Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÁI HƢNG

HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÁI HƢNG

HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế: “Hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam” là do chính tơi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đức Hiệp. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tơi
sử dụng trong luận văn do chính tơi thu thập, xử lý mà khơng có sự sao chép khơng
hợp lệ nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thái Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ

lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ, gia đình và bạn bè trong suốt q trình học tập, cơng tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đức Hiệp - người Thầy đã
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn này.
- Các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tác giả trong thời gian
tham gia khóa học tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất tâm huyết để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ và bạn đọc để
tác giả có thể hồn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thái Hƣng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Danh mục chữ viết tắt............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu .............................................................................................. ii
Danh mục hình vẽ ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ ...........................................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về bộ máy tổ chức quản lý ..............................................................7
1.2.1. Khái niệm về quản lý, bộ máy quản lý và chức năng tổ chức trong
quản lý......................................................................................................7
1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ..............................................................10
1.2.3. Cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy quản lý ....................................14
1.2.4. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý .................................................15
1.2.5. Một số mơ hình bộ máy tổ chức quản lý ................................................17
1.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ
công lập theo cơ chế tự chủ .........................................................................................21
1.3.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa
học cơng nghệ cơng lập .........................................................................21
1.3.2. Hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công
nghệ theo cơ chế tự chủ .........................................................................25
1.3.3. Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học
công nghệ theo cơ chế tự chủ ................................................................29
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ ..........32


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35
2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................................35

2.1.1. Quan niệm về phương pháp luận ............................................................35
2.1.2. Ứng dụng phương pháp luận trong luận văn ..........................................36
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................36
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................36
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp .........................................................37
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................................38
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................38
2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ..............................................................38
2.4. Các công cụ đƣợc sử dụng....................................................................................38
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HỒN THIỆN BỘ MÁY TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ ..........................................................................................39
3.1. Khái quát về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam ..............................................39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................39
3.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh của Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ ..................................40
3.2. Thực trạng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ giai đoạn 2015 - 2017 .................................46
3.2.1. Kế hoạch hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................46
3.2.2. Tổ chức thực hiện rà soát bộ máy và chức năng nhiệm vụ cụ thể
của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam .................................................48
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý .......................62
3.3. Đánh giá chung......................................................................................................74
3.3.1. Về tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của đơn vị ...............................74


3.3.2. Tồn tại, hạn chế .......................................................................................78

3.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................80
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA VIỆN KHOA HỌC
THUỶ LỢI VIỆT NAM ..............................................................................................83
4.1. Định hƣớng chung .................................................................................................83
4.1.1. Định hướng thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ............................83
4.1.2. Định hướng hoạt động của Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam ..............85
4.1.3. Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo cơ
chế tự chủ ................................................................................................87
4.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo cơ chế tự chủ ..................90
4.2.1. Giải pháp đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ ....................................90
4.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy .......................................................92
4.2.3. Giải pháp đổi mới phương thức quản lý điều hành ................................93
4.2.4. Giải pháp về phân cấp quản lý.................................................................96
4.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nhân lực và tinh giảm
biên chế ...................................................................................................97
KẾT LUẬN .................................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CCVC

Công chức viên chức

2

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

3

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

4

HTQT

Hợp tác quốc tế

5

KHCN

Khoa học Công nghệ

6


KHTL

Khoa học thuỷ lợi

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8

NLĐ

Người lao động

9

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11


SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

VKHTLVN

Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỀU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


Doanh thu từ hoạt động SXKD năm 2015 đến 2017

42

3

Bảng 3.3

Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước toàn viện

43

4

Bảng 3.4

Số lượng viên chức, NLĐ qua các năm

52

5

Bảng 3.5

Số lượng lao động theo ngạch, chức danh nghề nghiệp

52

6


Bảng 3.6

Số lượng cấp phó

53

7

Bảng 3.7

Kết quả thực hiện nhiệm vụ

53

Kinh phí thực hiện nghiên cứu KHCN năm 2015 đến
2017

ii

Trang
41


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 1.1 Mối quan hệ trong quản lý

