Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.43 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Thực tế hơn 15 năm đổi mới vừa qua cho thấy đờng lối phát triển kinh
tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa do đại hội VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam để xứng là một đờng nối đúng đắn phù hợp với qui luật
khách quan. Đây chính là động lực góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp ho,
hiện đại hoáđất nớc trong giai đoạn tới. Trong quá trình thực hiện đờng lối
phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa; đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện
tổ chức bộ máy cải thiện các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức mọi nguồn lực
trong doanh nghiệp nh lao động vốn... để thực hiện một cách có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp, từ nhận thức và
thực tế trên cơ sở những kiến thức và tích luỹ đợc ở nhà trờng cùng với sự
giúp đỡ của quản trị kinh doanh tổng hợp do cô giáo Thuỷ và các phòng ban
trong Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ, em mạnh dạn chọn đề tài: "Các giải
pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ".
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục tiêu giải quyết và vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về bộ máy tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh ở Công ty du lịch dịch vụ dịch vụ Tây Hồ.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ứng dụng các phơng pháp cơ bản
sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp phân tích và so sánh
* Kết cấu chuyên đề:


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh ở Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ.
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lợng
công tác tổ chức bộ máy quản lý.
Chơng I
Lý luận chung về công tác tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động kinh doanh.
I. Một số khái niệm về quản lý doanh nghiệp
1. Các cách tiếp cận quản lý doanh nghiệp
1.1. Khái niệm quản lý:
Ngày nay các nhà quản lý doanh nghiệp không chỉ am hiểu kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn mà còn am hiểu về lĩnh vực quản lý cách tổ chức sao
cho có hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà có rất nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý
* Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý là quá trình tính, lựa chọn, các biện
pháp để chỉ huy phối hợp và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng
các công cụ quản lý nh kế hoạch, định mức, thống kê, kế toán, phân tích kinh
doanh... để sản xuất đáp ứngmdc các yêu cầu sau:
- Yêu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng, giá cả và thời điểm
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
- Tôn trọng pháp luật của nhà nớc
* Theo lĩnh vực kinh doanh: Quản lý là sự tác động có hớng đích của
chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống sử
dụng một cách tốt nhất tiềm năng sẵn có các cơ hội để đa hệ thống đến mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trờng.
* Theo Mary Parker Foller thì: Quản lý là nghệ thuật khiến cho công

việc đợc thực hiện thông qua ngời khác.
* Theo các hiểu của các nhà quản lý hiện đại thì: Quản lý là công việc
mà ngời cán bộ quản lý buộc phải làm tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
chính mình không thể ai làm thay đợc, tức là đạt đợc kết quả của đơn vị thông
qua ngời khác.
Dù hiểu theo nghĩa nào thì thực chất của quản lý là các tác động nhằm
phối hợp hoạt động của các cá nhân và nhóm ngời hoàn thành tốt nhiệm vụ
của từng ngời và tập thể trong nỗ lực chung nhằm đạt đợc mục tiêu của toàn
đơn vị.
1.2. Khái niệm về quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là những hoạt động, nỗ lực nhằm đạt đợc các
mục tiêu của doanh nghiệp thông qua (hoặc bằng) những nỗ lực của các
thành viên khác trong doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là sự tác động liên tục của tổ chức có hớng đích
của chủ thể doanh nghiệp lên tập thể những ngời lao động trong doanh nghiệp
sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đợc mục tiêu đề
ra của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ của doanh nghiệp.
1.3. Các nguyên tắc quản lý
* Tính tối u
Giữa các khâu và các cấp quản lý (khâu quản lý phản ánh cách phân
tích chức năng quản lý theo chiều ngang, còn cấp quản lý thể hiện sự phân
chia theo chiều dọc) cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mang tính năng
động sáng tạo, luôn đi sát và phục vụ sản xuất phải đảm bảo gọn nhẹ và có
hiệu lực khi cấp quản lý và các bộ phận quản lý là ít nhất.
* Tính linh hoạt
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh có khả năng thích ứng
với bất kỳ tình huống nào sảy ra trong doanh nghiệp cũng nh ngoài doanh
nghiệp.
* Tính tin cậy
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải đảm bảo tính chính

xác của tất cả các thông tin sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó đảm bảo sự
phối hợp với các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong xí
nghiệp.
* Tính kinh tế
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải sử dụng chi phí
quản lý thấp nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Trong đó mối tơng gian quan giữa
chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu đợc chính là tiêu chuẩn để xem xét yêu
cầu này.
Thực hiện nguyên tắc chế độ một thủ trởng.
Thủ trởng cơ quan có quyền quyết định những vấn đề kinh tế, kỹ thuật
tổ chức hành chính. Đời số cán bộ công nhân viên phạm vi toàn doanh
nghiệp. Thủ trởng quản lý hoạt động của doanh nghiệp đợc trao trách nhiệm,
quyền hạn nhất định và chịu hoàn toàn trách nhiệm và những quyết định của
mình. Mọi ngời trong doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh mệnh lệnh
của thủ trởng. Thực hiện tốt những yêu cầu này và áp dụng vào những cơ cấu
tổ chức thì mọi điều kiện dù khó khăn hay thuận lợi doanh nghiệp vẫn luôn
luôn có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhất quán và vững mạnh.
2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hoạt động riêng biệt của lao động quản lý (lao
động quản lý và dạng lao động đặc biệt của lao động sản xuất để hoàn thành
các chức năng sản xuất khác nhau, cần phải có quá trình đó, nó thể hiện
những phơng hớng tác động chủ thể quản lý nên đối tợng quản lý. Chức năng
quản lý đặc trng cho nội dung quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Theo các tác nghiệp của quản lý thì chức năng của quản lý bao gồm:
- Chức năng kỹ thuật: gồm các công việc, các phơng tiện hoạt động
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chức năng kế hoạch thơng mại: gồm các việc liên quan đến việc phát
triển doanh nghiệp.
- Chức năng nhân sự: bao gồm công tác tuyển dụng, bố trí tiền lơng...

