếu tố quyết
định tới sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi thời kỳ, thậm
chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng cũng có những
thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng thường xuyên
có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của NHTM. Trong NHTM
thường áp dụng phương thức quản lý theo cách hội sở sẽ xây dựng và đưa ra
chính sách huy động vốn với biên độ trần cho phép, sau đó các chi nhánh sẽ
vận dụng đối với từng đối tượng khách hàng để phát huy tối đa hiệu quả của
công tác huy động vốn. Thông thường, chính sách huy động vốn được các chi
nhánh áp dụng thông qua các yếu tố như:”
13


“Thứ nhất, Chính sách thu hút khách hàng.”
“Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó
bao gồm toàn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của
ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng được quyết định
bởi khả năng thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn chỉ đề cập tới phạm vi chính sách huy động vốn của ngân hàng
thương mại. Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại ở mỗi thời
điểm có những thay đổi khác nhau, nó phụ thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh
tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng như thời điểm đầu
năm, giữa năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ ngành nghề khách hàng của
ngân hàng. Tương ứng với các thời kỳ này thì của các ngân hàng thương mại
cũng có những nhu cầu vốn khác nhau.”

“Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng vốn lớn, bên cạnh các
chính sách khác, ngân hàng thương mại sẽ tập trung một số biện pháp cần
thiết, nhằm huy động được càng nhiều vốn càng tốt, thông qua hình thức gửi
tiết kiệm, đầu tư hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu tư. Hoặc cũng có thời kỳ,
nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi
tiền vào ngân hàng. Vì ngân hàng không được phép từ chối nhận tiền của
khách hàng khi khách hàng gửi vào ngân hàng, do đó mà ngân hàng có thể
dùng công cụ lãi suất (giảm lãi suất đầu vào) để từ đó làm giảm lượng tiền gửi
của khách hàng. Tuy nhiên thì không phải lúc nào ngân hàng cũng áp dụng
mức lãi suất như trên, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng
truyền thống và chiến lược cạnh trạnh của ngân hàng do đó mà nó hiếm khi
được áp dụng. Các chính sách mà ngân hàng thương mại áp dụng để phục vụ
cho công tác huy động vốn nó bao gồm các chính sách như Marketing, Lãi
suất, danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, cùng các chính sách khác liên
quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.”
14


Thứ hai, Chính sách lãi suất huy động.
“Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong
một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy
lãi suất liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.”
“Trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng thì, công cụ lãi suất luôn
được coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thông qua
huy động từ nền kinh tế. Đã có những thời kỳ có ngân hàng thương mại để
thu hút được vốn đầu tư những lĩnh vực có lợi nhuận cao mà đã đưa ra mức
lãi suất kỷ lục lên đến 114%/năm. Mặc dù tại mỗi thời kỳ khác nhau thì mức
lãi suất của ngân hàng đưa ra là khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố
hấp dẫn với khách hàng, vừa giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời vừa
tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ngày nay, do yêu cầu của cạnh tranh, và quy

định của luật pháp, cũng như sự ra đời của các liên minh hiệp hội ngân hàng,
thì công cụ lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu của các ngân hàng nữa mà
thay vào đó là chất lượng công tác phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ
ngân hàng cung cấp...”
Lãi suất cũng được chia thành nhiều loại khác nhau tương ứng với mục
đích và điều kiện sử dụng để tránh tình trạng lạm dụng lãi suất. Những loại lãi
suất thông thường nhất có thể kể đến như là: lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi
suất cho vay cơ bản, lãi suất cho vay ngân hàng, lãi suất tín dụng, lãi suất
chiết khấu…. Những loại lãi suất này sẽ được chia ra dựa theo các căn cứ
khác nhau.
“- Căn cứ vào tính chất khoản vay: Bao gồm những loại lãi suất cơ bản
nhất được ngân hàng áp dụng cho khách hàng khi muốn vay tín dụng.”
“Lãi suất cơ bản: được áp dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức
lãi suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.”
“Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra mà ngân hàng
15


×