8

2

Hình 1.2 Mơ hình cơ cấu theo trực tuyến

17

3

Hình 1.3 Mơ hình cơ cấu theo chức năng

18

4

Hình 1.4 Mơ mình tổ chức hỗn hợp

19

5

Hình 1.5 Mơ hình cơ cấu theo ma trận


20

6

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

48

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu trong cả lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng: quản lý là nhân
tố cơ bản quyết định tới sự thành công của một tổ chức, một doanh nghiệp, một
quốc gia. Tuy nhiên, trong hệ thống quản lý thì vai trò của chủ thể quản lý là đặc
biệt quan trọng vì quản lý xét đến cùng là do chủ thể quản lý làm nên thành công
của quản lý và cả tổ chức. Đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp nhỏ thì chủ thể quản
lý là một cá nhân cụ thể, cịn một tổ chức hoặc doanh nghiệp lớn thì Bộ máy quản lý
chính là chủ thể quản lý theo nghĩa rộng. Chủ thể quản lý là người điều hành, người
ra quyết định đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của một tổ chức,
một doanh nghiệp. Chính vì vậy, chủ thể quản lý muốn đóng được vai trị đặc biệt
quan trọng của mình thì cần phải có bộ máy quản lý có hiệu lực, hiệu quả, đó là u
cầu địi hỏi khách quan với mọi tổ chức và doanh nghiệp cho đến cả quốc gia.
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp khoa học được
thành lập theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng chính
phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Viện Khoa học Thủy lợi và Viện Khoa học Thủy
lợi miền Nam, bao gồm Ban Giám đốc; 3 Ban tham mưu; 3 Viện vùng; 13 đơn vị sự
nghiệp khoa học trực thuộc Viện. Tuy nhiên, từ khi thành lập tới nay, Viện Khoa học

Thủy lợi Việt Nam chưa chủ động khai thác nguồn thu thực hiện chế độ tự chủ, chủ
yếu trông chờ vào ngân sách nhà nước. Một số đơn vị trực thuộc thực hiện không hết
chức năng, nhiệm vụ được giao dẫn đến lãng phí biên chế, tài chính nhà nước.
Hệ thống bộ máy tổ chức của các đơn vị trực thuộc Viện chưa khoa học, còn
cồng kềnh, chưa tinh gọn và chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của Viện bối
cảnh toàn ngành đang triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu ngành theo cơ chế tự chủ
và theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vũng theo Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, dẫn đến hoạt động của một
số đơn vị trực thuộc có hiệu quả thấp, thậm chí khơng hiệu quả. Vì vậy, để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn khách quan hiện nay đối với Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam,
đòi hỏi phải tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực
thuộc, thì việc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức lại hệ thống bộ máy của
các đơn vị trực thuộc theo cơ chế tự chủ hiện nay là hết sức cần thiết.

1


Từ thực tiễn đó, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ là
“Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo c
ch tự chủ" là phù hợp với mã số và chuyên ngành Quản lý kinh tế.
* Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là:
Những giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam trong quá trình đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp KHCN công lập giai đoạn 2018 -2020 và các mục tiêu xa hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Bộ máy quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam theo cơ chế tự chủ trong thời gian tới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về Bộ máy tổ chức quản lý, hoàn thiện bộ

máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ.
- Khảo sát, phân tích, làm rõ thực trạng về bộ máy tổ chức quản lý của Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2017. Từ đó rút ra những kết
quả đạt được, những mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện và nguyên nhân của các
hạn chế này.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ
công lập theo cơ chế tự chủ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam có khơng gian trải khắp
đất nước với quy mô rộng lớn bao gồm Bộ máy quản lý cấp Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam và bộ máy tổ chức quản lý của các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cứu Bộ máy quản lý cấp Viện Khoa

2


học Thủy lợi Việt Nam. Bộ máy quản lý thuộc các đơn vị trực thuộc chỉ được đề
cập ở mức độ liên quan cần thiết.
- Về thời gian: Giới hạn phân tích thực trạng giai đoạn 2015 - 2017, giải
pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Vê nội dung: Đề tài được tiếp cận liên ngành trong đó khoa học tổ chức và
quản lý kinh tế là các cách tiếp cận chủ yếu. Chủ thể quản lý được xác định ở đây là
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn được bố cục thành 4 chương:

