Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề “Vectơ” hình học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN HIỀN NGÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VECTƠ” HÌNH HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN HIỀN NGÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VECTƠ” HÌNH HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
TOÁN
MÃ SỐ: 8140111

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Phượng

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm
cùng các thầy cô khoa Toán, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Giáo dục
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý luận và
Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn đặc biệt, xin dành cho TS. Vũ Đình Phượng, người đã định hướng cho
tôi nghiên cứu đề tài, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng những
kinh nghiệm quý báu. Đồng thời, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên và khích
lệ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Toán- tin,
trường THPT Lý Nhân, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi
và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề
tài.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân, bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Hà Nam, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Trần Hiền Ngân

i


ĐC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đối chứng

ĐG

Đánh giá

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

ND


Nội dung

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TG

Thời gian

THCS

Trung học Cơ sở

THPT

Trung học Phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. So sánh đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.. .Error: Reference source
not found
Bảng 1.2. Quan sát của giáo viên về tinh thần học tập trên lớp của học sinh ....Error:
Reference source not found
Hình 1.1. Sơ đồ tư duy chương “Vectơ” hình học 10......Error: Reference source not
found
Bảng1.3. Thực trạng việc hoạt động đánh giá của giáo viên dạy học môn Toán Error:
Reference source not found
Bảng 1.4. Kết quả điều tra của học sinh trong đánh giá môn Toán...Error: Reference
source not found
Hình 2.1. Hai người cùng kéo một con thuyền......Error: Reference source not found
Hình 2.2. Tháp Eiffel (Pháp)..................................Error: Reference source not found
Hình 2.3. Bóng đèn................................................ Error: Reference source not found
Hình 2.4. Kéo co.................................................... Error: Reference source not found
Hình 2.5. Nhà Toán học Descartes.........................Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Phân bố tần số, tần suất, phần trăm lũy tích trước thực nghiệm sư phạm
............................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Phân tích độ khác biệt bài kiểm tra trước thực nghiệm giữa hai lớp. Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Đường tích lũy biểu diễn kết quả trước thực nghiệm...Error: Reference
source not found
Bảng 3.3. Độ khác biệt của điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm lần 1giữa lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm.....................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Bảng tần số tần suất, phần trăm lũy tích điểm bài thực nghiệm lần 2 Error:
Reference source not found
Bảng 3.5. Phân tích độ khác biệt của điểm bài kiểm tra thực nghiệm lần thứ nhất.

............................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.6. Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm.........Error: Reference
source not found

iii


Bảng 3.7. Bảng tổng kết điểm của nhóm thực nghiệm....Error: Reference source not
found

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ..............................................................................iii
MỤC LỤC..............................................................................................................................................v
PHIẾU XIN Ý KIẾN.........................................................................................................1

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra đánh giá là công cụ cần thiết để cung cấp cho giáo viên những phản
hồi về phương pháp giảng dạy và cách tiếp cận của mình đồng thời giúp thiết kế các
bài học mới. GD hiện đại đang chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển
năng lực; người học không chỉ biết cái gì mà quan trọng hơn là làm được cái gì trên
cơ sở hiểu biết ấy. Trong quá trình dạy học, mỗi khâu đều góp phần hoàn thành mục

tiêu chung đồng thời hoàn thành những chức năng riêng biệt. Đổi mới kiểm tra đánh
giá của HS góp phần quan trọng vào đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nhà
giáo dục G.K. Miller cho rằng:“Thay đổi chương trình hoặc phương pháp dạy học
mà không thay đổi hệ thống đánh giá thì chưa chắc đã thay đổi được chất lượng
dạy học. Nhưng thay đổi hệ thống đánh giá mà không thay đổi chương trình giảng
dạy thì lại có thể tạo nên sự thay đổi theo chiều hướng tốt của chất lượng dạy học” [6].
Xu hướng kiểm tra, đánh giá của các quốc gia trên thế giới đều chú trọng
đánh giá năng lực người học. Tuy nhiên, thực tế dạy học cho thấy, cách dạy và học
của học sinh bị chi phối bởi quan niệm chỉ học những gì có trong đề kiểm tra và thi.
Việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trong dạy học còn bị xem nhẹ hoặc ít khi được
áp dụng trong thực tế dạy học. Kiểm tra ĐG trước đây chủ yếu ở cuối mỗi bài, mỗi
chương hoặc sau mỗi ND học nên ít ĐG được năng lực người học. Vì vậy, KT ĐG
phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình học.
Đối với HS, hình học là một bộ môn quen thuộc và gần gũi trong cuộc sống.
Trong đó, vectơ là kiến thức đặc biệt quan trọng vì nó có nhiều ứng dụng trong Vật
lý, kỹ thuật và có thể tạo điều kiện thực hiện liên môn ở trường phổ thông. Tuy
nhiên, vectơ là một khái niệm khá mới mẻ với HS khi bắt đầu học chương trình
THPT và nó tạo ra không ít khó khăn cho các em khi lần đầu tiếp xúc. Khi học xong
chủ đề này, HS sẽ thấy được mối quan hệ giữa hình học phẳng với đại số và giải
tích, đặc biệt là giải quyết được nhiều bài toán gắn với thực tiễn.
Vì những lí do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: Vận dụng
một số kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề “Vectơ” hình học 10.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng, thiết kế cách thức kiểm tra,
đánh giá trong chương “Vectơ” (Hình học 10). Từ đó, tăng cường chất lượng dạy
và học môn Toán cho học sinh trường THPT.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá dùng trong quá trình
DH môn Toán hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS chương
“Vectơ”, Hình học 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV quan tâm đến việc xây dựng, lựa chọn nội dung vận dụng một số kỹ
thuật đánh giá thông qua dạy học chủ đề “Vectơ” thì sẽ góp phần đổi mới dạy học
Toán ở trường THPT theo hướng tích cực hóa người học, nâng cao hiệu quả dạy học
toán ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Đề xuất cách vận dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá vào giảng dạy Hình học 10.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về
PPDH môn Toán, tài liệu viết về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
- Phương pháp điều tra quan sát : Quan sát thực trạng dạy và học môn toán nói
chung và môn Hình học lớp 10 nói riêng ở một số trường THPT. Tiến hành dự giờ,
trao đổi, tham khảo ý kiến một số đồng nghiệp dạy giỏi toán.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy ở một số lớp để xem
xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: để xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, góp phần
làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH môn

