VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Phạm Văn Công
PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Phạm Văn Công
PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành:
Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:
9 38 01 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS, TS. NGUYỄN NGỌC ANH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng và chính xác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Văn Công
BẢNG CÁC TỪ, NGỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
CAND
Công an nhân dân
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐƯQT
Điều ước quốc tế
HTQT
Hợp tác quốc tế
NXB
Nhà xuất bản
PCTP
Phòng, chống tội phạm
TAND
Tòa án nhân dân
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
TNHS
Trách nhiệm hình sự
TTHS
Tố tụng hình sự
TTTP
Tư ng ợ ư h
TTTPHS
Tư ng ợ ư h
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
về hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1.
Bảng 2.
Bảng 3.
Bảng 4.
Bảng 5.
Bảng 6.
Bảng 7.
Bảng 8.
Bảng 9.
Bảng 10.
Bảng 11.
Bảng 12.
Bảng 13.
Bảng 14.
Bảng danh mục điều ước quốc tế đa hư ng về ư ng ợ ư
pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án mà Việt
Nam là thành viên
Bảng danh mục điều ước quốc tế song hư ng về ư ng ợ ư
pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án mà Việt
Nam đã ký kết
Bảng danh mục điều ước quốc tế đa hư ng mà Việt Nam là
thành viên có bảo lưu hoặc tuyên bố, không áp dụng trực tiếp
Bảng phân tích theo khu vực và quốc gia có ký kết điều ước
quốc tế với Việt Nam về ư ng ợ ư h về hình sự, dẫn độ,
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật ong nước làm c
sở pháp lý cho hợp tác quốc tế ong lĩnh vực tố tụng hình sự
Bảng thống kê trình tự, thủ tục các hoạ động hợp tác quốc tế
ong lĩnh vực tố tụng hình sự và mối quan hệ phối hợp giữa
c c c quan có hẩm quyền
Bảng thống kê số lượng yêu cầu ư ng ợ ư h về hình sự
Bảng thống kê các yêu cầu dẫn độ
Bảng thống kê các yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành
hình phạt tù
Biểu tổng hợp số lượng, tình hình thực hiện hồ s yêu cầu và
thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự theo thời gian
Bảng phân tích một số vụ việc điển hình.
Dự thảo Hiệ định mẫu về dẫn độ của Việt Nam
Dự thảo Hiệ định mẫu về ư ng ợ ư h về hình sự của
Việt Nam
Dự thảo Hiệ định mẫu về chuyển giao người đang chấp hành
án phạt tù của Việt Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận n
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ong nước
1.3. Đ nh gi ình hình nghiên cứu liên quan đến đề ài luận n
Trang
1
10
10
14
22
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
25
2.1. Những vấn đề lý luận về h
ụng hình sự ở Việ Nam
25
luậ về hợ
c quốc ế ong lĩnh vực ố
2.2. Ph luậ của nước ngoài về hợ
c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng hình
sự và mộ số kinh nghiệm có hể vận dụng ở Việ Nam
54
Chương 3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
71
3.1. Kh i lược c c giai đoạn lịch sử của h luậ về hợ
c quốc ế ong
lĩnh vực ố ụng hình sự ở Việ Nam
3.2. Quy định h luậ về hợ
c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng hình sự ở
Việ Nam
3.3. Thực ạng thi hành h luậ về hợ
c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng
hình sự ở Việ Nam hời gian qua
3.4. Nhận xé , đ nh gi chung
Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TỐ
TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM
4.1. Dự b o ình hình
4.2. Phư ng hướng, quan điểm của Đảng và Nhà nước a về hoàn hiện h
luậ về hợ c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng hình sự
4.3. Giải h gó hần hoàn hiện h luậ về hợ
c quốc ế ong lĩnh
vực ố ụng hình sự và nâng cao hiệu quả hực hiện h luậ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
71
75
92
103
122
122
129
130
149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu luận án
Trong những năm qua, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
nhanh chóng, khó dự báo; các yếu tố an ninh phi truyền thống trở thành thách thức
ngày càng lớn cho an ninh, trật tự ở mỗi quốc gia trên thế giới và trên phạm vi toàn
cầu. Các vấn đề xuyên quốc gia đã trở thành quan tâm chung của cả cộng đồng quốc
tế vì không một quốc gia đơn lẻ nào có thể giải quyết được; toàn cầu hóa làm gia
tăng tính tùy thuộc, ảnh hưởng đến trạng thái ổn định, phát triển ở mỗi quốc gia,
khu vực. Tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia có diễn biến ngày càng phức tạp, gây
hậu quả rất lớn, phạm vi rộng hơn với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng
tinh vi với nhiều loại tội phạm xuyên quốc gia gồm tổ chức đưa người di cư bất hợp
pháp, mua bán người, tội phạm về ma túy, rửa tiền, khủng bố quốc tế, tội phạm sử
dụng công nghệ cao, lừa đảo chiếm đoạt tài sản xuyên quốc gia… Nghiên cứu của
Liên hợp quốc cho thấy, chỉ riêng thị trường bất hợp pháp hàng năm của hoạt động
phạm tội có tổ chức xuyên quốc gia ước đạt khoảng 1,6 - 2,2 nghìn tỷ đô la Mỹ, ở
khu vực Đông Nam Á là khoảng 100 tỷ đô la Mỹ [82, tr.3], lớn hơn tổng sản phẩm
quốc dân của nhiều quốc gia vừa và nhỏ. Việc này đòi hỏi các quốc gia phải phối
hợp, giúp đỡ lẫn nhau để phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và thực thi công lý đối
với vụ việc, cá nhân, tổ chức phạm tội xuyên quốc gia, trong đó có hợp tác quốc tế
(HTQT) trong tố tụng hình sự (TTHS) bằng nhiều hình thức, nội dung theo các cam
kết quốc tế. Để bảo đảm lợi ích của quốc gia - dân tộc, thể hiện sự tận tâm thực hiện
hiệu quả các cam kết quốc tế, các quốc gia nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong nước, bố trí nguồn lực hợp lý tổ chức triển khai hiệu quả các điều ước quốc tế
(ĐƯQT) đã ký kết, gia nhập tăng cường phòng, chống tội phạm (PCTP).