Chương 1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan và cơ sở lý luận về bộ
máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam theo cơ chế tự chủ
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý theo cơ chế tự chủ của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến bộ máy quản
lý và cán bộ quản lý của tổ chức hay doanh nghiệp. Ngoài ra, cịn có các tài liệu đề
cập đến các nội dung liên quan đến các vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý nói chung. Trong số đó, có thể kể đến các nghiên cứu:
Trần Xuân Sầm (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ
chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong sách trình
bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc
thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính
trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của
việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng

tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những quan
điểm, phương hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ, trong
đó có nội dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”. Cuốn sách nêu bật lên được cán bộ,
cơng chức là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nguyễn Hữu Tri (2006), Kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cho rằng, tổ chức có
vai trị to lớn đối với hoạt động của con người và xã hội, bởi vì nó tạo ra sự thống
nhất và nhân sức mạnh của tập thể và mỗi người lên gấp bội. Trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền, theo cách nói của Lênin, giai cấp vơ sản khơng có vũ khí nào tốt
hơn là "sự tổ chức".

4


Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Chính trị quốc gia, Hà Nội.,
Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học "Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về đánh giá, quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước". Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, gần 80 năm qua,
cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước nô lệ,
Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào
giải phóng dân tộc. Trong hơn 20 năm qua, cơng cuộc đổi mới đã giành được nhiều
thành tựu quan trọng, tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển đất
nước trong những năm tiếp theo. Có được những thắng lợi đó là nhờ đường lối
chính trị đúng đắn, là do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn
cách mạng. Quan điểm của Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là gốc của mọi công việc,
muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Quan điểm này
luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt và thực hiện. Trong công cuộc đổi

mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước ở Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ
lãnh đạo ngày càng vươn lên, năng động, sáng tạo, góp phần xứng đáng vào thành
tựu to lớn của đất nước. Song các tác giả cho rằng trong hoàn cảnh mới, sự tác động
của kinh tế thị trường đã bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo. Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ bị thối hố về chính trị và phẩm chất,
tham ơ, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đồn kết, cơ hội và thực dụng, khơng ít cán
bộ bị giảm sút uy tín, khơng cịn là cơng bộc của dân, thậm chí trù dập, ức hiếp
nhân dân. Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ
cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh.
Đỗ Minh Cương, Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý, Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2009. Nội dung của cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề: Sự cần thiết của
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơng tác cán bộ nói chung; các
u cầu và quan điểm đối với công tác quy hoạch. Quy hoạch cán bộ có vai trị quan
trọng trong cơng tác cán bộ, xây dựng Đảng vững mạnh; quy hoạch cán bộ là để có

5


kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các u cầu của cơng tác tổ chức cán
bộ nói chung. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho luận văn này nghiên cứu, bởi việc
thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ cần phải gắn với công tác quy hoạch cán bộ.
Vấn đề hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ quản lý tại các tổ chức, doanh
nghiệp là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013) với luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam” đã đề cập
đến cơ sở lý luận của tổ chức bộ máy quản lý, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, xác định mục tiêu việc thiết kế cơ cấu tổ chức, quá trình
thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cịn luận văn thạc sĩ „„Mơ hình tổ chức quản lý công ty lâm nghiệp Nghi

Lộc‟‟ của tác giả Nguyễn Văn Hà (2014) mới đề cập đến Bộ máy quản lý, cán bộ
quản lý một cách tách rời, chưa đề cập đến mối liên quan, quan hệ biện chứng một
cách chặt chẽ giữa hai phạm trù Bộ máy và Cán bộ.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam” của tác giả Phí Cơng Chung (2015) tuy có đề cập đến
bộ máy quản lý và vấn đề hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhưng đối tượng
nghiên cứu lại là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, với cơ cấu tổ chức và hoạt động
cá biệt và khơng tổng qt.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề cán
bộ, công chức, các tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức, coi yếu tố con người trong
tổ chức bộ máy là nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành cơng hay thất bại
của một tổ chức. Ngồi ra, một số nghiên cứu cũng nêu vai trò của tổ chức nói
chung, con người phải gắn với tổ chức thì mới phát huy được sức mạnh của tổ chức,
cá nhân trong tổ chức. Để sử dụng đúng con người trong tổ chức một số tài liệu đã
nêu ra yêu cầu quy hoạch cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo trong các tổ chức chính
quyền, tổ chức Đảng nói chung. Các tài liệu này đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu
về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
cán bộ lãnh đạo quản lý. Tuy nhiên, đề tài “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của