với cán bộ công nhân viên.
- Chức năng tài chính: thực biện công tác tạo vốn, quản lý vốn phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chức năng t duy: trình bày và giải quyết các vấn đề giải quyết các
vấn đề xảy ra trong tơng lai.
- Chức năng kiểm tra: thực chất là duyệt lại xem xét lại.
- Chức năng tổ chức đời sống tập thể và các hoạt động xã hội.
Với việc kết hợp và các tiêu thức phân loại chức năng ở trên với nhau
sẽ làm cho quá trình quản lý đợc hoàn chỉnh, có hiệu lực, có phản ứng rõ ràng
và chuyên môn hoá một cách hợp lý. Đồng thời là cơ sơ phân tích đánh giá
tình hình quản lý ở doanh nghiệp để từ đó tìm ra các tháo gỡ, điều chỉnh cho
hợp lý.
3. Vai trò quản lý đối với doanh nghiệp
Theo Peter Drucker " hoạt động quản lý là dạng hoạt động đặc thù của
con ngời, nó có thể biến một đám đông vô tổ chức thành một nhóm ngời làm
việc so năng suất có mục đích, và có hiệu quả" theo Pocbes "Các doanh
nghiệp có thể thành công nh chúng còn đợc quản lý tốt".
Chính vì vậy mà quản lý nhân tốt quan trọng việc quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp nhờ có quản lý mới tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hạn chế rủi ro, ngăn ngừa phá sản và nạn thất nghiệp luôn luôn
tạo đợc phơng án tối u trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời luôn phát huy đ-
ợc quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và giúp cho các doanh
nghiệp luôn luôn và mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thông qua cơ
chế có thái độ đối xử tốt với khách hàng truyền thống khách hàng tiêu thụ với
khối lợng lớn với những khách hàng đến với doanh nghiệp lần đầu. Nhờ có
vai trò công tác của quản lý mới có khả năng giúp cho doanh nghiệp thực
hiện đợc phơng châm, sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không ngừng nâng
cao và trình độ cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trờng.
4. Tình hình kinh doanh của Công ty
A. Mặt hàng kinh doanh

Sau những năm đổi mới thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, kinh tế
Việt Nam đang trên đà phát triển vào hội nhập kinh tế đời sống nhân dân đợc
nâng cơ nhu cầu về vui chơi giả trí và du lịch đợc tăng cờng. Từ ấy nhu cầu
tìm hiểu và giao lu văn hoá trong nớc cung nh quốc tế gia tăng nhiều khách n-
ớc ngoài muốn đến Việt Nam giao lu và tìm hiểu các nền văn hoá cũng nh
nhu cầu thăm quan thắng cảnh của Việt Nam ngợc lại những Việt Nam có thu
nhập vừa và cao cũng muốn tìm hiểu các nền văn hoá và du lịch trên thế giới.
Sự trao đổi hai chiều đó ngày càng gia tăng đòi hỏi phảm đáp ứng ngay từ khi
đợc xây dựng và thành lập cho đến nay Công ty luôn luôn nhận đợc sự chỉ
đạo sát sao của lãnh đạo ban quản trị trung ơng lãnh đạo tổng Công ty Tây
Hồ... Công ty xác định kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn là cơ sở cho sự
phát triển của Công ty trong đó các mặt hàng kinh doanh cụ thể nh sau:
Chỉ tiêu Số lợng
- Kinh doanh dịch vụ lu trú: 1.360.00
- Kinh doanh dịch vụ hội nghị tiền thảo
và đám cới
2.438.280
- Kinh doanh dịch vụ lu hành 3.157.340
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách 2.157.340
- Kinh doanh về dịch vụ bổ sung 1.57230
Tuy nhiêm kinh doanh khách sạn vẫn là mục tiêu chủ yếu, cùng với
các hoạt động khác Công ty đã tạo nên các Tour du lịch khép kín từ phòng
ngủ ăn uống, đi lại đến các dịch vụ nhỏ nhất nh là...
Mời năm hoạt động và trởng thành Công ty đã gặt hái đợc nhiều biến
động trong Công ty vẫn đạt đợc kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
B. Tình hình kinh doanh của Công ty trong hai năm 2001 - 2002.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So sánh 2001-2002
Chênh lệch Tỷ lệ