Ở Việt Nam, tình hình tội phạm xuyên quốc gia cũng không ngoài quy luật ở
thế giới, với diễn biến phức tạp hơn, xu hướng gia tăng về tính chất, mức độ nguy
hiểm và phương thức, thủ đoạn phạm tội; có nhiều đối tượng phạm tội ở Việt Nam
bỏ trốn ra nước ngoài, hoặc phạm tội ở nước ngoài bỏ trốn vào Việt Nam để lẩn
trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Tình hình nêu trên đòi hỏi phải có nhiều giải pháp
1
phòng, chống, trong đó, tăng cường ký kết ĐƯQT, hoàn thiện pháp luật trong nước,
triển khai toàn diện các hình thức HTQT trong PCTP, qua đó tăng cường tính hiệu
lực của pháp luật, nâng cao hiệu quả PCTP; góp phần nâng cao vai trò, vị thế của
quốc gia trên trường quốc tế.
Pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam được quy định trong Bộ
luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 và năm 2015, Luật TTTP năm 2007, các
luật khác liên quan; các ĐƯQT mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN)
Việt Nam là thành viên. Các quy định về HTQT trong TTHS có ý nghĩa quan trọng
về chính trị xã hội và đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng của
Việt Nam hợp tác với các cơ quan tương ứng của nước ngoài thực hiện các hoạt
động HTQT trong TTHS góp phần nâng cao hiệu quả PCTP, đồng thời, phục vụ
tích cực chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm tăng
cường hội nhập quốc tế sâu rộng trên mọi lĩnh vực với thế giới. Đến tháng 8/2019,
Việt Nam đã là thành viên của 22 ĐƯQT đa phương, ký kết 28 ĐƯQT song phương
về tương trợ tư pháp về hình sự (TTTPHS), ký kết 23 ĐƯQT song phương, 22
ĐƯQT đa phương về dẫn độ, 17 ĐƯQT song phương và đa phương về hợp tác
trong chuyển giao người bị kết án phạt tù (xem Bảng 1). Các ĐƯQT này điều chỉnh
quan hệ HTQT giữa Việt Nam và các nước trong điều tra, truy tố, xét xử và hợp tác
trong một số hoạt động HTQT khác trong các giai đoạn TTHS đối với các tội phạm
có tổ chức, xuyên quốc gia… Hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh HTQT
trong lĩnh vực TTHS cũng dần được xây dựng và từng bước hoàn thiện. Hiến pháp
năm 2013, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), BLTTHS năm 2015, Luật
tương trợ tư pháp (TTTP) năm 2007 quy định về HTQT trong các hoạt động TTHS
cụ thể, bao quát được những hoạt động chủ yếu trong giai đoạn khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án hình sự. Nhờ đó, đến tháng 6/2019, theo tổng kết thực tiễn,
Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý hàng nghìn lượt hồ sơ, công văn liên quan đến yêu
cầu TTTPHS do nước ngoài chuyển đến; gửi gần 1.200 lượt hồ sơ, công văn liên
quan đến TTTPHS đề nghị phía nước ngoài hỗ trợ thực hiện, trong đó 90% yêu cầu
liên quan đến các nước đã ký Hiệp định với Việt Nam (xem Bảng 7). Việt Nam đã
lập và chuyển 35 hồ sơ yêu cầu dẫn độ đối tượng từ nước ngoài về Việt Nam, đã có
2
kết quả đối với 07 yêu cầu được chấp nhận và đã dẫn độ về Việt Nam; 04 yêu cầu bị
phía nước ngoài từ chối; tiếp nhận và giải quyết 23 yêu cầu dẫn độ đối tượng từ
Việt Nam ra nước ngoài với tổng số 73,5% số lượng yêu cầu nhận và gửi theo
nguyên tắc có đi có lại; tiếp nhận 61 hồ sơ yêu cầu chuyển giao phạm nhân cho phía
nước ngoài (đã chuyển giao cho nước ngoài 16 đối tượng), 07 đối tượng đang chờ
quyết định để chuyển giao; tiếp nhận 16 yêu cầu của nước ngoài đề nghị chuyển
công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục
thi hành án; đã tiếp nhận 04 đối tượng; 23,3% tổng số yêu cầu thực hiện theo
nguyên tắc có đi có lại [29].
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về HTQT trong lĩnh
vực TTHS ở Việt Nam cho thấy, vì là vấn đề chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
nên đã bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập, vướng mắc làm giảm hiệu quả thực hiện
HTQT trong lĩnh vực TTHS ở nước ta; cùng đó, vì tính chất phức tạp, đa dạng nên
chưa có nhiều nghiên cứu, tổng kết toàn diện, có hệ thống trên bình diện đa ngành
để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS và nâng cao hiệu quả
hoạt động HTQT trong lĩnh vực TTHS.