6


Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo c ch tự chủ” có đối tượng nghiên cứu khác
với các tài liệu nghiên cứu về cán bộ, công chức, bộ máy tổ chức chính quyền, tổ
chức Đảng. Điều này thể hiện ở đặc điểm của Viện là cơ quan sự nghiệp của nhà
nước. Do vậy các yêu cầu về bộ máy quản lý và cán bộ quản lý khác với yêu cầu về
bộ máy chính quyền và cán bộ cơng chức trong bộ máy chính quyền.
Qua các cơng trình nêu trên có thể khẳng định rằng: Đề tài nghiên cứu khơng
trùng lặp với bất kỳ cơng trình nào đã được cơng bố. Tuy nhiên, một số vấn đề lý
luận về bộ máy và cán bộ quản lý sẽ được luận văn chú ý kế thừa có chọn lọc và

phát triển trong khung lý thuyết của đề tài.
1.2. Cơ sở lý luận về bộ máy tổ chức quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý, bộ máy quản lý và chức năng tổ chức trong quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Theo những cách giải thích và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, quản lý
có thể được hiểu như là quá trình thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục đích đã
định. Quản lý là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của con người, là một tiến
trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra - kiểm soát hoạt động
trong một tổ chức nhằm hồn thành mục tiêu của tổ chức đó.
Có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng khái niệm khái quát nhất được sử
dụng rộng rãi đó là: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của mơi trường (Phan
Trung Chính, 2008. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức bộ máy
quản lý của c quan Chính phủ. Đề tài khoa học-Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh).
Trong khái niệm trên có các yếu tố:
Chủ thể quản lý: Luôn là con người với tư cách là cá nhân hay tập thể (Bộ máy
quản lý). Vì vậy hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý đều phụ thuộc vào chủ thể
quản lý, đó là: Trình độ, năng lực, phẩm chất, tư cách của người hay tập thể đội ngũ lao
động quản lý. Một tổ chức mạnh hay yếu hoạt động hiệu quả hay yếu kém, tổ chức
quản lý gọn nhẹ, năng động hay cồng kềnh, chồng chéo… phụ thuộc trước hết bởi đội
ngũ lao động quản lý của tổ chức đó.

7


Đối tượng quản lý: Trong phạm vi luận văn này, chỉ nghiên cứu đối tượng quản
lý với tư cách là một tập thể con người khác nhau về tính cách, hồn cảnh, trình độ văn
hóa, chun mơn, nghề nghiệp… ln ln hoạt động vì mục tiêu của tổ chức.

Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong đợi của toàn bộ hệ thống cần đạt định
hướng ngắn hạn, có tính chất hoạt đơng cụ thể, có thể lượng hóa được tới trong
tương lại. Do vậy mà mục tiêu càng rõ ràng, chính xác và khả thi thì hiệu quả hoạt
động quản lý càng cao.
Môi trường và các nguồn lực: là tập hợp các yếu tố bên ngoài tác động qua
lại với tổ chức. Đó là mơi trường chính trị pháp lý, kinh tế xã hội, mơi trường vĩ mơ,
vi mơ… nó tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý và ảnh hưởng tới mục tiêu quản
lý của tổ chức. Môi trường ln ln biến động, do đó việc phân tích, đánh giá môi
trường và vận dụng vào hoạt động của tổ chức là một yêu cầu quan trọng với mỗi
nhà quản lý.
Những yếu tố trên tác động lẫn nhau thể hiện nội dung cơ bản của khái niệm
quản lý nói chung và quản lý ngành nói riêng.

