Tải bản đầy đủ (.doc) (242 trang)

Pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.26 KB, 242 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Phạm Văn Công

PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ

8縢ᐡ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿9縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿:縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
;縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿<縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿=╪縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
>縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿?縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿@縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
A࿿縢࿿࿿࿿45J縢±࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿K縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Lᚐ
縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿M縢▗࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿N縢ອ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ O縢
縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿P縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Q縢‫ي‬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿R
縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿S縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿T縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
U縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿V縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿W縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
X縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Y縢ಾ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Z縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
[縢⚠࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿\縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿]縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
^縢მ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿_縢‫ڗ‬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿`縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿a
縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿b縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿c縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
d縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿e࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿f縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿g
縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿h縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿i縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
j縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿k縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿l縢縢࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
࿿࿿࿿


VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Phạm Văn Công

PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành:

Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:

9380104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS, TS. NGUYỄN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ

ràng và chính xác.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Văn Công


BẢNG CÁC TỪ, NGỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

BLHS
BLTTHS

Bộ luật hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự

CAND

Công an nhân dân

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

ĐƯQT

Điều ước quốc tế


HTQT

Hợp tác quốc tế

NXB

Nhà xuất bản

PCTP

Phòng, chống tội phạm

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự

TTTP


Tư ng ợ ư h

TTTPHS

Tư ng ợ ư h về hình sự

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1.

Bảng 2.

Bảng 3.
Bảng 4.

Bảng 5.
Bảng 6.


Bảng 7.
Bảng 8.
Bảng 9.
Bảng 10.
Bảng 11.
Bảng 12.
Bảng 13.
Bảng 14.

Bảng danh mục điều ước quốc tế đa
hư ng về ư ng ợ ư
pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án mà Việt
Nam là thành viên
Bảng danh mục điều ước quốc tế song hư ng về ư ng ợ ư
pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án mà Việt
Nam đã ký kết
Bảng danh mục điều ước quốc tế đa
hư ng mà Việt Nam là
thành viên có bảo lưu hoặc tuyên bố, không áp dụng trực tiếp
Bảng phân tích theo khu vực và quốc gia có ký kết điều ước
quốc tế với Việt Nam về ư ng ợ ư h về hình sự, dẫn độ,
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
ong nước làm c
sở pháp lý cho hợp tác quốc tế ong lĩnh vực tố tụng hình sự
Bảng thống kê trình tự, thủ tục các hoạ
động hợp tác quốc tế
ong lĩnh vực tố tụng hình sự và mối quan hệ phối hợp giữa
c c c quan có hẩm quyền
Bảng thống kê số lượng yêu cầu ư ng ợ ư h

về hình sự
Bảng thống kê các yêu cầu dẫn độ
Bảng thống kê các yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành
hình phạt tù
Biểu tổng hợp số lượng, tình hình thực hiện hồ s
yêu cầu và
thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự theo thời gian
Bảng phân tích một số vụ việc điển hình.
Dự thảo Hiệ định mẫu về dẫn độ của Việt Nam
Dự thảo Hiệ định mẫu về ư ng ợ ư h
về hình sự của
Việt Nam
Dự thảo Hiệ định mẫu về chuyển giao người đang chấp hành
án phạt tù của Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận n
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ong nước
1.3. Đ nh gi ình hình nghiên cứu liên quan đến đề ài luận n
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC
TẾ TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM VÀ MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

2.1. Những vấn đề lý luận về h luậ
ụng hình sự ở Việ Nam
2.2. Ph luậ của nước ngoài về hợ


về hợ

c quốc ế ong lĩnh vực ố

c quốc ế

ong lĩnh vực ố ụng hình

sự và mộ số kinh nghiệm có hể vận dụng ở Việ Nam
Chương 3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH

3.1. Kh i lược c c giai đoạn lịch sử của
h luậ về hợ
c quốc ế ong
lĩnh vực ố ụng hình sự ở Việ Nam
3.2. Quy định h
luậ về hợ
c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng hình sự ở
Việ Nam
3.3. Thực ạng thi hành h
luậ về hợ c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng
hình sự ở Việ Nam hời gian qua
3.4. Nhận xé , đ nh gi chung
Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TỐ
TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM

4.1. Dự b o ình hình

4.2. Phư ng hướng, quan điểm của Đảng và Nhà nước a về hoàn hiện h
luậ về hợ c quốc ế ong lĩnh vực ố ụng hình sự
4.3. Giải h gó
hần hoàn hiện h
luậ về hợ c quốc ế ong lĩnh
vực ố ụng hình sự và nâng cao hiệu quả hực hiện h luậ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
10
10
14
22

25
25
54
71
71
75
92
103
122
122
129
130

149


MỞ ĐẦU
0 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu luận án
Trong những năm qua, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
nhanh chóng, khó dự báo; các yếu tố an ninh phi truyền thống trở thành thách thức
ngày càng lớn cho an ninh, trật tự ở mỗi quốc gia trên thế giới và trên phạm vi toàn
cầu. Các vấn đề xuyên quốc gia đã trở thành quan tâm chung của cả cộng đồng quốc
tế vì không một quốc gia đơn lẻ nào có thể giải quyết được; toàn cầu hóa làm gia
tăng tính tùy thuộc, ảnh hưởng đến trạng thái ổn định, phát triển ở mỗi quốc gia,
khu vực. Tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia có diễn biến ngày càng phức tạp, gây
hậu quả rất lớn, phạm vi rộng hơn với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng
tinh vi với nhiều loại tội phạm xuyên quốc gia gồm tổ chức đưa người di cư bất hợp
pháp, mua bán người, tội phạm về ma túy, rửa tiền, khủng bố quốc tế, tội phạm sử
dụng công nghệ cao, lừa đảo chiếm đoạt tài sản xuyên quốc gia… Nghiên cứu của
Liên hợp quốc cho thấy, chỉ riêng thị trường bất hợp pháp hàng năm của hoạt động
phạm tội có tổ chức xuyên quốc gia ước đạt khoảng 1,6 - 2,2 nghìn tỷ đô la Mỹ, ở
khu vực Đông Nam Á là khoảng 100 tỷ đô la Mỹ [82, tr.3], lớn hơn tổng sản phẩm
quốc dân của nhiều quốc gia vừa và nhỏ. Việc này đòi hỏi các quốc gia phải phối
hợp, giúp đỡ lẫn nhau để phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và thực thi công lý đối
với vụ việc, cá nhân, tổ chức phạm tội xuyên quốc gia, trong đó có hợp tác quốc tế
(HTQT) trong tố tụng hình sự (TTHS) bằng nhiều hình thức, nội dung theo các cam
kết quốc tế. Để bảo đảm lợi ích của quốc gia - dân tộc, thể hiện sự tận tâm thực hiện
hiệu quả các cam kết quốc tế, các quốc gia nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong nước, bố trí nguồn lực hợp lý tổ chức triển khai hiệu quả các điều ước quốc tế
(ĐƯQT) đã ký kết, gia nhập tăng cường phòng, chống tội phạm (PCTP).
0 Việt Nam, tình hình tội phạm xuyên quốc gia cũng không ngoài quy luật ở
thế giới, với diễn biến phức tạp hơn, xu hướng gia tăng về tính chất, mức độ nguy
hiểm và phương thức, thủ đoạn phạm tội; có nhiều đối tượng phạm tội ở Việt Nam

bỏ trốn ra nước ngoài, hoặc phạm tội ở nước ngoài bỏ trốn vào Việt Nam để lẩn trốn
hoặc tiếp tục phạm tội. Tình hình nêu trên đòi hỏi phải có nhiều giải pháp
1