Trên bình diện lý luận, mặc dù đã có một số công trình khoa học đã công bố
liên quan đến pháp luật về HTQT trong các lĩnh vực cụ thể của hoạt động TTHS
như dẫn độ, TTTPHS, chuyển giao người bị kết án phạt tù, HTQT PCTP nhưng do
mục đích, phương pháp tiếp cận chuyên ngành khác nhau nên cho đến nay vẫn chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu về pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS
ở Việt Nam. Trong điều kiện đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Pháp luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự mang tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; trên cơ sở đó, đề xuất
phương hướng giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực
3
TTHS và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở nước ta thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước có liên
quan đến đề tài luận án; qua đó, xác định những nội dung lý luận và thực tiễn cần
tiếp tục đi sâu nghiên cứu;
- Nghiên cứu dưới góc độ lý luận để xây dựng khái niệm, đặc điểm, xác định
phạm vi, đối tượng điều chỉnh, các nguyên tắc của pháp luật về HTQT trong lĩnh
vực TTHS ở Việt Nam;
- Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật về HTQT trong lĩnh
vực TTHS ở Việt Nam; phân tích, đánh giá quy định hiện hành của pháp luật về
HTQT trong lĩnh vực TTHS; có so sánh, đối chiếu với các quy định tương ứng của
các ĐƯQT về PCTP mà Việt Nam là thành viên và kinh nghiệm pháp luật của một
số nước về HTQT trong TTHS; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật
và thực hiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam và chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó;
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo tình hình và các yếu tố tác
động đến pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS, đề xuất các giải pháp định
hướng góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống quy định pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam: trên phương diện lý luận, đó là việc nghiên cứu
cơ sở lý luận của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS; phương diện pháp luật
thực định, theo đó là nghiên cứu quy định của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực
TTHS ở Việt Nam và so sánh với pháp luật của 06 quốc gia đại diện cho các hệ
4
thống pháp luật điển hình trên thế giới; phương diện thực thi pháp luật, cụ thể là
nghiên cứu thực tiễn tổ chức thi hành các quy định của pháp luật về HTQT trong
lĩnh vực TTHS trên lãnh thổ Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu pháp luật Việt Nam (gồm pháp luật
trong nước và pháp luật quốc tế có hiệu lực với Việt Nam) về HTQT trong lĩnh vực
TTHS; thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về HTQT trong
TTHS ở Việt Nam (tập trung vào thực tiễn thực hiện chức năng của các cơ quan
điều tra, cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC, Bộ Ngoại
giao trên lãnh thổ Việt Nam).
- Về thời gian: Số liệu, thực tiễn thi hành pháp luật về HTQT trong lĩnh vực
TTHS được luận án trích dẫn, viện dẫn từ năm 2008 (thời gian có hiệu lực của
BLTTHS năm 2003) đến tháng 8/2019; riêng phần khái lược các giai đoạn lịch sử
quy định của pháp luật TTHS Việt Nam được nghiên cứu từ năm 1945 đến nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ta về các lĩnh vực đối ngoại, HTQT; xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp tiếp cận liên ngành, đa ngành được sử dụng trong Chương 1 và
Chương 2 của luận án, trong đó, vận dụng những tri thức khoa học thuộc chuyên
ngành luật quốc tế, khoa học chính trị và quan hệ quốc tế để bổ sung, phân tích, làm
rõ hơn những khái niệm, đặc điểm và quan hệ giữa các quốc gia, ĐƯQT và pháp
luật trong nước có liên quan đến những vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong bối
cảnh toàn cầu hóa, vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia, HTQT trong lĩnh vực TTHS.
5
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân tích quy phạm pháp luật, pháp luật so
sánh được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án, nhằm trình bày, làm rõ các
quan điểm, quan niệm về HTQT trong lĩnh vực TTHS, pháp luật về HTQT trong
lĩnh vực TTHS; pháp luật của một số nước, ĐƯQT về nội dung này. Trên cơ sở đó,
khái quát lại để phân tích, rút ra bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy
định và hoạt động thực tiễn của vấn đề và quy định của pháp luật về vấn đề đó
(Chương 1, Chương 2), từ đó rút ra các đánh giá, kết luận, kiến nghị và giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam về HTQT (Chương 4).
- Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để làm rõ thực tiễn thực hiện
các quy định của BLTTHS về HTQT trong TTHS ở Việt Nam thời gian qua; khái
quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về HTQT trong
TTHS (Chương 1, Chương 2).
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Được sử dụng trong toàn bộ các chương của
luận án nhằm tìm hiểu, phân tích một cách toàn diện các khía cạnh của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn để tập hợp các hồ sơ, tài liệu, nghiên cứu các
bài báo, thông tin phỏng vấn chuyên đề trên mạng Internet về các hoạt động HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam thời gian qua. Phương pháp này được sử dụng để
tìm hiểu về nhận thức, quan điểm của các cán bộ thực tiễn, nhà lập pháp, thực thi
pháp luật và kể cả bộ phận quần chúng nhân dân về HTQT trong TTHS ở Việt Nam
(Chương 3 và Chương 4).
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu một số vụ việc điển hình về
giải quyết, xử lý yêu cầu TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù đã thực hiện nhờ sự phối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ giữa cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam và một số quốc gia trên trên thế giới; tổng hợp, nghiên cứu các hồ sơ
ủy thác tư pháp về hình sự, hồ sơ về dẫn độ, hồ sơ về chuyển giao người bị kết án
phạt tù, hồ sơ truy nã tội phạm lẩn trốn ra nước ngoài, hồ sơ bắt giữ và bàn giao đối
tượng lẩn trốn vào Việt Nam để khái quát thực trạng thực hiện ĐƯQT về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam thời gian qua.
6
- Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng để dự báo về tình hình diễn
biến tội phạm có yếu tố nước ngoài trong thời gian tới và xu hướng phát triển, hoàn
thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS của cộng đồng quốc tế và của Việt
Nam, trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng hoàn thiện các quy định của BLTTHS
và một số giải pháp khác có liên quan góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật
về HTQT trong lĩnh vực TTHS (Chương 4).