2



Toán THPT.
- Xác định được các kĩ thuật ĐG trên lớp trong DH; lựa chọn và xây dựng một số kĩ
thuật ĐG trong quá trình DH chương “Vectơ”, soạn thảo được một số tiến trình DH
có áp dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học .
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Vận dụng một số kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học chương
“Vectơ” hình học 10.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

3


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm về kiểm tra
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “kiểm tra là hoạt động đo, xem
xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết
quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính” [16].
Một số tác giả cho rằng: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét” [24] hoặc “Kiểm tra là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá” [28].
Ngoài ra, thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa:“là bộ phận hợp thành của quá
trình HĐ dạy - học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của
HS, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp
khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của HĐ
dạy - học” [27].
Như vậy, có thể hiểu kiểm tra là việc xem xét, thu thập thông tin và gắn với

hoạt động đo lường để đưa ra các kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu
hay chuẩn đã đề ra, với mục đích. Từ đó, sẽ xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì
chưa đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng/chi phối…
1.2. Đánh giá trên lớp học.
1.2.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm về đánh giá.
“Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những
mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng về hiệu quả công việc” [10].
Theo Jean-Marie De Ketele: Đánh giá có nghĩa là “thu thập số liệu, sản
phẩm, báo cáo có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp
thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay
đã được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đưa ra một quyết định” [31].
Theo C.E.Beeby: “Đánh giá là sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống

4


những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động” [31].
Peter W. Airasian cho rằng: Đánh giá là quá trình thu thập, tổng hợp,
diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Thuật ngữ “assessment” trong
tiếng Anh có thể bao gồm cả đánh giá định tính như: quan sát, kiểm tra, đo lường
và đánh giá mang tính định lượng như đánh giá bằng điểm số [36].
• Quan điểm về đánh giá trong giáo dục
Kevin Laws nhận định: “Đánh giá là tiến trình thu thập và phân tích bằng
chứng từ đó đến kết luận về một vấn đề, một phẩm chất, giá trị, ý nghĩa hoặc chất
lượng của một chương trình, một sản phẩm, một người, một chính sách hay một kế
hoạch nào đó” [2].
“Đánh giá là khâu quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực nhận thức của

người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương pháp
dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu
giáo dục” [7].
Ralph Tyler cho rằng: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức
độ thực hiện được của các mục tiêu trong các chương trình dạy học” [21].
Theo [34] “Đánh giá trong GD xuất hiện khi bất cứ một người nào dưới hình
thức tương tác nào đó, trực tiếp hay gián tiếp với một người khác, thu nhận hay diễn
giải một cách có ý thức thông tin về kiến thức và sự hiểu biết, hay khả năng và thái
độ của người kia”.
Đánh giá trong GD xuất hiện khi có một người tương tác trực tiếp hay gián
tiếp với người khác nhằm mục đích thu thập và lí giải thông tin về kiến thức, hiểu
biết, kỹ năng và thái độ của người đó [3].
Xét từ bình diện chức năng, mục đích cũng như đối tượng: “Đánh giá trong
GD là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin về hiện trạng,
khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả GD, căn cứ vào mục tiêu GD,
làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, biện pháp và
hành động GD tiếp theo” [2].
Theo Nitko & Brookhart: “Đánh giá trong GD là một khái niệm rộng, nó
được định nghĩa như là một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin

5


này để ra quyết định về HS, về chương trình, về nhà trường và đưa ra các chính
sách GD” [35].
Xavier Roegiers nhận định: đánh giá là quá trình có chủ đích, có hệ thống,
dựa trên tiêu chí tường minh và hướng về việc ra quyết định. Đánh giá trong GD
bao gồm các loại thông tin định tính, thông tin định lượng thu thập trong quá trình
giảng dạy nhằm đưa ra những phán xét, nhận định, quyết định. Các thông tin này
được HS sử dụng để cải tiến vào việc học tiếp theo của mình, đồng thời cũng giúp