1. Tổng doanh thu 8.523.659 9.073.600 1.206.941 14,16
- Doanh thu khách sạn 4.720.441 6.755.180 2.034.739 43,07
- Doanh thu lu hành 2.553.013 2.937.170 284.157 10,71
- Doanh thu khác 1.150.205 35.250 -1.114.955 -96,93
2. Chi phí
7.967.660 8.831.300 854.640 10,71
- Tỷ suất chi phí 0,96348 0,9076 -0,0272 2,91
- Mức độ tăng giảm TSCP -0,0272 2,1
- Tốc độ tăng giảm TSCP
- Mức tiết kiệm l ng phíã -2318,43
3. Lợi nhuận gộp 555.999 899.300 343.301 61,75
4. Tỷ suất lợi nhuận 0,0652 0,0924 0,0272 41,72
5.Quỹ lơng 859,530 886.880 21.270 2,47
6. Nộp ngân sách và thuế 512,600 552.430 39.730 7,75
7. Vốn sản xuất kinh doanh 4.940.000 4.967.900 27.900 0,,,56
8. Lợi nhuận gộp/ vốn 0,1126 0,1810 0,0684 60,75
9. Vốn cố định 4.617.000 4.540.900 -76.100 1,,65
10. Vốn lu động 323.000 427.000 104.000 32,2
11. Lợi nhuận/ vốn lu động 1,7214 2,10609 0,38469 22,35
12/ Lợi nhuận/ vốn cố định 0,1204 0,1980 0,0776 64,45
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2001
phát triển hơn năm 2000 là 1.206.941 ngàn đồng tơng ứng là 14,6% trong đó:
- Doanh thu khách sạn tăng 2.034.739 ngàn đồng tơng ứng là: 43,07%
- Doanh thu lu hành tăng: 284.175 ngàn đồng hay 10,71%.
- Doanh thu khác giảm 1.114.955 ngàn đồng hay 96,23%.
Điều đó cho ta thấy khách sạn đã có sử dụng phòng lớn, lợng khách
sạn lu trú tại khách sạn và đi du lịch qua trung tâm lu hành của Công ty ngày
càng cao mặc dù tổng chi phí năm 2001 tăng 854.640 ngàn đồng với mức
tăng tơng ứng là 10,71%. Tuy nhiên tố độ tăng của chi phí là nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh nghiệp thu là 3,45% điều đó chứng tỏ rằng tình hình kinh

doanh của Công ty năm 2001 cao hơn, hiệu quả hơn năm 2000 tuy chi phí
năm 2001 lại giảm 0,0272 ngàn đồng trên một ngàn doanh thu với tốc độ
giảm là 2,91% và Công ty đã tiết kiệm đợc 2318,43 ngàn đồng tiền chi phí so
với mức chi phí năm 2000.
Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ của chi phí dẫn đến lợi nhuận
tăng, cụ thể năm 2001 lợi nhuận của Công ty tăng hơn năm 2000 là 343301
ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 61,5% suất về lợi nhuận trên doanh thu thì tỷ lệ này
tăng 0,272 ngàn đồng/ 1 ngàn đồng doanh thu. Điều này có nghĩa là trong
năm 2001 nếu Công ty thực hiện đợc một ngàn đồng doanh thu thì ngoài lợi
nhuận thu đợc nh năm 2000 Công ty còn thu đợc 0,0272 ngàn đồng.
Lợi nhuận tăng đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng, cụ
thể năm 2000 vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 491000 ngàn đồng
trong đó 4.617.000 ngàn đồng là vốn cố định và 323.000 ngàn đồng là lu
động. Năm 2001 vốn kinh doanh tăng 27.900 ngàn đồng tốc độ tăng là 0,565
% trong đó vốn cố định giảm 76.100 ngàn đồng vốn lu động tăng 104.000
ngàn đồng.
Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ do vậy tỷ lệ phân chia vốn cố định
và vốn lu động nh thế là rất hợp lý. Tỷ lệ nhuận/ vốn sản xuất kinh doanh của
năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,0684 ngàn đồng/ 1 ngàn đồng vốn. Điều
đó có nghĩa năm 2001 Công ty đầu t vào một ngàn đồng tiền vốn sẽ thu về
0,1810 ngàn đồng lợi/ nhuận năm 2000 Công ty đã nộp ngân sách 512.600
ngàn đồng năm 2001 tổng Công ty tăng hơn năm 2000 là 39730 ngàn đồng t-
ơng đơng với 7,75% tổng quỹ lơng của khách sạn năm 2001 so với năm 2000
tăng 21.270 ngàn đồng tơng đơng với 2,47%. Điều đó cho thấy đời sống của
cán bộ công nhân viên trong Công ty đang ngày càng đợc nâng cao và hoàn
thiện hơn.
Tóm lại, hai năm trở laị đây Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đã đem
hiệu quả tốt kinh doanh của các bộ phận tăng tốc độ tăng của doanh thu tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời có số lợng lao động ổn định mà quỹ lơng vẫn tăng nhờ đó

giúp cán bộ công nhân viên trong Công ty có đời sống ổn định hơn. Yêu cầu
đặt ra cho Công ty năm sau là cần phát huy những gì đã đạt đợc và giảm tối
đa chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty một cách tốt nhất.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1. Khái niệm
1.1. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của một tổ chức là một hệ thống các con ngời cùng với
các phơng tiện của tổ chức đợc liên kết theo một số nguyên tắc và quy tắc
nhất định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ hoạt động của hệ
thôngs nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định. Bộ máy quản lý của một tổ chức
bao gồm 2 hệ thống.
- Hệ thống chỉ huy: hội đồng quản trị ban giám đốc, ban kiểm soát.
- Hệ thống chức năng: bao gồm các phòng ban chức năng
Bộ máy quản lý là một cơ quan chức năng thuộc doanh nghiệp (gồm
các phòng ban chức năng) có nhiệm vụ giúp hội đồng quản trị, tổng Giám
đốc... chỉ huy và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý và quá trình xác định các chức năng, các bộ
phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện đợc các chức năng quản
lý. Thiết kế tổ chức một bộ máy quản lý là một quá trình gồm 3 yếu tố chủ
yếu sau:
- Xác định các bộ phận hợp thành của bộ máy chức năng nhiệm vụ cho
các nhóm và cá nhân trong từng bộ phận.
- Dự định phối hợp hoạt động của các bộ phận và nhóm trên cơ sở các
nguyên tắc quy định về quản lý doanh nghiệp.
- Xác định các quy định, chính sách và hệ thống tổ chức quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý đợc thiết kế ra phải làm rõ đợc 3 yếu tố trên
có thể giải quyết định tổ chức bộ máy.
2.Yêu câu của tổ chức bộ máy quản lý