- Phương pháp tư vấn chuyên gia: Xin ý kiến và nghiên cứu ý kiến của tập thể,
cá nhân, các chuyên gia, cán bộ trực tiếp làm công tác có liên quan tại Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, VKSNDTC, TANDTC trong quá trình thực hiện luận
án; tổng hợp và phân tích nội dung các tham luận, trao đổi ý kiến với các chuyên
gia, các cán bộ hoạt động thực tiễn tại các hội thảo, hội nghị tổng kết có liên quan
đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh được tham gia; tổng hợp, phân tích để từ đó
tìm hiểu những vấn đề về nhận thức, quan điểm của các nhà lập pháp, cán bộ thực
thi pháp luật về HTQT trong TTHS (được sử dụng ở Chương 2 và Chương 3 của
luận án).
5. Những kết luận, kết quả mới của luận án
Là công trình nghiên cứu có hệ thống và tương đối toàn diện về pháp luật về
HTQT trong lĩnh vực TTHS Việt Nam nên các kết quả nghiên cứu của luận án có
những kết luận, kết quả mới, cụ thể là:
- Nghiên cứu dưới góc độ lý luận luật hình sự và tố tụng hình sự, kết hợp với
phương pháp tiếp cận liên ngành, xuyên ngành, luận án đã xây dựng và làm rõ khái
niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam,
cụ thể là pháp luật về TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù và các hoạt động khác có liên quan; làm rõ một số yếu tố cơ bản tác động đến
pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam;
- Khái quát các giai đoạn lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; từ đó, xác định xu hướng, nhu cầu hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong HTQT trong lĩnh vực
TTHS ở Việt Nam;
7
- Phân tích, đánh giá khái quát pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS Việt
Nam, trong đó chú trọng làm rõ nguyên tắc, thẩm quyền, chủ thể, trình tự, thủ tục,
đối tượng áp dụng trong từng giai đoạn TTHS, có so sánh, đối chiếu với các quy
định tương ứng của các ĐƯQT về PCTP mà Việt Nam là thành viên; tham khảo
kinh nghiệm pháp luật của một số nước về HTQT trong lĩnh vực TTHS;
- Đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định về HTQT trong lĩnh vực
TTHS ở Việt Nam trong những năm qua; chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong
các quy định về HTQT trong hoạt động TTHS ở Việt Nam và làm rõ những nguyên
nhân của những hạn chế, bất cập đó;
- Đề xuất được các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS và nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTP đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới; các giải pháp này bảo đảm tính hệ thống, được phân tích theo các
tiêu chí của luận án và có tính khả thi nếu được ứng dụng trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Luận án góp phần từng bước hoàn thiện lý luận pháp luật về
HTQT trong lĩnh vực TTHS của Việt Nam nói chung; trong đó, có sử dụng phương
pháp tiếp cận liên ngành, đa ngành để làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc
pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS áp dụng với các loại tội phạm xuyên quốc
gia liên quan đến Việt Nam.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo, nghiên cứu cơ bản với những số liệu, tài liệu thu thập được từ các cơ
quan thực thi pháp luật, phản ánh thực tiễn thực thi pháp luật về HTQT trong lĩnh
vực TTHS ở Việt Nam, bao gồm: Quá trình đàm phán, hướng dẫn, thực hiện
ĐƯQT; thực thi pháp luật Việt Nam trong TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động HTQT khác; đề xuất xây dựng các dự
án luật liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Với những kết quả như trên, luận án có thể được dùng làm tài liệu giảng dạy,
học tập, nghiên cứu chuyên ngành ở các cơ sở đào tạo ở Việt Nam về chuyên ngành
Luật hình sự, TTHS.
8
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực tố tụng hình sự ở Việt Nam và một số nước trên thế giới;
Chương 3. Quy định pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình
sự ở Việt Nam và thực tiễn thi hành;
Chương 4. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự ở Việt Nam.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận án
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án, căn cứ vào nội dung của các
công trình, tài liệu khoa học đã công bố, nghiên cứu sinh đã sưu tầm, nghiên cứu
các công trình, tài liệu ở nước ngoài liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, cụ thể
như sau:
- Christine Jojarth (2009), Crime, War, and Global Trafficking: Designing
International Cooperation, Cambridge University Press, UK [85]. Cuốn sách
nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến việc lựa chọn mô hình, phạm vi và
mức độ ràng buộc trong thiết kế hình thức HTQT giữa các chủ thể quan hệ quốc tế
(quốc gia, tổ chức quốc tế) trong PCTP xuyên quốc gia từ năm 1988 đến 2009.
Dùng các phương pháp tiếp cận liên ngành kinh tế, pháp luật quốc tế, pháp luật hình
sự, pháp luật so sánh để lý giải việc các quốc gia lựa chọn hình thức HTQT, mức độ
ràng buộc pháp lý khác nhau nhằm thúc đẩy HTQT trong PCTP xuyên quốc gia vấn đề quan tâm chung của nhân loại trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay. Mặc dù
không đề cập đến tình hình Việt Nam, nhưng đây là công trình có thể tham khảo
trong việc nghiên cứu các tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả, hợp lý của các hình
thức HTQT PCTP, trong đó có pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS, nhất là sự
lựa chọn và thống nhất hình thức pháp lý, mức độ ràng buộc pháp lý trong nước và
quốc tế để các cơ quan chức năng tiến hành hoạt động HTQT PCTP.
- Gert Vermeulen, Wendy De Bondt and Charlotte Ryckman (Ed.) (2012),
Rethinking international cooperation in criminal matters in the EU: Moving beyond
actors, bringing logic back, footed in reality [89]. Với 767 trang, cuốn tài liệu phân
tích hệ thống pháp luật về hợp tác tư pháp hình sự ở Liên minh châu Âu (EU), xác
định những vấn đề hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện, tăng cường
HTQT trong tư pháp hình sự trong và ngoài EU. Cuốn sách cung cấp nhiều nội
dung hữu ích trong việc nghiên cứu so sánh quy phạm pháp luật, thực tiễn HTQT,
10
các biện pháp thúc đẩy hơn nữa HTQT trong lĩnh vực TTHS, trong đó, có giải pháp
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về HTQT trong TTHS ở EU.