GV hiểu học trò mạnh điểm gì, yếu điểm gì thiết lập kế hoạch giảng dạy và tạo ra
một môi trường học tập tốt hơn [31].
Như vậy, từ các định nghĩa trên, ta nhận thấy đánh giá trong GD là quá trình
thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá và căn cứ vào các
thông tin này để đưa ra các kết luận về năng lực và phẩm chất của HS. Đồng thời,
sử dụng những thông tin đó để ra quyết định về HS cũng như điều chỉnh cách dạy học trong tương lai.
1.2.1.2. Mục đích của đánh giá trong quá trình dạy học
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình DH với mục đích chung là
cung cấp thông tin để ra các quyết định về DH và GD. Có ba cấp độ đối tượng sử
dụng các thông tin này:
- Cấp độ trực tiếp dạy và học: Đối tượng sử dụng trực tiếp các thông tin này là
GV, HS và phụ huynh HS. Từ kết quả đó họ sẽ xác định được việc dạy và học có đạt
được các kết quả như mong đợi hay không? Những lỗ hổng và thiếu sót của bản
thân là gì? Đối với phụ huynh HS, từ kết quả đánh giá giúp họ biết rõ hơn việc học
tập của con em mình để có mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn.
Do đó, thông tin không chỉ được cung cấp ở cuối bài học mà phải được cung cấp
liên tục trong suốt quá trình dạy và học.
- Cấp độ hỗ trợ HĐ dạy và học: Đối tượng sử dụng thông tin này là người quản lí
việc dạy và học. Dựa trên thông tin về chất lượng chương trình, đội ngũ GV… sẽ
đưa ra các biện pháp hỗ trợ, cải tiến nâng cao chất lượng.
- Cấp độ ra chính sách: Từ những khó khăn, thuận lợi cũng như kết quả cả của quá
trình các cấp quản lý bên trên như phòng, Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo… sẽ tổng

6


hợp, đánh giá và đưa ra các quyết định về chương trình giảng dạy và các chính sách
liên quan [17].
1.2.1.3. Vai trò của đánh giá quá trình trong dạy học môn Toán
Trong quá trình DH, kiểm tra và đánh giá có quan hệ mật thiết với nhau.

Kiểm tra đánh giá không phải là HĐ rời rạc, chắp nối thêm vào sau bài giảng mà đó
là một bộ phận không thể tách rời, được thực hiện liên tục. Kiểm tra là HĐ khởi đầu
và là phương tiện để đánh giá. Đánh giá không chỉ dừng lại ở mục đích xem xét,
kiểm tra, đo lường năng lực dựa vào điểm số… mà quan trọng là sử dụng kết quả đó
đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Cụ thể:
- Đối với HS: Kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy quá trình học vì qua việc
GV đánh giá bài làm của HS sẽ truyền đạt những mục tiêu mà HS cần phải đạt
được trong bài học. Từ đó, HS tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân có tạo
được các kết quả đầu ra như mục tiêu hay chuẩn đã đề ra hay không cũng như sự
tiến bộ của họ trong học tập. Qua đó, người học phát hiện những nguyên nhân sai
sót, những lỗ hổng để có phương pháp tự ôn tập, củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện
học vấn và phát triển không ngừng.
Mặt khác, việc GV liên tục đánh giá trong giờ học sẽ cho HS biết những kỳ
vọng mà họ đang mong đợi. Những mong muốn đó được thể hiện qua chính những
câu hỏi mà GV đưa ra, qua những yêu cầu về HĐ mà HS phải hoàn thành. Từ
những thông tin phản hồi của GV sau khi HS trả lời câu hỏi hay việc đánh giá các
nhiệm vụ khác, HS sẽ nhận thức rõ hơn về động cơ, mục đích học tập của mình để
có sự điều chỉnh phù hợp. Quá trình kiểm tra đánh giá tạo điều kiện phát triển năng
lực trí tuệ, tư duy sáng tạo và trí thông minh. Qua đó, giúp HS nâng cao tinh thần
trách nhiệm, tự giác trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn
đồng thời góp phần tạo ra một môi trường học tập lôi cuốn, tích cực.
- Đối với GV:
* Trước khi giảng dạy: việc đánh giá HS cung cấp những thông tin cần thiết giúp
GV xác định đúng mục tiêu của bài học, đưa ra ND cũng như PP dạy học phù hợp
với đối tượng. Trước khi dạy học trên lớp, tất cả các GV đều phải đặt ra câu hỏi: “sẽ
dạy cái gì?”. Theo tác giả M. Hunter : “nói cho cùng chính HS chứ chẳng phải ai