Mỗi công việc, mỗi vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù đơn giản hay phứ tạp
đều phải đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn để thực hiện tính hữu ích của công
việc, của vấn đề đó. Đối với hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh là một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi rất nhiều mặt, trên cơ sở
bắt buộc phải tồn tại và phát triển trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị
trờng hiện nay. Việc tổ chức hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh phải đợc thực hiện theo phơng hớng ngày càng thích ứng đầy đủ
với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , chủ thể của
tổ chức bộ máy quản lý cũng nh phù hợp với nguyên tắc quản lý xã hội và cơ
chế vận hành của nền kinh tế hàng hoá vì vậy cần phải đáp ứng đợc các yêu
cầu sau:
Thứ nhất: phải đảm bảo hoàn thiện nhiệm vụ đợc giao, thực hiện đầy
đủ, toàn diện các chức năng quản lý của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải đảm bảo nguyên tắc chế độ thủ trởng, chế độ trách
nhiệm trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong
doanh nghiệp.
Thứ ba: Phải phù hợp với khối lợng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Thứ t: Phải đảm bảo tổ chức bộ máy quản lý chuyên sinh gọn nhẹ và
có hiệu lực khi số cấp quản và số bộ phận quản lý là ít nhất, giữa số nhân viên
quản lý so với tổng số công nhân viên là nhỏ nhất mà vẫn hoàn thành đợc các
chức năng quản lý doanh nghiệp.
3. Các kiểu mô hình tổ chức bộ máy
3.1. Các nguyên tắc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý
* Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng trong các hệ
thống kinh tế. Khi thực hiện nguyên tắc này thì ở cơ cấu tổ chức của bộ máy
phải thu đợc kết quả hoạt động cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất, nhng
vẫn đảm bảo quyền lực của ngời lãnh đạo, và hiệu lực của bộ máy quản lý.
* Nguyên tắc quản lý hệ thống: Doanh nghiệp là một hệ thống hoàn
chỉnh gồm một số đơn vị cấu thành có tác động tơng tác lẫn nhau. Phục vụ

mục đích của doanh nghiệp. Nguyên tắc này thể hiện ở các tính chất chủ yếu
sau:
- Tính tập thể
- Tính liên hệ: bao gồm các mỗi liên hệ ngợc tức là cài hoặc yếu tố đã
nêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Tính mục đích: Doanh nghiệp có mục đích kinh doanh rõ ràng
- Tính thích ứng: Doanh nghiệp có khả năng thích ứng với các thay đổi
của môi trờng bên trong cũng nh bên ngoài của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc thống nhất trách nhiệm quyền hạn và lợi ích.
Giữa ba yếu tố trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích là bao yếu tó thống nhất
không thể tách rời, trong một thực thể việc thống nhất này đảm bảo cho tinh
thần trách nhiệm và khả năng lãnh đạo nâng cao năng lực. Lãnh đạo phải có
cả quyền hạn lợi ích cũng đảm bảo cho việc điều hành hệ thống tốt nhất.
Lợi ích cũng đảm bảo vật chất cho ngời lãnh đạo có khả năng trí lực và
vật lực để hoàn thành công việc của mình.
* Nguyên tắc tập trung, phân quyền: Tập trung và phân quyền một
cách phù hợp thích ứng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tiến hành
quản lý một cách có hiệu quả... Tập trung và phân quyền cần phải có mức độ
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp cũng nh trình độ của cán bộ và có sự
kiểm tra, kiểm soát thích hợp để nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc phân công phối hợp.
Vấn đề bố trí cơ cấu của doanh nghiệp dựa trên việc phân công nhiệm
vụ giữa các đơn vị cũng nh việc phối hợp các phòng ban chức năng trong
doanh nghiệp, việc bố trí cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải tuân theo
nguyên tắc phân công phối hợp, có sự điều chỉnh thành lập mới, nhằm phải
thực hiện tốt hơn mục đích của doanh nghiệp trong mọi điều kiện của môi tr-
ờng cũng nh cũng nh của doanh nghiệp.
3.2. Các kiểu mô hình tổ chức bộ máy.
3.2.1.Mô hình tổ chức trực tuyến.
Mô hình tổ chức trực tuyến là một trong những cơ cấu tổ chức truyền