- The United Nations Office on Drugs and Crimes (2006), Legislative guide
for the implementation of the United Nations Convention against Corruption,
United Nations, New York [95]. Trong tài liệu tham khảo này, các chuyên gia luật
học của Liên hợp quốc đã bình luận và khuyến nghị những vấn đề kỹ thuật về việc
thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC), trong đó có
việc giải thích các yêu cầu, khuyến nghị, nghĩa vụ của các quốc gia thành viên về
việc thực thi các quy định về HTQT. Mặc dù đây là những quan điểm mang tính
chất khuyến nghị, không bắt buộc nhưng là tài liệu tham khảo có giá trị về lý luận
và thực tiễn, tiêu chuẩn, yêu cầu của Công ước trong hoàn thiện nội luật của quốc
gia thành viên, quy định về TTTPHS, dẫn độ, các hoạt động khác trong HTQT
PCTP tham nhũng.
- The United Nations Office on Drugs and Crime (2012), Manual on Mutual
Legal Assistance and Extradition, New York, USA [96]. Bản hướng dẫn nhằm giải
thích và cung cấp các khuyến nghị thực tiễn cho việc thực hiện quy định của Công
ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm xuyên quốc gia (UNTOC), tập trung vào
các yêu cầu, tiêu chuẩn, nội dung khuyến nghị, bắt buộc phải nội luật hóa các quy
định về HTQT trong tư pháp hình sự, gồm TTTPHS và dẫn độ. Bên cạnh đó, tài
liệu giới thiệu một số trường phái chính, quan niệm của các hệ thống pháp luật trên
thế giới về HTQT trong các hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia; vai trò của các ĐƯQT, các tổ chức quốc tế có liên quan
trong việc thực hiện HTQT PCTP nói chung, TTTPHS và dẫn độ nói riêng. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật về hai hình thức HTQT trong TTHS
trong PCTP xuyên quốc gia nói chung, trong lĩnh vực TTHS nói riêng.
- Frank G. Shanty (ed.) (2008), Organized Crime: From Trafficking to
Terrorism, Volume One, ABC-CLIO, Inc [87]. Đây là tài liệu mang tính tổng hợp,
nghiên cứu và phân tích những nhóm tội phạm có tổ chức lớn trên thế giới, các vấn
đề lý luận, cơ sở pháp lý quốc tế và một số quốc gia trong phòng, chống hình thức
phạm tội đặc biệt nguy hiểm này; trong đó, nhấn mạnh những nỗ lực của cộng đồng
11
quốc tế, đại diện tiêu biểu là Liên hợp quốc, trong việc thúc đẩy HTQT về hỗ trợ kỹ
thuật, cung cấp kinh nghiệm xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật trong nước và
các ĐƯQT về TTTPHS và dẫn độ.
- Prof. Dr. John A.E. Vervaele (2016). “International coopeartion in the
investigation and prosecution of environmental crime: Problems and challenges for
the legislative and judicial authorities”, Law Review. Vol.VI, issue 2, JulyDecember 2016 [88]. Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của pháp luật quốc tế về
môi trường đối với pháp luật và thực tiễn HTQT trong thực thi pháp luật hình sự,
nhất là trong bảo vệ môi trường, điều tra, truy tố tội phạm về môi trường; đề xuất
một số giải pháp đối với các quốc gia và cộng đồng quốc tế.
Theo tác giả, với pháp luật trong nước, HTQT nên được tiến hành trong tất cả
các giai đoạn của quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, kết hợp HTQT
trong lĩnh vực tư pháp và HTQT trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; tăng
cường phối hợp, sử dụng hiệu quả các cơ chế HTQT được quy định trong các
ĐƯQT liên quan về chia sẻ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật; tăng tính liên thông của quá
trình thực thi pháp luật hình sự và hành chính.
- M. Cherif Bassiouni (1992), Policy considerations on inter-state cooperation
in criminal matters, Pace International Law Review, Volume 4, Issue 1, Article 5,
pp.123-145 [84]. Bài viết thống kê, phân tích một số nội dung, hình thức HTQT
giữa các quốc gia trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự trên phạm vi
toàn cầu, trong đó, phân tích nội dung, yêu cầu, vai trò của các ĐƯQT về nội luật
hóa, xác định thẩm quyền quốc gia để tạo cơ sở pháp lý cho HTQT PCTP. Tuy
nhiên, bài viết được công bố đã lâu, chưa bao quát và cập nhật được sự phát triển
của pháp luật quốc tế về lĩnh vực này trong thời gian hiện nay.
- Thomas Risse-Kappen (1999), Bringing transnational relations back in:
Non-state actors, domestic structures and international institutions, Cambridge
University Press, UK [97]. Cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu về những yếu tố
trong nước và quốc tế có tính xuyên quốc gia và nhân tố xuyên quốc gia tác động
làm thay đổi chính sách đối ngoại (chủ yếu của một nhà nước hoặc một thể chế nhất
định) trong một số lĩnh vực nhất định (bao gồm kinh tế, môi trường, an ninh quốc tế
12
và bảo vệ quyền con người). Tác giả nhấn mạnh, chính sách đối ngoại, HTQT phụ
thuộc chính vào mối quan hệ giữa các chủ thể chính là nhà nước và các tổ chức liên
chính phủ hoặc mối quan hệ giữa các chủ thể (bao gồm tổ chức, cá nhân) mang tính
đại diện cho quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, trong thế giới hiện đại, cần lưu ý xem
xét thỏa đáng vai trò, đóng góp của các chủ thể ngoài nhà nước có tác động ngày
càng quan trọng, nhất là trong quá trình thể chế hóa quốc tế, quy định trong các hiệp
định song phương, đa phương hoặc tổ chức quốc tế mà quốc gia là thành viên.