7



khác, là người quyết định cho việc trả lời câu hỏi: hôm nay dạy cho HS nội dung
gì?” [18]. Chính vì vậy, để xác định được ND giảng dạy phù hợp, GV phải nắm
được khối lượng kiến thức cũng như kỹ năng hiện có của HS đang ở mức độ nào.
Từ đó, chính GV là người sẽ lựa chọn và xây dựng ND dạy học cần thiết để đạt
được mục đích đề ra.
Sau khi đưa ra được ND học tập phù hợp, GV tiếp tục trả lời câu hỏi: “sẽ dạy
ND đó như thế nào?”. Nếu GV dùng cùng một cách thức, một bài giảng để dạy
chung cho tất cả các lớp thì có thể nhiều HS thấy quá sức hoặc dưới tầm nhận thức.
Điều này vô tình tạo ra sự nhàm chán hoặc làm giảm hứng thú trong học tập. Vì
vậy, để đưa ra các PP cũng như các kỹ thuật DH thích hợp, GV phải nắm được trình
độ và kết quả học tập của lớp cũng như của từng đối tượng HS. Điều này chỉ có thể
làm được nếu GV có sự đánh giá tốt HS từ trước đó.
* Trong quá trình giảng dạy: Thực tế giảng dạy có thể phát sinh nhiều tình huống
mới, do đó không phải bài giảng nào trên lớp cũng đạt được hiệu quả như kế hoạch
đã đề ra. Vì vậy, việc điều chỉnh tùy theo diễn biến trên lớp là điều cần thiết. Đánh
giá sẽ giúp GV phát hiện ra sai sót điển hình và nguồn gốc của các sai sót HS
thường mắc phải. Chất lượng của các quyết định về giảng dạy của GV phụ thuộc
một phần vào chất lượng của các đánh giá và thu thập bằng chứng có chủ đích trong
lúc dạy.
* Sau quá trình giảng dạy: dựa vào các thông tin đã nhận được, GV sẽ xác định
được mức độ mà HS đã đạt được mục tiêu học tập. Mặt khác, từ kết quả phản hồi
của HS để kết luận về những điểm mạnh và điểm yếu của mình, hiệu quả của những
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mà mình đang thực hiện.
Trên cơ sở đó, GV sẽ phân loại HS và kịp thời điều chỉnh HĐ giảng dạy của mình
cho phù hợp với từng đối tượng HS trong ND tiếp theo.
- Đối với cán bộ quản lý GD: Từ kết quả đánh giá, các nhà GD sẽ đưa ra quyết định
điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy và học tập cũng như đưa ra các
hình thức kiểm tra đánh giá mới phù hợp và hiệu quả hơn.
1.2.1.4. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả học tập của HS, [15]; [16]; [29] đưa ra các nguyên tắc sau:


8


- Tính khách quan: Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đặt ra, ĐG cần phản ánh được
chính xác kết quả học tập của người học, tránh bị ảnh hưởng bởi những yếu tố chủ
quan làm sai lệch tính chính xác của đánh giá. Đánh giá không phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của người đánh giá.
- Tính công bằng: tạo điều kiện cho HS có điều kiện như nhau để thể hiện kết quả
học tập và kết quả đánh giá phải thể hiện đúng kết quả học tập của HS. Tiêu chí ĐG
phải được công khai rõ ràng, kịp thời.
- Tính toàn diện: ĐG phải bao quát tất cả các mặt, các khía cạnh theo yêu cầu và
mục đích chung của GD. Vì thế, ĐG toàn diện đòi hỏi phải ĐG được đầy đủ các
mục tiêu đã xác định, xem xét đối tượng một cách đầy đủ, khách quan, chính xác
phù hợp với mục tiêu học tập đã xác định.
- Tính hiệu quả: ĐG phải phù hợp với công sức và thời gian tiến hành bao gồm thời
gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, chấm điểm, công bố kết quả.
- Tính phát triển: ĐG phải tạo ra động lực để giúp HS có ý thức vươn lên trong học
tập, thúc đẩy được các mặt tốt và hạn chế các mặt tiêu cực.
1.2.1.5. Một số loại hình ĐG kết quả học tập của HS .
Theo [19] ĐG kết quả học tập của HS được chia thành các loại sau:
- ĐG chẩn đoán: là loại ĐG được thực hiện trước khi một HĐ bắt đầu. Mục đích
của ĐG này nhằm tìm hiểu tình hình, những thông tin thiết yếu của đối tượng. Để
kế hoạch thực hiện có hiệu quả hơn nên thăm dò, dự đoán, trắc định hoặc giám định
cơ sở, điều kiện của đối tượng
- ĐG quá trình: là loại ĐG được thực hiện trong quá trình dạy học nhằm cung cấp
thông tin phản hồi về khả năng phát triển của người học chứ không phải để chứng
minh HS đã đạt được một mức độ thành tích nào đó.
- ĐG tổng kết: là loại ĐG về những kết quả cuối cùng của một HĐ nào đó. Nó cũng
được coi là mục tiêu GD được dự đoán trước làm tiêu chuẩn cơ bản, ĐG mức độ đạt

được mục tiêu đó.
ĐG tổng kết và ĐG quá trình trong bối cảnh học tập còn được gọi là ĐG về
kết quả học tập và ĐG vì quá trình học tập hay vì sự tiến bộ của HS.
So sánh ĐG quá trình và ĐG tổng kết như sau:

9


Bảng 1.1. So sánh đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.
Nội dung
ĐG quá trình
Thời gian thực hiện Trong suốt quá trình học
Mục tiêu
Để cải tiến việc học