thống. Sự quản lý đợc tiến hành thẳng từ cấp quản lý cao nhất của doanh
nghiệp tới cấp quản lý thấp nhất của doanh nghiệp. Đặc điểm quan trọng nhất
của mô hình tổ chức này là đơn vị cấp dới trực thuộc chỉ tiếp nhận mệnh lệnh
của một lãnh đạo cấp trên. Mọi chức năng quản lý nh kế hoạch, tài vụ, nhân
sự....đều do mọi ngời chịu trách nhiệm. Mô hình này có cơ cấu
tổ chức sau.
Trong đó: M
1
, M
2
, M
3
; N
1
, N
2
, N
3
... là những ngời thực hiện chức năng
- Ưu điểm của mô hình: Quy định trách nhiệm rõ ràng, duy trì kỹ thuật
và kiểm tra. Ngời lãnh đạo các tuyến phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các
hoạt động của cấp dới. Chính vì vậy, mà tạo điều kiện duy trì chế độ một thủ
trởng.
- Nhợc điểm của mô hình: Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp. Mô hình này hạn chế sử dụng các chuyên gia về mặt quản lý,
không khuyến khích đợc tính sáng tạo của cấp dới. Khi cần phối hợp giữa các
đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo
thông tin đi đờng vòng theo kênh hệ đã quy định.
Khi xây dựng kế hoạch, mỗi doanh nghiệp phải biết lựa chọn cho mình
một phơng pháp phù hợp. Trên phơng diện lý thuyết, nếu xét về mối quan hệ

giữa các cấp kế hoạch hoá với nhau thì có 3 phơng pháp kế hoạch hoá là:
(1) Phơng pháp thứ nhất, kế hoạch hoá theo phơng pháp từ trên xuống.
Lãnh đạo tổ chức
Lãnh đạotuyến IILãnh đạo tuyến I
M
1
M
2
M
3
N
1
N
2
N
3
Cấp KHH 1
Cấp KHH 2b Cấp KHH 2a
Ưu điểm của phơng pháp này là mục tiêu của các kế hoạch bộ phận
phù hợp với mục tiêu kế hoạch tổng thể của toàn doanh nghiệp. Hạn chế của
nó là dễ dẫn đến hiện tợng thiếu thông tin cấp kế hoạch hoá cao không có đủ
thông tin cần thiết từ cấp kế hoạch hoá thấp hơn. Nếu khắc phục hạn chế này
bằng cách cấp kế hoạch hoá cao nhất phải tạo ra dòng thông tin liên tucj thì
lại đòi hỏi chi phí lớn.
(2) Phơng pháp thứ hai: ngợc lại với phơng pháp thứ nhất là phơng
pháp kế hoạch hoá từ dới lên.
Ưu điểm của phơng pháp này là kế hoạch hoá đợc tiến hành từ nơi có
các thông tin cần thiết nên đảm bảo tinhs chắc chắn của kế hoạch. Hạn chế
của phơng pháp là cá kế hoạch bộ phận ở cấp cao có thể mâu thuẫn về nội
dung.

(3) Phơng pháp thứ ba: Phơng pháp kế hoạch hoá hai chiều, phơng
pháp này chính là sự kết hợp 2 phơng pháp trên; cấp trên đa xuống dới kế
hoạch khung, cấp dới có thể kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch này và dựa
vào đó mà xây dựng kế hoạch của mình. Nếu có sự mâu thuẫn, cấp dới chủ
động giải quyết trong quá trình này xây dựng kế hoạch
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên.
Nhợc điểm của nó là cần nhiều chi phí về thời gian.
3.2.2. Mô hình tổ chức phân công chức năng:
ở mô hình tổ chức phân công theo chức năng thì nhiệm vụ quản lý đợc
phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành
nên những lãnh đạo đợc chuyên môn hoá chỉ đảm nhận một chức năng nhất
Cấp KHH 1
Cấp KHH 2b Cấp KHH 2a
Cấp KHH 1
Cấp KHH 2b Cấp KHH 2a
định. Những ngời thi hành cấp dới nhận lệnh không chỉ ngời lãnh đạo doanh
nghiệp mà cả những ngời lãnh đạo các chức năng khác nhau.
Trong đó A
1
, A
2
... A
n
là những ngời thực hiện của các bộ phận.
- Ưu điểm của mô hình. Không duy trì đợc tính kỹ thuật, kiểm tra và
phối hợp. Ngời lãnh đạo tổ chức phải phối hợp với ngời lãnh đạo chức năng,
nhng do có quá nhiều mệnh lệnh nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp đợc
hết dẫn đến ngời thừa hành phải chịu trách nhiệm, phải chịu nhiêu mệnh lệnh,
thậm chí mệnh lệnh trái ngợc nhau.
3.2.3. Mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng.

Để khắc phục những nhợc điểm của mô hình ngời tổ chức liên hợp trực
tuyến chức năng đợc áp dụng rất rộng rãi trong cac doanh nghiệp. Nó có mô
hình nh sau.
Lãnh đạo tổ chức
Người lãnh đạo chức
năng II
Người lãnh đạo chức
năng I
A
1
A
2
A
3
A
n
Trong đó: A
1
, A
2
....A
n
, B
1,
B
2
... B
n
là những ngời thực hiện khác các
bộ phận.