Chủ thể
quản lý

Mơi trường và
nguồn lực

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu

Hình 1.1. Mối quan hệ trong quản lý
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.2.1.2. Bộ máy quản lý
* Khái niệm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý về mặt lý luận là cách nói ẩn dụ được bắt nguồn từ quan
điểm lý luận thuộc trường phái cổ điển với triết lý „„cơ học‟‟ xem tổ chức như một


8


cỗ máy hồn chỉnh có cơ cấu gồm tổng thể các chi tiết máy hợp thành được thiết kế
theo những nguyên lý nhất định và cơ cấu đó quyết định một cơ chế vận hành phù
hợp. Khi vận dụng cho bộ máy có con người tham dự thì mỗi con người trong tổ
chức được coi như là một chi tiết máy. Khi quản lý một tổ chức lớn với hai phân hệ:
Phân hệ quản lý và phân hệ bị quản lý thì hình thành một bộ máy quản lý (Phan
Trung Chính, 2008. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức bộ máy
quản lý của c quan Chính phủ. Đề tài khoa học-Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh).
Bộ máy quản lý thực hiện chức năng của phân hệ quản lý, đóng vai trị là chủ
thể quản lý, đối với phân hệ bị quản lý đóng vai trị là đối tượng quản lý. Từ đó rút
ra một số đặc điểm của bộ máy quản lý như sau:
(1) Là một chỉnh thể được cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau để thực
hiện các chức năng quản lý trong quá trình quản lý để đạt mục tiêu.
(2) Toàn bộ các bộ phận cần thiết của bộ máy quản lý hình thành cơ cấu tổ
chức quản lý đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là hoạt động để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định.
(3) Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý có mối quan hệ khăng khít với nhau
tạo thành một chỉnh thể có tác động qua lại lẫn nhau theo một trật tự thứ bậc chặt chẽ,
thống nhất và có những mối quan hệ ngang, quan hệ dọc nhưng ln đảm bảo tính thống
nhất và đồng bộ để thực hiện chức năng của chủ thể quản lý.
(4) Bộ máy quản lý vừa mang tính hệ thống, vừa là một bộ phận của hệ
thống. Một mặt nếu thiếu tính hệ thống thì các bộ phận cấu thành đó khơng có sự
phối hợp, tác động qua lại lẫn nhau một cách đồng bộ, hoạt động rời rạc, đơn nhất
thì khơng trở thành bộ máy. Mặt khác, đặt trong những mối quan hệ khác, hệ thống
đó lại là bộ phận của một bộ máy lớn hơn. Do đó, quan niệm về bộ máy ln mang
tính tương đối.

(5) Bộ máy quản lý cũng như từng bộ phận cấu thành của nó cần sự ổn định
để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động nhưng không phải là bất biến. Khi điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể thay đổi thì bộ máy quản lý cũng phải thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu mới.

9


(6) Cơ cấu tổ chức quyết định cơ chế vận hành hay cơ chế hoạt động của bộ
máy quản lý.
Từ phân tích trên có thể hiểu và sử dụng thuật ngữ "Bộ máy quản lý" như sau:
Bộ máy quản lý của một tổ chức là hệ thống các bộ phận, các con người được liên kết
với nhau theo những nguyên tắc nhất định tạo thành một cơ cấu và cơ chế hoạt động
đồng bộ để thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng tổ chức trong quản lý
Chức năng tổ chức trong quản lý là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ
thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể
phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chức năng
tổ chức trong quản lý gồm hai nội dung cơ bản đó là: Thiết lập cơ cấu tổ chức và
phối hợp hoạt động của con người trong cơ cấu tổ chức.
Hai nội dung tương ứng trong hai trạng thái tĩnh và động. Ở trạng thái tĩnh:
Thiết lập cơ cấu tổ chức; Ở trạng thái động: Phối hợp hoạt động trong cơ cấu tổ chức.
1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
1.2.2.1. Khái niệm
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý là một tổng thể các bộ phận hợp thành, các
bộ phận này có mối liên hệ mật thiết hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chun mơn
hố, thực hiện các chức năng quản lý với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định
nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức (Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, 2001.
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia).
1.2.2.2. Các thuộc tính c bản của c cấu bộ máy tổ chức quản lý
Khi xem xét cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý thường đề cập các yếu tố cơ bản sau:
- Hình thành các bộ phận.
- Chun mơn hố cơng việc.
- Quyền hạn và trách nhiệm.
- Cấp quản lý và tầm quản lý.
- Cán bộ quản lý.