ĐG tổng kết
Sau khi kết thúc HĐ học
Để tổng kết, xếp loại và ra

Tính chất

quyết định
Chỉ một lần sau khi kết thúc

Thường xuyên, liên tục

một chương, phần, học kì hay
Nhận xét

Quay lại tài liệu

(Nguồn.[13])

năm học
ĐG cuối cùng

1.2.2. Đánh giá quá trình dạy học môn Toán
Để phù hợp với xu hướng đổi mới dạy học, ĐG kết quả học tập đã chuyển từ
đánh giá tổng kết (đánh giá cuối cùng) sang đánh giá quá trình.
Khái niệm ĐG quá trình chỉ những HĐ kiểm tra ĐG được thực hiện trong
quá trình DH, có ý nghĩa phân biệt với những HĐ kiểm tra ĐG trước khi bắt đầu
quá trình DH một môn học nào đó [17].
ĐG quá trình tập trung vào quan sát và cải thiện việc học hơn là quan sát và
cải thiện việc dạy. Nó được thực hiện liên tục trong giờ học nhằm cung cấp thông
tin phản hồi cho HS về mức độ nắm vững thông tin của họ, những kiến thức HS
cần điều chỉnh. Qua kết quả ĐG, HS biết mình đang học cái gì? Học được bao
nhiêu? Và học tốt như thế nào?
Ví dụ: Khi GV dạy kĩ thuật tính tọa độ của một vectơ, tổng, hiệu của hai vectơ và
tích của vectơ với một số, GV có thể phát phiếu kiểm tra ngắn hoặc kiểm tra miệng
một vài HS ngay sau giảng dạy để có thể đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng vận
dụng của HS đó. Sau đó, GV sẽ thu thập kết quả và thông báo kết quả với HS để HS
có thể kịp thời điều chỉnh những sai sót của mình.
ĐG quá trình không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả GD cuối cùng
mà tập trung vào quan sát, cải thiện và tìm ra nhân tố tác động đến kết quả GD của
HS. Thông qua đó, HS không chỉ được củng cố các ND học tập và kĩ năng tự đánh
giá mà còn giúp GV đề ra những giải pháp cụ thể, kịp thời. GV sẽ đưa ra và trả lời
các câu hỏi: Mục tiêu của bài học là gì? Cần làm gì giúp HS đạt được mục tiêu bài

10



học? HS hiện đang hiểu biết đến đâu? Cần điều chỉnh các phương pháp và mục tiêu
bài học như nào cho phù hợp?
Nghiên cứu của Paul Black và Dylan Willam đã chỉ ra tác động tích cực của
ĐG quá trình đối với việc học tập của HS dựa trên 5 yếu tố:
- HS cần nhận được phản hồi.
- HS cần được tham gia.
- Kết quả đánh giá cần được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy.
- Cần ghi nhận tác động của ĐG đối với động cơ học tập và thúc đẩy lòng tự trọng
của HS.
- HS phải tạo được cơ hội tự đánh giá và hiểu cách sử dụng kết quả đó [34].
1.2.3. Một số hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trên lớp học.
Để ĐG kết quả học tập của HS, theo [23] có thể sử dụng các hình thức sau:
- ĐG qua bài kiểm tra ngắn: GV có thể đưa ra các bài kiểm tra trong thời gian 5
phút, 10 phút, 15 phút dưới hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết
hợp cả hai. Đây là hình thức kiểm tra được áp dụng thường xuyên ở trường THPT
với mục đích giúp HS xác định xem mình đang ở đâu trong HĐ học. Từ đó, định
hướng để HS học tốt hơn đồng thời cũng giúp GV điều chỉnh phương pháp dạy phù
hợp với năng lực của HS. GV nên ĐG cả về cách trình bày, khả năng diễn đạt, logic,
bố cục…của bài làm.
- ĐG qua quan sát: đây là một hình thức đánh giá quan trọng, nó giúp GV có thể xác
định được các yếu tố như: thái độ của HS trong giờ học, tinh thần xây dựng bài, kĩ
năng giao tiếp của các nhân trong nhóm, độ chính xác của các câu trả lời, cách
phản ứng của HS đối với câu hỏi, mức độ hứng thú của HS, mức độ hiểu biết dựa
trên các câu trả lời…Tất cả các quan sát đó sẽ giúp GV có câu trả lời tổng quát nhất về thái
độ, hành vi, sự tiến bộ của các kĩ năng học tập của HS trong suốt quá trình học.
Để có ĐG chính xác nhất, GV cần thiết kế bảng thống kê, sử dụng ghi chép
ngắn, viết nhật kí giảng dạy… Sau đó phải thông báo kết quả ĐG sau mỗi giờ dạy
đến HS để HS có ý thức hơn trong các giờ học sau.
Ví dụ:
Bảng 1.2. Quan sát của giáo viên về tinh thần học tập trên lớp của học sinh


11


Ngày.....tháng......năm.......
Tiết.....Bài: Tổng và hiệu của hai vectơ
Lớp:......
Mức độ tích cực tham Tham gia HĐ nhóm
gia xây dựng bài

các mẫu vật, các bài

Họ

tên

Tích Bình
cực

STT học

Không Tích Bình

thường tích

Chuẩn bị tranh ảnh,

cực

toán thực tế.

Không Có
Chuẩn Không

thường tích

cực

cực

sinh

chuẩn bị

chuẩn

bị

nhưng bị

đầy

không

đủ

đầy
đủ

1.
2.