Mặc dù mô hình này đã tận dụng đợc hai u điểm của mô hình tổ chức
trực tuyến và mô hình ngời tổ chức phân công chức năng đó là phát huy đợc
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng đồng thời vẫn đảm bảo chỉ
huy của hệ thống trực tuyến song nó vẫn bộc lộ một số nhợc điểm mà ngời
lãnh đạo trong doanh nghiệp thờng xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ
phận trực tuyến và bộ phận chức năng.
3.2.4. Mô hình tổ chức mà trận.
Mô hình tổ chức mà trận là cơ cấu tổ chức hình suông do hai hệ thống
quản lý ngang và dọc tạo nên. Cơ cấu tổ chức này kêt hợp đợc các tổ chức
năng nh tiêu thụ sản phảm, sản xuất kỹ thuật với các tổ chức phân công quản
lý sản xuất phân công theo chiều ngang nh hạng mục công trình, hạng mục
dịch vụ khiến cho cùng một cán bộ khác tổ chức vừa giữ đợc quan hệ với tổ
chức chức năng đợc phân công theo dõi sản phẩm hoặc dịch vụ. Từ đó tạo nên
mô hình ma trận.
Lãnh đạo tổ chức Tham mưu
Người lãnh
đạo tuyến I
Người lãnh
đạo chức
năng A
Người lãnh
đạo tuyến I
Người lãnh
đạo chức
năng A
A
1
A
2
A

3
B
1
B
2
B
3
3.2.5. Mô hình tổ chức khác.
Mô hình tổ chức doanh nghiệp còn đựơc chia thành mô hình cơ cấu tổ
chức chính thức và cơ cấu tổ chức không chính thức. Hai mô hình này có thể
tìm thấy ở các tổ chức khác nhau. Vì vậy việc phân loại cơ cấu tổ chức này là
rất cần thiết
- Cơ cấu tổ chức chính thức. Đợc gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm
định hớng của một doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức hoàn toàn
không có gì là cứng nhắc .
- Cơ cấu tổ chức không chính thức: Là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá
nhân, sự tác động qua lại của các cá nhân cũng nh sự tác động theo nhóm,
cán bộ công nhân ngoài phạm vi cơ cấu đã đợc phê của doanh nghiệp. Cơ cấu
tổ chức không chính thức có một vai chò vô cùng quan trọng to lớn trong
quản lý nó không định hình và thay đổi, luôn luôn tồn tại và song song với cơ
cấu tổ chức chính thức.
III. Sự cần thiết khách quan của việc thực hiện công tác tổ
chức bộ máy quản lý.
Trong thế giới ngày nay chắc không ai phủ nhận vai trò quan trọng và
to lớn của quản lý nhằm bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thờng của đời
sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và
cao hơn nữa là cả quốc gia thì quản lý càng có vai trò quan trọng. Sự cần thiết
khách quan của công tác tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp xuất phát từ
nguyên nhân sau;
- Từ tính chất xã hội của lao động và sản xuất

- Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp
- Từ vai trò của tổ chức bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp.
- Từ yêu cầu của nền kinh tế hiện đại:
- Từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nớc ta.
1. Tổ chức bộ máy quản lý với quá trình lao động hoá và sản xuất
kinh doanh.
Với sự phát triển và cũng là điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội
lao động sản xuất ngày càng mang tình ngời quy luật và sâu sắc hơn trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Quá trình xã hội hoá này đòi hỏi quản lý phải đợc
nâng cao và là tiền đề cho sự phát triển.
Ta biết rằng để tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của đời sống và phát
triển kinh tế, nhất thiết cần phải tiến hành phân công lao động và tác hợp
quản lý hay nói cách khác là cần phải tổ chức bộ máy quản lý. Khi sản xuất
và tiêu thụ mang tính tự cấp, tự túc thì không đòi hỏi phải tổ chức bộ máy
quản lý, ở một trình độ cao hơn, khi ở một trình độ cao hơn, sản xuất và kinh
tế mang tính xã hội rõ nét và ngày càng sâu hơn thì tổ chức bộ máy quản lý là
điều không thể thiếu đợc. Có thể nói rằng kết quả của bất kể công việc gì
cũng tuỳ thuộc vào sự phối hợp của tổ chức giữa những ngời lao động và các
bộ phận có liên quan tham gia. Theo Mác thì bất cứ lao động xã hội hay lao
động chung nào mà tiến hành trên mọi quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ
đạo điều hành những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đạo đó phải làm chức
năng chung của cơ sở sản xuất với sự vận động của các khí quan độc lập hợp
thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì sự điều khiển lấy mình nhng
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng " Điều đó càng cần phải có tổ chức bộ
máy doanh nghiệp.
Do đó tổ chức bộ máy quản lý là thuộc tính tự nhiên tất yếu khách
quan của mọi quá trình lao động xã hội nào nếu không thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ quản lý thì không thể thực hiện đợc các quá trình hợp tác
lao động sản xuất, không khai thác đợc các yếu tố lao động sản xuất.