10


* Hình thành các bộ phận
Là sự phân chia thành các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, bao gồm sự phân
chia tổng thể thành các bộ phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt
động nhất định. Việc hình thành các bộ phận của tổ chức phản ánh q trình chun
mơn hóa và hợp thành nhóm hoạt động theo chiều ngang. Nếu không biết cách phân
chia tổ chức thành các bộ phận thì cấp quản lý trực tiếp có thể sẽ làm hạn chế quy
mơ của tổ chức. Việc hợp nhóm các hoạt động và con người tạo thành các bộ phận
nhằm mở rộng tổ chức để khai thác, huy động nguồn nhân lực thực hiện các mục
tiêu kế hoạch (Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đường, 2013. Giáo trình khoa học
quản lý. Trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội).
* Chun mơn hố cơng việc
Đó là sự phân chia chức năng, nhiệm vụ thành các cơng việc mang tính độc
lập tương đối cho các bộ phận và cá nhân. Chun mơn hố cịn được gọi là phân
cơng lao động có lợi thế là phát huy khả năng chuyên sâu và tăng hiệu suất làm việc
cho bộ phận và cá nhân. Chun mơn hố là cơ sở để phân chia ra các bộ phận và
biến mỗi cá nhân thành chuyên gia trong một số công việc nhất định tạo cho mỗi cá
nhân có thể lựa chọn cho mình những cơng việc và vị trí phù hợp với tài năng và lợi
ích của họ, đồng thời cũng là cơ sở cho chức năng tổ chức chọn được đúng người,

giao đúng việc vào từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
* Quyền hạn và trách nhiệm
- Quyền hạn
Quyền hạn là quyền tự chủ trong hành động, trong q trình quyết định và
địi hỏi sự tn thủ quyết định gắn liền với một vị trí (hay chức vụ) quản lý nhất
định trong tổ chức. Quyền hạn của một vị trí quản lý sẽ được giao phó cho người
nào nắm giữ vị trí đó. Quyền hạn là chất kết dính trong cơ cấu tổ chức, là sợi dây
liên kết các bộ phận với nhau, là phương tiện mà nhờ đó các hoạt động được đặt
dưới sự chỉ huy của một nhà quản lý và sự phối hợp giữa các đơn vị được thực hiện.
Trong tổ chức quyền hạn chia làm 3 loại: Quyền hạn trực tiếp, quyền hạn tham mưu
và quyền hạn chức năng (Phan Huy Đường, 2012. Giáo trình quản lý nhà nước về
kinh t . Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội).

11


+ Quyền hạn trực tiếp: Là quyền hạn cho phép người quản lý đưa ra quyết
định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới. Là một mắt xích trong dây chuyển chỉ
huy, mỗi nhà quản lý với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới
trực tiếp và nhận sự báo cáo từ họ.
+ Quyền hạn tham mưu: Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn. Chức
năng của các tham mưu (hay bộ phận tham mưu) là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân
tích và đưa ra những ý kiến tư vấn cho những người quản lý trực tuyến mà họ có trách
nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ phận tham mưu là những lời
khuyên chứ không phải là các quyết định cuối cùng.
+ Quyền hạn chức năng: là quyền trao cho một cá nhân ra quyết định và
kiểm soát những hoạt động nhất định của một bộ phậnchức năng được chun mơn
hố. Để thu được kết quả tốt nhất trong việc giao phó quyền hạn chức năng, nhà
quản lý của tổ chức cần đảm bảo rằng phạm vi quyền hạn đó được chỉ rõ cho người
được ủy quyền và cả những người chịu sự tác động của quyền hạn đó.