phòng, chống, trong đó, tăng cường ký kết ĐƯQT, hoàn thiện pháp luật trong nước,
triển khai toàn diện các hình thức HTQT trong PCTP, qua đó tăng cường tính hiệu
lực của pháp luật, nâng cao hiệu quả PCTP; góp phần nâng cao vai trò, vị thế của
quốc gia trên trường quốc tế.
Pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam được quy định trong Bộ
luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 và năm 2015, Luật TTTP năm 2007, các
luật khác liên quan; các ĐƯQT mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN)
Việt Nam là thành viên. Các quy định về HTQT trong TTHS có ý nghĩa quan trọng
về chính trị xã hội và đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng của
Việt Nam hợp tác với các cơ quan tương ứng của nước ngoài thực hiện các hoạt
động HTQT trong TTHS góp phần nâng cao hiệu quả PCTP, đồng thời, phục vụ tích
cực chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm tăng cường
hội nhập quốc tế sâu rộng trên mọi lĩnh vực với thế giới. Đến tháng 8/2019, Việt
Nam đã là thành viên của 22 ĐƯQT đa phương, ký kết 28 ĐƯQT song phương về
tương trợ tư pháp về hình sự (TTTPHS), ký kết 23 ĐƯQT song phương, 22 ĐƯQT
đa phương về dẫn độ, 17 ĐƯQT song phương và đa phương về hợp tác trong
chuyển giao người bị kết án phạt tù (xem Bảng 1). Các ĐƯQT này điều chỉnh quan
hệ HTQT giữa Việt Nam và các nước trong điều tra, truy tố, xét xử và hợp tác trong
một số hoạt động HTQT khác trong các giai đoạn TTHS đối với các tội phạm có tổ
chức, xuyên quốc gia… Hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh HTQT trong
lĩnh vực TTHS cũng dần được xây dựng và từng bước hoàn thiện. Hiến pháp năm
2013, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), BLTTHS năm 2015, Luật
tương trợ tư pháp (TTTP) năm 2007 quy định về HTQT trong các hoạt động TTHS
cụ thể, bao quát được những hoạt động chủ yếu trong giai đoạn khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án hình sự. Nhờ đó, đến tháng 6/2019, theo tổng kết thực tiễn,

Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý hàng nghìn lượt hồ sơ, công văn liên quan đến yêu
cầu TTTPHS do nước ngoài chuyển đến; gửi gần 1.200 lượt hồ sơ, công văn liên
quan đến TTTPHS đề nghị phía nước ngoài hỗ trợ thực hiện, trong đó 90% yêu cầu
liên quan đến các nước đã ký Hiệp định với Việt Nam (xem Bảng 7). Việt Nam đã
lập và chuyển 35 hồ sơ yêu cầu dẫn độ đối tượng từ nước ngoài về Việt Nam, đã có
2


kết quả đối với 07 yêu cầu được chấp nhận và đã dẫn độ về Việt Nam; 04 yêu cầu bị
phía nước ngoài từ chối; tiếp nhận và giải quyết 23 yêu cầu dẫn độ đối tượng từ Việt
Nam ra nước ngoài với tổng số 73,5% số lượng yêu cầu nhận và gửi theo nguyên
tắc có đi có lại; tiếp nhận 61 hồ sơ yêu cầu chuyển giao phạm nhân cho phía nước
ngoài (đã chuyển giao cho nước ngoài 16 đối tượng), 07 đối tượng đang chờ quyết
định để chuyển giao; tiếp nhận 16 yêu cầu của nước ngoài đề nghị chuyển công dân
Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành án;
đã tiếp nhận 04 đối tượng; 23,3% tổng số yêu cầu thực hiện theo nguyên tắc có đi
có lại [29].
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về HTQT trong lĩnh
vực TTHS ở Việt Nam cho thấy, vì là vấn đề chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
nên đã bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập, vướng mắc làm giảm hiệu quả thực hiện
HTQT trong lĩnh vực TTHS ở nước ta; cùng đó, vì tính chất phức tạp, đa dạng nên
chưa có nhiều nghiên cứu, tổng kết toàn diện, có hệ thống trên bình diện đa ngành
để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS và nâng cao hiệu quả
hoạt động HTQT trong lĩnh vực TTHS.
Trên bình diện lý luận, mặc dù đã có một số công trình khoa học đã công bố
liên quan đến pháp luật về HTQT trong các lĩnh vực cụ thể của hoạt động TTHS
như dẫn độ, TTTPHS, chuyển giao người bị kết án phạt tù, HTQT PCTP nhưng do
mục đích, phương pháp tiếp cận chuyên ngành khác nhau nên cho đến nay vẫn chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu về pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS
5888 Việt Nam. Trong điều kiện đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Pháp

luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự mang tính cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn.
23Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; trên cơ sở đó, đề xuất phương
hướng giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực
3