2. Yếu tố của nền kinh tế hiện đại với công tác tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
- Đối nền kinh tế hiện đại thì bộ máy quản lý có vai trò ngày càng tăng.
Điều đó có nghĩa là để đảm bảo cho sự vận hành và phát triển của nền sản
xuất và kinh tế hiện đại thì bộ máy quản lý cũng phải đợc nâng lên ở trình độ
cao tơng ứng phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội của bản thân
nền kinh tế xét ở góc độ hiệu quả kinh tế thì các yếu tố càng cần phải có bộ
máy quản lý bao gồm.
- Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra
với tốc độ cao và quy mô lớn trên phạm vi toàn cầu đã xâm nhập và làm thay
đổi sâu sắc các lĩnh vực sản xuất kinh tế và đời sống kinh tế thì bộ máy quản
lý càng phải có và ở mức độ cao hơn, phù hợp hơn.
- Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng đòi hỏi bộ máy quản
lý phải phù hợp với trình độ xã hội và quan hệ xã hội tơng ứng.
Ngoài ra còn phải kể đến nhiều yếu tố khác về kinh tế và xã hội cũng
đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với công tác tổ chức bộ máy. Đó là
sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu, sự biến động
thị trờng trong nớc và quốc tế, yêu cầu bảo vệ và nâng cao chất lợng của môi
trờng sinh thái và môi trờng xã hội trong sự phát triển
3. Phát triển kinh tế xã hội và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đa đất
nớc ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu kinh tế. Sự nghiệp to lớn và có ý
nghĩa lịch sử đó đặt ra những yêu cầu rất cao đối với các nhà quản trị. Chúng
ta quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá vĩ đại thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế đã hoàn thiện đợc sứ mệnh đặt ra, khi đó vai
trò của công tác quản lý càng to lớn và nhiệm vụ của công tác tổ chức bộ máy
doanh nghiệp càng nặng nề. Quản lý là đòn bẩy là nội lực quan trọng nhất
quyết định sự phát triển vợt qua thử thách, thức thách tận dụng thời cơ. Chỉ có
thể cải cách nâng cao trình độ và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý

đồng thời dựa trên cơ sở phát triển đầy đủ và phát huy tối đa nguồn nhân lực,
yếu tố con ngời là chúng ta mới có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử có tính bớc
ngoặt của đất nớc.
4. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức bộ máy quản lý
4.1. Con ngời
Bao gồm 2 nhóm nhân tố.
- Nhóm nhân tố thuộc đối tợng quản lý
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
- Nhóm nhân tố thuộc đối tợng quản lý
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ của doanh nghiệp
+ Tính chất và đặc điểm sản xuất
- Trình độ tay nghề cãng nh chuyên môn, khả năng ứng xử.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hởng đến nội dung của chức năng quản
lý. Thông qua đó mà ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
+ Quan hệ sở hữu tồn tại thuộc doanh nghiệp
+ Mức độ chuyên môn hoá và tập trung các hoạt động quản lý
+ Trình độ cơ giới hoá và tập trung trình độ quản lý, trình độ kiến thức,
tay nghề của cán bộ quản lý và hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa lợng ngời bị lãnh đạo, khả năng lãnh đạo đối
với ngời lãnh đạo.
+ Chính sách sử dụng cán bộ cũng nh các quan hệ lợi ích tồn tại giữa
các cá nhân khác hệ thống cùng ảnh hởng rất to lớn tới tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh.
+ Chế độ quản lý của Đảng và Nhà nớc, sự vận dụng cơ chế này vào
hoàn cảnh thực tiễn của doanh nghiệp.
4.2. Công nghệ
Công nghệ và một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng đến tổ chức
bộ máy quản lý. Công nghệ là nguyên cơ tơng đối quyết định việc hình thành

cơ cấu tổ chức và quá trình của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của tổ chức doanh nghiệp.
Công nghệ còn ảnh hởng đến nhiều vấn đề khác nhau của cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý mà điển hình là:
- Các cán bộ trực tiếp
- Số lợng các cấp quản lý
- Tỷ lệ cán bộ quản lý trên toàn bộ công nhân viên
- Cấu trúc hoạt động trong dây truyền
- Sự tập trung phân tán quản lý
- Sự kiểm soát quy trình
- Cơ cấu hỗ trợ quản lý
4.3. Chiến lợc doanh nghiệp
Chiến lợc doanh nghiệp là yếu tố ảnh hởng quan trọng đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào việc
doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc kinh doanh nào nó sẽ tơng ứng ảnh hởng đến
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn
chiến lợc. "Phòng ngự" trong một môi trờng kinh doanh ổn định thì có thể
ảnh hởng kinh doanh năng động hơn thì việc phân quyền cho các đơn vị trong
quản lý góp phần tăng khả năng ra quyết định nhanh chóng là rất quan trọng
để phù hợp với các thay đổi của môi trờng kinh doanh.
4.4. Quy mô doanh nghiệp
Trong việc phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh thì quy mô doanh nghiệp coi là một yếu tố thay đổi và quy mô ảnh h-
ởng đến một vài yếu tố kết cấu của doanh nghiệp khi quy mô của doanh
nghiệp tăng dần đến đầu mối trực thuộc tăng và có khả năng vợt quá mức
kiểm soát của ngời lãnh đạo. Ngoài ra nó cũng tạo ra một bộ máy quản lý
cồng kềnh, phức tạp thêm vì phải yêu cầu vận hành một vài hệ thống kiểm
soát mới và hậu quả cuối cùng là các nhà quản lý mất sự kiểm soát công việc
với một số bộ phận.
4.5. Môi trờng kinh doanh