- Trách nhiệm
Khi các nhà quản lý được trao quyền hạn, họ sẽ chịu trách nhiệm - đó là bổn
phận phải hồn thành trong những hoạt động được phân công và đạt được mục tiêu
xác định. Quyền hạn không gắn với trách nhiệm một cách tương ứng sẽ tạo cơ hội
cho sự lạm dụng và ngược lại cũng không để nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về
một việc nào đó nếu người đó khơng có đủ quyền hạn thực hiện nó.
* Cán bộ quản lý trong cơ cấu bộ máy tổ chức
- Khái niệm
Cán bộ quản lý là các cá nhân có vị trí trong cơ cấu bộ máy tổ chức để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý nhằm đảm bảo
cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao
(Nguyễn Đức Lợi, 2008. Giáo trình khoa học quản lý. Học Viện Tài chính).
Một cán bộ quản lý được xác định bởi ba yếu tố cơ bản:
- Thứ nhất, có vị trí và vị thế trong cơ cấu tổ chức với quyền hạn nhất định
trong quá trình ra quyết định.
- Thứ hai, có chức năng thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định
trong bộ máy quản lý.

12


- Thứ ba, có chun mơn nghiệp vụ để đáp ứng những địi hỏi nhất định của
cơng việc.
* Những u cầu về kỹ năng quản lý
Kỹ năng là khả năng của con người có thể đưa kiến thức vào thực tế nhằm
đạt được những kết quả mong muốn với hiệu quả cao. Các kỹ năng cần thiết đối với
các nhà quản lý có thể chia thành ba nhóm: kỹ năng kỹ thuật; kỹ năng thực hiện các
mối quan hệ con người; kỹ năng nhận thức.
- Kỹ năng kỹ thuật: là khả năng của nhà quản lý thể hiện kiến thức và tài
năng trong quá trình quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chun mơn của mình.

Nó bao gồm các kỹ năng thực hiện các quá trình quản lý.
- Kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người: là khả năng của một con
người có thể làm việc được với những người khác.
- Kỹ năng nhận thức: là khả năng phát hiện, phân tích vài giải quyết những
vấn đề phức tạp. Kỹ năng đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng thấy được bức tranh
tồn cảnh về thực trạng và xu thế biến động của đơn vị do mình phụ trách, của tồn
tổ chức và mơi trường. Nhận ra được những nhân tố chính trong mỗi hồn cảnh,
nhận thức được mối quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức và mối quan
hệ của tổ chức với môi trường.
* Yêu cầu về phẩm chất đạo đức cá nhân
Để làm việc có kết quả, bên cạnh kỹ năng, nhà quản lý cịn cần có những
phẩm chất cá nhân nhất định. Phẩm chất cá nhân là cơ sở, nền tảng để cán bộ quản
lý phát huy tài năng của mình đóng góp vào sự phát triển của tổ chức và của xã hội.
Có thể khái quát những yêu cầu về phẩm chất cá nhân đối với các nhà quản
lý bao gồm:
- Có ước muốn làm cơng việc quản lý: người quản lý thành đạt có ước muốn
mãnh liệt được làm cơng việc quản lý, có được ảnh hưởng đối với những người
khác và thu được kết quả thông qua những cố gắng tập thể của cấp dưới.
- Có tính ngun tắc trong cơng việc: biết đặt lợi ích của xã hội, lợi ích của tổ
chức lên trên lợi ích cá nhân.
- Cán bộ quản lý phải là người có văn hóa: có kiến thức, có thái độ đúng mực
đối với những người xung quanh, tạo được ấn tượng tốt, gây được sự chú ý và kính

13


trọng, tỏ ra tự tin trong hành động và lời nói; hành động một cách đúng đắn và có
sáng tạo theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Có ý chí: chấp nhận rủi ro, có khả năng duy trì cơng việc trong điều kiện
bất định hoặc khơng chắc chắn. Chịu được căng thẳng, duy trì được cơng việc ngay