- Sonny Shiu-Hing Lo (2009), The Politics of Cross-border Crime in Greater
China: Case Studies of Mainland China, Hong Kong, and Ma Cao, An East Gate
Book, M. E. Sharpe, Inc. [94]. Đây là sách tham khảo trên góc độ tội phạm học, luật
quốc tế và chính trị học để phân tích lý luận và thực tiễn tình trạng tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia, tình hình hợp tác liên chính phủ, hợp tác ở mức độ tiểu khu
vực trong PCTP có tổ chức xuyên quốc gia liên quan đến Trung Quốc lục địa, đặc
khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao; trong đó phân tích chuyên sâu trên bình
diện chính trị, luật học về những khó khăn, vướng mắc trong hợp tác xuyên biên
giới để phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm xuyên biên giới trên địa bàn Trung Quốc,
đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao.
- Anne-Marie Slaughter, Andrew S. Tulumello, Stean Wood (1998),
International law and international relations theory: A new generation of
interdisciplinary scholarship, American Journal of International Law, July, pp.367397 [79]. Bài tạp chí khái quát tổng quan mối quan hệ giữa thành tựu học thuật của
hai chuyên ngành, việc sử dụng hoặc phân tích các thuật ngữ, khái niệm của nhau
mà còn khái quát thực tiễn các luật gia quốc tế sử dụng các học thuyết của chuyên
ngành quan hệ quốc tế; ứng dụng các học thuyết của quan hệ quốc tế trong pháp
luật quốc tế; khái quát cách thức các học giả pháp lý sử dụng phương pháp tiếp cận
mang tính đa ngành trong nghiên cứu lý luận, thực tiễn pháp lý; sử dụng khoa học
pháp lý để phân tích, luận giải hành vi của các quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Neil Boister and Robert J. Currie (ed.). 2015. Routledge Handbook of
Transnational Criminal Law. Routledge. Oxford. UK. Cuốn sách chuyên khảo về
pháp luật hình sự xuyên quốc gia, bàn luận về các vấn đề pháp luật hình sự, TTHS
13
để giải quyết vấn đề tội phạm xuyên quốc gia. Các tác giả luận giải những vấn đề lý
luận, gồm các khái niệm liên quan đến tội phạm xuyên quốc gia dưới cách tiếp cận
liên ngành, đa ngành, trong đó có lấy chuyên ngành luật hình sự, TTHS làm cơ sở.
Cuốn sách có giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu so sánh pháp luật một số
nước mà không đi sâu nghiên cứu về pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở
Việt Nam [92].
- Channing May (2017), Transnational Crime and the Developing World,
Global Financial Integrity [82]. Tài liệu nghiên cứu tội phạm xuyên quốc gia theo
hướng tiếp cận ngành kinh tế; trong đó nhận định, tội phạm xuyên quốc gia là “một
ngành công nghiệp” bất hợp pháp có tăng trưởng và lợi nhuận rất lớn; lợi ích vật
chất và tài chính là động cơ chủ yếu để các đối tượng hoạt động phạm tội xuyên
quốc gia. Mặc dù HTQT được triển khai với hình thức đa dạng, có phạm vi rộng
khắp ở cấp độ toàn cầu, khu vực và song phương cùng với sự tăng cường PCTP ở
từng quốc gia thời gian qua nhưng thực tiễn cho thấy vẫn cần nâng cao tính hiệu
quả của HTQT để triệt tiêu động cơ và tài sản do phạm tội mà có. Để làm được điều
đó, các quốc gia cần xây dựng hệ thống trao đổi, chia sẻ thông tin nhanh, chính xác,
kịp thời, đầy đủ đối với mọi loại tội phạm xuyên quốc gia; phối hợp công - tư hiệu
quả giữa các cơ quan chức năng quản lý các ngành thuế, chứng khoán, bất động
sản… và các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính...
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về pháp luật về
TTTP hình sự, dẫn độ, HTQT trong chuyển giao người bị kết án phạt tù hoặc HTQT
PCTP, trong đó có thể kể đến các công trình chủ yếu sau:
- TS. Đặng Xuân Khang. 2012. Phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Sách chuyên khảo, NXB CAND, Hà Nội [54].
Cuốn sách gồm 215 trang, trình bày một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về
PCTP có tổ chức xuyên quốc gia trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong các giải
pháp nâng cao hiệu quả PCTP có tổ chức xuyên quốc gia, theo tác giả cần xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về TTTP hình sự theo hướng đồng bộ và tăng cường ký kết
các ĐƯQT về dẫn độ với các nước có tình hình tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia
14
liên quan đến Việt Nam. Nội dung của cuốn sách được nghiên cứu sinh tham khảo
để bổ sung lý luận về tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia liên quan đến Việt Nam
và yêu cầu trong bắt, giữ đối tượng và yêu cầu dẫn độ.
- Đại học Luật Hà Nội. 2012. Giáo trình Luật quốc tế, NXB CAND, Hà Nội
[38]. Chương XIV phân tích về luật quốc tế về hợp tác đấu tranh PCTP, trong đó,
phân tích khái quát HTQT đấu tranh PCTP, TTTPHS và dẫn độ theo luật quốc tế
hiện đại, HTQT đấu tranh phòng chống tội phạm có tính chất quốc tế. Giáo trình
mới chỉ đề cập những vấn đề lý luận, một số khái niệm, nguyên tắc cơ bản giúp
nghiên cứu sinh có thể vận dụng, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận HTQT
trong đấu tranh PCTP theo tiếp cận ngành Luật quốc tế ở Việt Nam. Giáo trình
không phân tích sâu về quan hệ, hình thức, nội dung và quan trọng hơn, là biện
pháp thực thi pháp luật TTHS để hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền
của nước khác trong điều tra, xử lý tội phạm có liên quan đến Việt Nam.