3.
(Nguồn[4]).
- ĐG qua vấn đáp, thảo luận nhóm: Trong quá trình giảng dạy, GV có thể vấn đáp
ND bài cũ để kiểm tra việc chuẩn bị bài cũ ở nhà của HS hoặc đưa ra những câu hỏi
cho HS trả lời cá nhân hay thực hiện theo nhóm. Khi đặt ra các câu hỏi, HS có cơ
hội thảo luận, HĐ trong nhóm, đó là cơ hội làm tăng thêm kiến thức và nâng cao sự
hiểu biết của HS cũng như rèn luyện kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp… Để thu thập được nhiều hơn thông tin phản
hồi của HS, GV có thể kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học như kĩ thuật Tia chớp,
kĩ thuật Động não…
- HS tự ĐG: Trong mỗi giờ học cũng như sau giờ học, mỗi HS có thể tự ĐG kiến
thức, kĩ năng và mục tiêu học tập của chính mình đồng thời có thể ĐG kiến thức,
thái độ của HS khác. Để tạo điều kiện cho HS tự ĐG, GV có thể sử dụng bài kiểm
tra, xây dựng bảng hỏi hoặc giao cho HS các bài tập tự ĐG và yêu cầu thiết kế bảng

12


kiểm kèm theo. Sau các bài kiểm tra trên lớp, GV cung cấp đáp án của bài kiểm tra
đó để HS có thể tự ĐG bài của mình và ĐG bài của bạn. Từ đó, HS rút ra những sai
sót cũng như lỗ hổng kiến thức của mình để kịp thời bổ sung.
- ĐG dựa vào một số kĩ thuật thông tin phản hồi khác: Sau mỗi bài/nội dung, GV đề
nghị trả lời 3 câu hỏi ngắn: Điều gì trong bài học này làm em thích nhất? Phần nào
trong bài học này làm em khó hiểu, cần giải thích thêm? Điều gì em đặc biệt quan
tâm hay mong muốn được biết nhưng trong bài học này chưa đề cập đến? Trả lời
được các câu hỏi này tức là HS đã cho GV biết người học đã học được và những gì
chưa học để hướng dẫn thêm. GV có thể yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy hoặc bản
đồ khái niệm về nội dung bài học trước hoặc khi tổng kết cuối chương. Yêu cầu HS
tóm tắt kiến thức bằng những câu ngắn hoặc viết câu trả lời ngắn cho câu hỏi: kiến
thức vừa học có thể được áp dụng trong thực tiễn như thế nào? …

Ví dụ: Sau khi học xong bài chương I “Vectơ”, GV yêu cầu HS tóm tắt kiến thức
theo bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy giúp HS xác định và liệt kê các ý tưởng xung quanh chủ đề
hoặc ND cho trước. HS phải tìm mối liên hệ giữa các ý tưởng và phân loại, sắp xếp
chúng để bản đồ tư suy có hệ thống và lôgic. Bản đồ tư duy giúp HS trình bày ý
tưởng bằng hình ảnh, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó
Vectơgiúp

các đối tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Vì vậy mà
não bộ phát huy


tối đa khả năng ghi nhớ, dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Giá của một
vectơ

Trong chương 1, HS có thể sử dụng bản đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức đã
Định

Độ dài của

học, tái hiện và chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng
đó. Đồng
thời HS có thể cùng
vectơ
nghĩa
nhau học tập, cùng nhau tự kiểm tra các khái niệm hay nhầmHailẫn
đểbằng
phân biệt và ghi

vectơ
nhau

Định quan sát và kiểm tra việc tổng kết thông qua bản đồ tư duy, giúp
nhớ lâu hơn. Qua
nghĩa

Vectơ-

không
GV đánh giá được khả năng ghi nhớ cũng như việc xác định
chính xác những nội
Hai vectơ cùng
phương

dung quan trọng liên

Tích của vectơ với một
quan đếnsố chủ đề.

Vectơ
Định nghĩa tổng hai
vectơ

Phân
vectơkế một bản đồ tư duy như sau
HS
cótíchmột
thể thiết


Quy tắc ba
điểm

Hình 1.1. Sơ đồ tư duy chương “Vectơ” hình học 10
Tổng và hiệu hai
vectơ

Tọa độ của
vectơ
Định
nghĩa
Tọa độ của
điểm

Hệ trục
tọa độ

Quy tắc hình bình
hành
Vectơ
đối

13

Quy tắc
hiệu


1.3. Một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học
Theo [8], [16] và [18] có 3 nhóm kĩ thuật đánh giá:

1.3.1. Nhóm kĩ thuật đánh giá mức độ nhận thức
1.3.1.1.Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền:
Kỹ thuật này được sử dụng để tìm hiểu kiến thức người học đã học giúp cho
việc xây dựng kế hoạch dạy - học hiệu quả. Bài kiểm tra kiến thức nền thường là
một bảng hỏi ngắn (dạng mở) hoặc một bài trắc nghiệm đơn giản (15 - 20 phút)
hoàn thành trước khi bắt đầu một môn học hoặc bài học mới [17].
Bài kiểm tra này sẽ giúp GV có được thông tin về những kiến thức mà HS
đã chuẩn bị đồng thời giúp GV xác định được điểm bắt đầu hiệu quả, chọn lựa các
ND dạy học phù hợp với từng đối tượng.
Để sử dụng kỹ thuật này, ta có thể thực hiện theo cách như sau:
- Chuẩn bị 2, 3 câu hỏi mở hoặc 10 - 12 câu hỏi trắc nghiệm để thu thập về mức độ
hiểu biết, vận dụng các khái niệm, vấn đề liên quan đến ND sẽ học.
- Viết câu hỏi lên bảng, qua trình chiếu hoặc lên giấy để phát cho HS.
- Hướng dẫn HS trả lời và thông báo kết quả của bài kiểm tra không ảnh hưởng đến