cả khi phải chịu những áp lực nặng nề.
- Có tư duy phục thiện: nhà quản lý phải biết tiếp thu phê bình và tự phê
bình, dám thừa nhận cái sai của mình và cái đúng của người khác.
1.2.3. Cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy quản lý
1.2.3.1. Quan niệm về c ch phối hợp
Cơ chế phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ
phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức. Khơng có phối hợp, con người khơng thể nhận thức được
vai trị của mình trong tổng thể. Nguyên tắc của phối hợp là tạo ra sức mạnh lớn
hơn sức mạnh của từng cá nhân riêng lẻ trong bộ máy quản lý. Mục tiêu của cơ chế
phối hợp là đạt được sự thống nhất hoạt động của các bộ phận cả bên trong và bên
ngoài bộ máy quản lý.
Để phối hợp được phải mô tả chi tiết sự phân chia công việc lên một sơ đồ. Sơ
đồ chỉ rõ các ơ vị trí của từng bộ phận có chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Sơ đồ chỉ rõ các
quan hệ ngang, quan hệ chéo để phối hợp giữa các bộ phận chức năng. Các quan hệ
dọc chỉ rõ các cấp quản lý và cấp trên, cấp dưới trực tiếp.
1.2.3.2. Sự phân quyền trong quản lý
Phân quyền là sự phân chia thẩm quyền và quyền hạn ra quyết định quản lý
trong một cơ cấu tổ chức cho các cấp quản lý khác nhau.
Thẩm quyền là quyền hạn được tổ chức trao cho một cá nhân hay một bộ
phận trong cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý. Thẩm quyền của một cấp hoặc cá
nhân người quản lý được gọi là quyền hạn của cấp đó hoặc cá nhân đó. Thẩm quyền
quản lý chỉ phát huy tác dụng khi hội đủ ba điều kiện:
(1) Tính hợp pháp khi được bổ nhiệm chức vụ.
(2) Cấp dưới phải thừa nhận thẩm quyền đó là chính đáng.
(3) Bản thân nhà quản lý phải có năng lực và uy tín để cấp dưới tin tưởng
vào thẩm quyền của nhà quản lý.

14



Sự phân quyền là giải pháp giúp vừa phát huy sức mạnh tổ chức, vừa
phát huy năng lực và sáng kiến của các cấp quản lý trong hệ thống. Phân quyền
có thể mang tính cố định lâu dài, có thể phân quyền theo vụ việc, tình huống,
thời gian cụ thể. Một tổ chức bộ máy được coi là phân quyền mạnh khi:
- Nhiều số lượng quyết định được thông qua ở các cấp bên dưới.
- Thực hiện mạnh chế độ uỷ quyền trong quản lý. Uỷ quyền là hành vi cấp
trên trao cho cấp dưới một số quyền hạn để họ nhân danh mình ra quyết định hoặc
thực hiện những công việc nhất định.
- Phân quyền là xu hướng phân tán mạnh quyền ra quyết định cho cấp dưới
trong hệ thống thứ bậc quản lý.
Mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được cơ chế hoạt động với
những phương án phân quyền phù hợp mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc vừa thống
nhất trong chỉ huy, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo, trách nhiệm của các cấp
quản lý.
1.2.4. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
1.2.4.1. Nguyên tắc gắn với phư ng hướng, mục tiêu của tổ chức
Phương hướng, mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp sẽ chi phối cơ cấu và
cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý. Nếu tổ chức hay doanh nghiệp có mục tiêu,
phương hướng và quy mơ hoạt động rất lớn (phạm vi cả nước hay khu vực) thì cơ
cấu tổ chức cũng phải có quy mơ tương ứng và yêu cầu năng lực, trình độ của cán
bộ quản lý hoạt động trong bộ máy cũng cần có trình độ tương thích nhất định. Như
vậy, bộ máy quản lý luôn phải gắn với phương hướng, mục tiêu của tổ chức, đồng
thời phải tương thích về cơ cấu, cơ chế hoạt động và cán bộ quản lý trong bộ máy.
1.2.4.2. Ngun tắc chun mơn hóa, cân đối
Ngun tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức bộ máy phải được phân cơng tới các
bộ phận mang tính chun ngành, chun sâu vừa đảm bảo độ sâu về chuyên môn
trong từng lĩnh vực, vừa không bị chồng chéo giữa các chức năng. Chun mơn hố
đảm bảo sự phân chia chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch với sự cân xứng với
trách nhiệm, quyền hạn. Chun mơn hố giúp các bộ phận chức năng đề xuất các

quyết định có căn cứ khoa học và thực tiễn cho người ra quyết định mà còn là cơ sở
để phân cấp, uỷ quyền trong quản lý.

15


×