- Học viện Ngoại giao.2008. Lý luận quan hệ quốc tế (sách tham khảo), Hà
Nội [48]. Cuốn sách tham khảo lựa chọn, tổng hợp tài liệu biên dịch một số bài báo
tạp chí của một số nhà nghiên cứu lý luận quan hệ quốc tế nổi tiếng trên thế giới,
phân tích một số vấn đề cơ bản về quan hệ chính trị giữa các quốc gia trong quan hệ
quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau, tác động, gây ảnh hưởng lẫn nhau giữa các quốc gia
trong quan hệ quốc tế, trong đó, có việc phối hợp lập chương trình nghị sự của các
tổ chức quốc tế hoặc diễn đàn quốc tế, khu vực, đặc biệt trong hợp tác giải quyết
các vấn đề toàn cầu, trong đó có tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm quốc tế.
- PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), ThS. Nguyễn Việt Hồng và CN.
Phạm Văn Công.2006. Dẫn độ - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB CAND,
Hà Nội [1]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo tương đối toàn diện về dẫn
độ ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. Theo đó, bằng việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu so sánh với pháp luật một số quốc gia và tổ chức quốc tế, khái quát lý
luận và thực tiễn dẫn độ ở Việt Nam, cuốn tài liệu chuyên khảo đã phân tích làm rõ
khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, phạm vi, đối tượng dẫn độ theo
pháp luật Việt Nam, phân biệt dẫn độ với các hình thức HTQT khác trong quá trình
15
điều tra, xét xử và thi hành án hình sự đối với tội phạm có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam.
- PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên). 2007. Hợp tác quốc tế phòng, chống
tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Tư
pháp, Hà Nội [2]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên phân tích một
cách có hệ thống và tương đối toàn diện về HTQT PCTP do lực lượng Cảnh sát
nhân dân Việt Nam tiến hành; làm rõ khái niệm HTQT PCTP, nguyên tắc, hình
thức, nội dung, thẩm quyền, phân công phối hợp giữa các lực lượng trong ngành
Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động HTQT PCTP; khái quát
thực tiễn HTQT PCTP của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, trong đó có khái
quát kết quả HTQT trong lĩnh vực TTHS, nhất là trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự, như: TTTPHS, dẫn độ.
- PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Văn
Công. 2009. Tương trợ tư pháp về hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, NXB CAND, Hà Nội [6]. Tài liệu chuyên khảo phân tích một số vấn
đề lý luận và thực tiễn TTTPHS ở Việt Nam, theo đó, đã làm rõ khái niệm, nguyên
tắc, phạm vi, đối tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục các hoạt động TTTPHS; khái
quát thực tiễn thực hiện của cơ quan chức năng Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTTPHS. Tuy
nhiên, công trình này được thực hiện trong thời gian đã lâu, không khái quát đầy đủ
hoạt động HTQT trong TTHS, chưa bao quát phạm vi hoạt động dẫn độ và thực tiễn
HTQT trong các vụ việc chuyển giao, tiếp nhận vật chứng, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ,
tiền có liên quan đến vụ án hình sự. Mặc dù vậy, phương pháp tiếp cận giải quyết
vấn đề lý luận và nghiên cứu thực tiễn của tài liệu này có giá trị tham khảo.
- Dương Minh Hào, Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Tiến Đạt. 2009. Các loại tội
phạm xuyên quốc gia, NXB CAND, Hà Nội [45]. Cuốn sách đề cập đến một số vấn
đề về tội phạm xuyên quốc gia theo quan điểm của các nhà nghiên cứu pháp luật
hình sự, TTHS của Trung Quốc, gồm: Khái niệm, các nhóm tội phạm xuyên quốc
gia. Cuốn sách dành một chương (Chương 16) để phân tích về hợp tác TTHS đối
với những vụ án phạm tội xuyên quốc gia, trong đó, phân tích một số hình thức cụ
16
thể như: Chuyển hồ sơ vụ án để truy cứu TNHS, công nhận và cho thi hành bản án
hoặc quyết định về hình sự của tòa án nước ngoài, thay đổi cơ quan quản lý thi hành
án hình sự, chấp hành bản án của tòa án nước ngoài.
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Văn Công, Nguyễn Thị Thu Hương.2012.
Hợp tác quốc tế trong chuyển giao người bị kết án phạt tù, NXB CAND, Hà Nội
[15]. Đây là cuốn sách chuyên khảo phân tích về lý luận và thực tiễn HTQT trong
chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam và các quốc gia. Về mặt lý luận,
cuốn sách cung cấp khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và các nội dung cụ thể HTQT
trong một trong các nội dung của HTQT trong TTHS. Cuốn sách cũng cung cấp
thực tiễn tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả HTQT trong hoạt động cụ thể
này.
- PGS, TS. Trần Phương Đạt (chủ biên), ThS. Nguyễn Đức Phúc.2010. Hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự Việt Nam, Sách tham khảo, NXB CAND, Hà Nội
[41]. Trên cơ sở phương pháp tiếp cận của lực lượng thực thi pháp luật, các tác giả
đã phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn HTQT trong TTHS ở Việt Nam giai
đoạn trước năm 2006. Đây là tài liệu có một số nội dung liên quan, giúp ích cho
việc nghiên cứu luận án trong việc khái quát quá trình phát triển của hoạt động
HTQT trong TTHS ở Việt Nam, tham khảo quan điểm về khái niệm, hình thức, nội
dung của HTQT trong TTHS ở nước ta. Tuy nhiên, do việc nghiên cứu đã lâu, tài
liệu này chưa cập nhật được kết quả thực hiện những quy định của Luật TTTP năm
2007, quá trình sửa đổi, bổ sung BLTTHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
và BLTTHS năm 2003, nhất là những quy định của Hiến pháp năm 2013 về ký kết,
thực hiện ĐƯQT, những quy định về bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của
công dân.