Doanh nghiệp cũng là một tổ chức xã hội, vì vậy doanh nghiệp phụ
thuộc và ảnh hởng bởi các hệ thống nhỏ khác. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng
là một hệ thống nhỏ nằm trong một hệ thống lớn hơn khác. Sức ép của môi tr-
ờng kinh doanh sẽ tạo ra các yêu cầu trong việc thay đổi cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức chủ yếu
ảnh hởng đến doanh nghiệp là: Nhà cung cấp, nhà phân phối, chính phủ,
khách hàng, các nhóm có lợi ích đặc biệt các tổ chức hội nghề nghiệp và ng-
ời lao động mỗi tổ chức hoặc nhóm ngời này đều có thói quen chung và các
đặc trng môi trờng của mình nh: xã hội, tâm lý, sinh thái, vật lý, quan hệ quốc
tế, pháp lý, kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục.
4.6. Quan hệ bên trong tổ chức
Quan hệ bên trong tổ chức bao gồm bao yếu tố cơ bản đó là quyền lực,
kiểm soát và các quy định luật lệ.
- Quyền lực là vấn đề trung tâm để hiểu đợc các quá trình trong doanh
nghiệp, tuy nhiên hiệu quả chính xác của quyền lực khó có thể xác định đợc,
quyền lực phụ thuộc vào từng con ngời, từng trờng hợp cụ thể và những vấn
đề này liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời những yếu tố căn bản
của quyền lực và năng lực, phơng pháp và con ngời đợc quyền lực đó.
Quyền lực ảnh hởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa con ngời trong tổ
chức và tất nhiên là cả cơ cấu tổ chức đó.
- Kiểm soát liên quan đến cơ cấu hành chính của một tổ chức, kiểm
soát là mối quan hệ giữa đầu vào, quá trình chuyển đổi và đầu ra của doanh
nghiệp.
- Quy định và luật lệ đóng một vai trò khác nhau trong doanh nghiệp.
Một trong những vai trò của nó là kiểm soát các thói quen của quá trình.
Chơng II
thực trạng công tác tổ chức bộ máy công ty
du lịch dịch vụ Tây Hồ
I. Tóm lợc về công ty du lịch dịch vụ tây hồ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Thực hiện chủ trơng của Đảng về xây dựng và phát triển các đơn vị làm
kinh tế xây dựng ngân sách Đảng, Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đợc thành
lập từ tháng 7/1995 cũng với sự ra đời của tổng Công ty Hồ Tây thuộc ban tài
chính quản trị trung ơng.
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ thành lập theo quyết định số 2002/
QDUB ngày 1/7/1995 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trụ sở uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội trụ sở số 58 đờng Tây Hồ - quận Tây Hồ - Hà
Nội.
Trớc đây cũng nh hiện nay Công ty luôn nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ
sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ban tài chính quản trị trung ơng lãnh đạo tổng
Công ty Tây Hồ của ban chấp hành Đảng bộ các cấp và các vụ, các phòng
ban chức năng của Tổng Công ty. Đợc xác định kinh doanh dịch vụ du lịch
khách sạn là một trong 4 định hớng lớn trong nhiệm vụ trong sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty Tây Hồ, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ. Với 67 tỷ đồng vốn cùng với 3 cơ sở dịch vụ,
khách sạn, lu hành, vận chuyển hành khách và hàng hoá... với đội ngũ cán bộ
công nhân viên lao động gần 200 ngời, Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đợc
xây dựng trên gần 4ha thuộc vùng du lịch giàu có đầy tiềm năng, nằm ngay
cạnh thủ đo trung tâm văn hoá, là nơi giao lu tập chung đông đúc dân c, lại ở
nơi có địa điểm và địa thế thiên nhiên tơi đẹp nằm giữa các làng truyền thống
nh Quảng Bá, Nghi Tàm... đặc biệt bên cạnh Tây Hồ thu hút rất đông khác
thập phơng và c dân quanh vùng đến thăm ngắm cảnh. Với thực lực đó Công
ty có đủ khả năng tổ chức các dịch vụ du lịch khép kín từ khâu đó tiếp tổ chức
Tour, tuyến du lịch tới các du lịch ăn uống, vui chơi giản trí, cung cấp hàng lu
niệm vận chuyển hành khác du lịch... cùng với sự phát triển của đất nớc Công
ty đã không ngừng nâng cấp các phòng ban bộ phận của Công ty, của khách
sạn đoan trang hiện đại phù hợp với điều kiện đất nớc, với quy luật phát triển
của nền kinh tế thị trờng phát huy khả năng u việt của Công ty, của từng cán
bộ công nhân viên nhằm tăng cờng sức mạnh cạnh tranh trong cung ứng du
lịch - dịch vụ, trên thị trờng có chỗ đứng vững chắc chắn trên thị trờng nh

hiện nay.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ là doanh nghiệp làm ngân sách Đảng
với nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ chính trị: Phụ vụ khách của trung ơng Đảng
- Kinh doanh xây dựng ngân sách Đảng
Do vậy hoạt động kinh doanh của yếu của Công ty bao gồm:
- Kinh doanh dịch vụ lu trú
- Kinh doanh dịch vụ hội nghị, hội thảo và phục vụ đám cới
- Kinh doanh lu hành
- Kinh doanh vận tải hành khách và sửa chữa ôtô
- Kinh doanh bán hàng lu niệm
- Kinh doanh về dịch vụ bổ sung nh bể bơi
Sân tennic phòng tập thể dục, quầy bar... Tuy nhiên kinh doanh khách
sạn vẫn là mục tiêu chủ yếu song cùng với hoạt động khác, Công ty đã tạo
nên các Tour du lịch khép kín từ phòng ngủ ăn uống đi lại đến các dịch vụ
nhỏ nhất nh giặt là.
Từ các hoạt động trên, Công ty có nghĩa vụ sau:
- Công ty có nghĩa vụ kinh doanh đúng những ngành nghề đã đăng ký
chịu trách nhiệm trớc Đảng, nhà nớc tổng Công ty về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, chịu trách nhiệm trớc khách hàng về khách hàng trớc pháp
luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả bảo toàn, phát triển
vốn đợc giao (bao gồm cả vốn đầu t cho doanh nghiệp khác) nhận sử dụng

×