14


kết quả học tập mà mục đích để xây dựng kế hoạch bài học hợp lý.
- Thông báo kết quả cho HS, rút ra nhận xét, kết luận về những công việc mà người
học cần phải làm trước khi học bài mới.
Khi áp dụng kĩ thuật này, GV nên lựa chọn những kiến thức có liên quan
đến kiến thức trong bài học mới để giúp HS tiếp thu bài tốt hơn. Bài kiểm tra kiến
thức nên không nên mang tính chất đánh đố hoặc thi cử. Trên cơ sở kết quả của bài
kiểm tra kiến thức nền, GV sẽ có phương án cấu trúc lại bài học, đưa ra các phương
pháp dạy học phù hợp. Việc kiểm tra kiến thức nền thường được diễn ra đầu tiết
hoc, GV nên tập trung quan sát cách làm của HS để ĐG và sử dụng linh hoạt kết
quả đó vào việc dạy bài mới.
1.3.1.2. Ma trận ghi nhớ
Ma trận ghi nhớ có dạng một bảng hai chiều có các hàng và cột được dùng

để tổ chức kiến thức và minh họa mối liên hệ kiến thức đó. Đây là một kỹ thuật
đánh giá HS về khả năng ghi nhớ, tái tạo kiến thức thông qua việc HS hoàn thành
một bảng kê về ND bài học dưới dạng một ma trận. GV sẽ để trống các ô để HS có
thể điền các từ khóa vào. Việc GV chủ động thiết kế các bảng ma trận này sẽ giúp
HS có cơ hội tổng hợp và so sánh những mảng kiến thức gần giống nhau, dễ bị
nhầm lẫn. Qua kết quả làm bài, GV đánh giá HS về khả năng ghi tái hiện và tổ
chức, xác định mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản mà HS đã được học.
Để thực hiện kỹ thuật này, GV cần thực hiện như sau:
- GV xây dựng một ma trận với hàng và cột đã được định danh, phân loại các kiến
thức quan trọng có trong bài giảng, điền vào các ô trống trong ma trận các thông tin
tương ứng. Kiểm tra lại mối quan hệ giữa các hàng, cột và các thông tin đã điền
trong các ô của bảng.
- Khi đã hoàn thành ma trận, GV xây dựng một ma trận mới trên phiếu bài tập với
hàng và cột đã được định danh còn các ô bên trong để trống.
- Hướng dẫn người đọc cách điền thông tin vào ô trống, thường điền một từ, một
cụm từ, một câu ngắn hoặc một công thức.
- Thu bài, đánh giá tính đúng - sai và kết luận, hoàn thiện ma trận.
1.3.1.3. Ma trận dấu hiệu đặc trưng

15


Kĩ thuật này được dùng để giúp người học phân biệt các thuật ngữ, khái
niệm gần giống nhau. Ma trận đặc trưng được thiết kế dưới dạng ma trận - bảng hai
chiều nhằm giúp GV đánh giá kĩ năng đọc, phân tích các thông tin quan trọng của
bài học.
1.3.1.4. Bảng kê điểm mạnh/ điểm yếu, thuận lợi/ bất lợi, lợi ích/chi phí
Kĩ thuật này yêu cầu HS đưa ra được điểm mạnh/điểm yếu, thuận lợi/bất lợi,
lợi ích/chi phí cho một tình huống đưa ra. Trên cơ sở phân tích vấn đề, người học
có thể đưa ra nhận định, lựa chọn thích hợp, quyết định tối ưu cho một tình huống

cụ thể.
1.3.1.5. Trưng cầu ý kiến lớp học
Kĩ thuật này yêu cầu HS cho biết ý kiến đồng tình hay phản đối với một quan
điểm/tuyên bố hay ý kiến nào đó.
Để thực hiện được kĩ thuật này, GV cần thực hiện như sau:
- Chuẩn bị 1 hay 2 vấn đề cho một cuộc thăm dò trong lớp học. Xuất phát từ những
câu hỏi, những quan điểm có thể ảnh hưởng đến HĐ học tập, GV lựa chọn 1 hay 2
vấn đề làm chủ đề thăm dò.
- Thiết kế một bảng hỏi để giúp HS có thể lựa chọn (có/không, thường xuyên/ít
khi/không bao giờ…) hoặc liệt kê một danh mục các ý kiến, quan điểm để người
học lựa chọn. Phiếu hỏi chỉ nên 5 - 7 câu hỏi liên quan đến thái độ, hiểu biết của
người học đối với ND chủ đề sẽ được thảo luận. Bảng trưng bày ý kiến nên được
thiết kế ngắn gọn và cho HS làm trên giấy. Hoặc GV có thể đưa ra những vấn đề,
những bài học có nhiều cách giải khác nhau, HS sẽ trình bày cách giải của mình vào
phiếu. Sau đó, GV tổ chức cho HS thuyết trình và các HS khác lắng nghe, nhận xét
và học tập theo cách giải đó.
- Phát phiếu trả lời. Phiếu trả lời có thể không ghi tên người học.
1.3.1.6. Dàn bài theo cấu trúc (cái gì, thế nào, tại sao?)
Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh xem xét các khía cạnh nội dung,
hình thức và chức năng của một thông tin trình bày dưới dạng văn bản (hoặc
những thông tin từ video, bài quảng cáo, ...) để trả lời cho câu hỏi: Cái gì, Như
thế nào, Tại sao.