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh, Luật sư, TS. Phan Trung Hoài (đồng chủ
biên).2018. Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, NXB Chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội [23]. Đây là công trình khoa học có bình luận rất công phu,
toàn diện về các quy định của BLTTHS năm 2015, trong đó, Phần thứ tám, Chương
XXXV (những quy định chung), Chương XXXVI (một số hoạt động HTQT) được
trình bày từ trang 929 đến trang 972, khái quát lý luận và thực tiễn của 18 điều về
17
HTQT trong TTHS được quy định trong hai chương. Các bình luận khoa học này có
giá trị tham khảo cao, góp phần thống nhất nhận thức pháp luật cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và hướng dẫn thực tiễn. Nghiên cứu sinh tiếp thu nhiều bình
luận và nhận định khoa học về một số khái niệm cơ bản, phạm vi, nguyên tắc, các
hoạt động HTQT trong TTHS được trình bày trong công trình này.
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên).2014. Tuyển tập các văn kiện pháp lý
quốc tế có liên quan đến phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia mà Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia, 2 tập, NXB Lao động, Hà Nội. Tài liệu cung cấp bản
dịch tiếng Việt các văn kiện ĐƯQT có liên quan HTQT PCTP [19].
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên).2014. Sổ tay công tác dẫn độ, Sách
tham khảo, NXB Lao động, Hà Nội [18]. Cuốn sách gồm 151 trang, viết dưới dạng
bình luận, hướng dẫn thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục dẫn độ trong thực tiễn
công tác của Bộ Công an và các cơ quan liên quan thực hiện yêu cầu dẫn độ của
nước ngoài và yêu cầu dẫn độ của Việt Nam ra nước ngoài. Nội dung của Sổ tay có
giá trị tham khảo về cơ sở pháp lý và trình tự, thủ tục dẫn độ theo chức năng của lực
lượng CAND.
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên).2016. Đàm phán, ký kết Hiệp định về
dẫn độ - Thực tiễn kinh nghiệm, Sách tham khảo, NXB Lao động, Hà Nội [21].
Cuốn sách tham khảo này gồm 2 phần, 580 trang. Cuốn sách là tài liệu có giá trị
tham khảo cao khi phân tích về quá trình đàm phán, ký kết, nội dung và những chú
dẫn cần thiết khi thực hiện các hiệp định song phương về dẫn độ của Việt Nam với
các nước.
- PGS, TS. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên).2013. Một số vấn đề chính trị
quốc tế trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [42]. Cuốn sách
trên cơ sở tiếp cận chính trị học, luận giải các vấn đề cơ bản về chính trị quốc tế,
mối quan hệ chính trị quốc tế hiện nay, nhất là phân tích làm rõ về chủ thể chủ yếu
của quan hệ chính trị quốc tế và cũng là chủ thể chủ yếu của pháp luật quốc tế (quốc
gia, tổ chức quốc tế, vùng lãnh thổ có chủ quyền), chủ thể khác có liên quan (các tổ
chức phi chính phủ, công ty đa quốc gia, các phong trào chính trị quốc tế), đặc
điểm, quan hệ quốc tế, các vấn đề ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế như: Toàn cầu
hóa, các vấn đề an ninh phi truyền thống, chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc
18
gia… Sách cũng phân tích khái quát cơ sở hình thành, quan điểm, đường lối và
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên). 2013. Công ước chống tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia và sự tham gia của Việt Nam, Tài liệu tập huấn chuyên sâu,
NXB Lao động, Hà Nội [16]. Cuốn tài liệu phân tích bối cảnh ra đời, nội dung cơ
bản của UNTOC và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán
người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em bổ sung Công ước này (UNTIP); một số vấn đề
lý luận, pháp lý và thực tiễn đặt ra với việc Việt Nam thực thi Công ước và Nghị
định thư này. Ở phần phụ lục, cuốn tài liệu giới thiệu danh mục các câu hỏi tự đánh
giá việc thực thi Công ước và Nghị định thư do Ban thư ký Công ước soạn thảo,
gồm hệ thống các vấn đề cần làm rõ để hỗ trợ các quốc gia thành viên đánh giá hiệu
quả việc thực thi hai văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng này.
- PGS, TS. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên). 2013. Những vấn đề lý luận, thực
tiễn về Luật hình sự quốc tế (tái bản lần thứ nhất có sửa chữa, bổ sung), NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội [33]. Tài liệu tham khảo giới thiệu những nội dung cơ
bản về luật hình sự quốc tế: Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của luật hình sự quốc tế
và các tổ chức quốc tế, các quốc gia, quan điểm một số quốc gia về luật hình sự
quốc tế. Trong đó, có phân tích nội dung về TTTP và dẫn độ trên phương diện luật
hình sự quốc tế.
- Ngô Hữu Phước .2012. Dẫn độ trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam,
Luận án tiến sĩ luật học (chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự), trường đại
học luật Thành phố Hồ Chí Minh [61]. Đây là công trình nghiên cứu tương đối có
hệ thống quy định về dẫn độ trong pháp luật Việt Nam và các hiệp định TTTP, hiệp
định dẫn độ và các ĐƯQT của Liên hợp quốc, ASEAN về đấu tranh PCTP mà Việt
Nam là thành viên; nghiên cứu so sánh pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về
dẫn độ, đề xuất một số giải pháp trên bình diện chính trị, ngoại giao, pháp luật để
hoàn thiện các quy định pháp luật trong nước về dẫn độ.
- Nguyễn Thành Long. 2006. Chế định hợp tác quốc tế trong luật tố tụng hình
sự Việt Nam, luận văn thạc sĩ luật học (chuyên ngành Luật hình sự), khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội [56]. Luận văn phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn
HTQT trong TTHS đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
19