16


1.3.1.7. Hồ sơ thần tượng
Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu mỗi học sinh chọn một người mà họ ngưỡng
mộ có trong bài học hoặc hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến bài học.
Sau đó họ viết về những giá trị của người đó và mối liên quan đến các giá trị riêng

của người họ. Từ kết quả đó cung cấp cho GV thông tin về quan điểm và giá trị của
HS nhìn vào các giá trị mà họ ngưỡng mộ.
1.3.1.8. Tóm tắt thành một câu
Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi "ai làm, cho ai, khi
nào, ở đâu, như thế nào, vì sao?" về một chủ đề hay nội dung đã được lựa chọn và từ
đó tạo nên một câu tổng kết dài, đúng ngữ pháp và giàu thông tin. Từ kết quả đó,
GV đánh giá được kĩ năng tổng kết, khái quát thông tin đầy đủ, ngắn gọn, xúc tích
của HS.
1.3.1.9. Bản đồ khái niệm
Kỹ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh vẽ một sơ đồ, biểu đồ hoặc bản đồ
các khái niệm, kiến thức trong bài học đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa các
khái niệm, kiến thức của bài học và các khái niệm, kiến thức liên quan đã được
học. Qua đó giúp GV ĐG kĩ năng tổng hợp, phân loại và hệ thống về các khái niệm
hay kiến thức . Đồng thời, HS được rèn luyện kĩ năng xác định mối liên hệ giữa các
khái niệm, kiến thức đã học, tổ chức các khái niệm được học thành một bản đồ để
dễ dàng ghi nhớ.
Để thực hiện được kỹ thuật này, GV cần thực hiện như sau:
- GV lựa chọn một khái niệm, một từ hay một thuật ngữ làm trung tâm của bản đồ.
Viết các thuật ngữ, khái niệm liên quan đến trung tâm của bản đồ đã chọn. Vẽ bản
đồ khái niệm, đặt khái niệm đã chọn ở trung tâm và vẽ các đường kết nối tới các
khái niệm khác. Sau khi liệt kê các mối liên kết bậc 1, tùy theo độ sâu của bản đồ,
GV có thể phân nhánh, liệt kê tiếp các mối liên hệ bậc hai, bậc ba. Xác định con
đường các khái niệm liên hệ qua lại với nhau và viết tên các mối liên hệ trên đường
nối các khái niệm.
- Xây dựng một mẫu bản đồ khác để cho HS trên lớp làm.
1.3.1.10. Sáng tạo đoạn hội thoại

17



Kỹ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh xây dựng một đoạn đối thoại có cấu
trúc chặt chẽ trên cơ sở tổng hợp các kiến thức đã học, chẳng hạn như các đặc
trưng tính cách của một cá nhân, hay bản chất của một sự kiện, hiện tượng hoặc
một giai đoạn lịch sử nào đó.
1.3.1.11. Câu hỏi thi do người học chuẩn bị
Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh tự xây dựng bộ câu hỏi và phương
án trả lời cho các nội dung quan trọng của môn học. Bằng cách này, GV biết được
HS xem ND nào là quan trọng và đáng ghi nhớ nhất, cách thức học trả lời câu hỏi
đó như thế nào. Điều này giúp GV định hướng việc dạy đồng thời GV biết HS mong
muốn gì trong những bài kiểm tra tới.
1.3.1.12. Bài tập một phút
Để sử dụng kĩ thuật đánh giá này, giáo viên chỉ cần dành từ 3 - 4 phút cuối
giờ học, yêu cầu học sinh viết câu trả lời ngắn gọn cho 1 - 2 câu hỏi. Chẳng hạn
như: “Điều quan trọng nhất mà em học được trong giờ học này là gì?”, và “Còn
vấn đề quan trọng nào mà em chưa hiểu ?”.
Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:
- Sử dụng 2 câu hỏi cơ bản được nêu trong phần mô tả chung: “Điều quan trọng
nhất mà em học được trong giờ học này là gì?”, và “Còn vấn đề quan trọng nào mà
em chưa hiểu?”, hoặc giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi dựa trên mục đích muốn
thu thập thông tin gì từ phía người học.
- Lên kế hoạch dành thời gian thảo luận kết quả thu được.
- Viết câu hỏi lên phiếu và phát cho học sinh. Cho học sinh biết thời gian để trả lời
(từ 3 - 4 phút), dành thời gian phản hồi cho học sinh.
1.3.2. Nhóm các kĩ thuật đánh giá năng lực vận dụng
1.3.2.1. Nhận diện vấn đề
Kĩ thuật đánh giá này đòi hỏi học sinh nhận diện được bản chất vấn đề và
nhận biết được vấn đề cụ thể. GV đưa ra các tình huống khác nhau để HS phải tự tiếp
cận, nhận diện các vấn đề đang được GV giới thiệu. HS cần nhận diện và xác định
đúng loại vấn đề đang được trình bày. Thông qua các bài tập đó, HS được thực hành
phương pháp tư duy, khái quát các vấn đề riêng lẻ, phát triển khả năng dự báo, chuẩn


18


×