TTHS và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở nước ta thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau:
5888

Khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong

nước có liên quan đến đề tài luận án; qua đó, xác định những nội dung lý luận và
thực tiễn cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu;
5889

Nghiên cứu dưới góc độ lý luận để xây dựng khái niệm, đặc điểm,

xác định phạm vi, đối tượng điều chỉnh, các nguyên tắc của pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam;
5890


Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật về HTQT

trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; phân tích, đánh giá quy định hiện hành của pháp
luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS; có so sánh, đối chiếu với các quy định tương
ứng của các ĐƯQT về PCTP mà Việt Nam là thành viên và kinh nghiệm pháp luật
của một số nước về HTQT trong TTHS; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về
HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; làm rõ những vướng mắc, bất cập trong
pháp luật
và thực hiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam và chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó;
23 Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo tình hình và các yếu tố tác
động đến pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS, đề xuất các giải pháp định
hướng góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở Việt Nam thời gian tới.
5888

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống quy định pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam: trên phương diện lý luận, đó là việc nghiên cứu
cơ sở lý luận của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS; phương diện pháp luật
thực định, theo đó là nghiên cứu quy định của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực
TTHS ở Việt Nam và so sánh với pháp luật của 06 quốc gia đại diện cho các hệ
4


thống pháp luật điển hình trên thế giới; phương diện thực thi pháp luật, cụ thể là
nghiên cứu thực tiễn tổ chức thi hành các quy định của pháp luật về HTQT trong

lĩnh vực TTHS trên lãnh thổ Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
23 Về không gian: Luận án nghiên cứu pháp luật Việt Nam (gồm pháp luật
trong nước và pháp luật quốc tế có hiệu lực với Việt Nam) về HTQT trong lĩnh vực
TTHS; thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về HTQT trong
TTHS ở Việt Nam (tập trung vào thực tiễn thực hiện chức năng của các cơ quan
điều tra, cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC, Bộ Ngoại
giao trên lãnh thổ Việt Nam).
5888
Về thời gian: Số liệu, thực tiễn thi hành pháp luật về HTQT trong
lĩnh vực
TTHS được luận án trích dẫn, viện dẫn từ năm 2008 (thời gian có hiệu lực của
BLTTHS năm 2003) đến tháng 8/2019; riêng phần khái lược các giai đoạn lịch sử
quy định của pháp luật TTHS Việt Nam được nghiên cứu từ năm 1945 đến nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ta về các lĩnh vực đối ngoại, HTQT; xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
23 Phương pháp tiếp cận liên ngành, đa ngành được sử dụng trong Chương 1
và Chương 2 của luận án, trong đó, vận dụng những tri thức khoa học thuộc chuyên
ngành luật quốc tế, khoa học chính trị và quan hệ quốc tế để bổ sung, phân tích, làm
rõ hơn những khái niệm, đặc điểm và quan hệ giữa các quốc gia, ĐƯQT và pháp
luật trong nước có liên quan đến những vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong bối
cảnh toàn cầu hóa, vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia, HTQT trong lĩnh vực TTHS.

5



5888

Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân tích quy phạm pháp luật,

pháp luật so sánh được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án, nhằm trình
bày, làm rõ các quan điểm, quan niệm về HTQT trong lĩnh vực TTHS, pháp luật về
HTQT trong
lĩnh vực TTHS; pháp luật của một số nước, ĐƯQT về nội dung này. Trên cơ sở đó,
khái quát lại để phân tích, rút ra bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy
định và hoạt động thực tiễn của vấn đề và quy định của pháp luật về vấn đề đó
(Chương 1, Chương 2), từ đó rút ra các đánh giá, kết luận, kiến nghị và giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam về HTQT (Chương 4).
23 Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để làm rõ thực tiễn thực
hiện các quy định của BLTTHS về HTQT trong TTHS ở Việt Nam thời gian qua;
khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về HTQT trong
TTHS (Chương 1, Chương 2).
24 Phương pháp tiếp cận hệ thống: Được sử dụng trong toàn bộ các chương
của luận án nhằm tìm hiểu, phân tích một cách toàn diện các khía cạnh của vấn đề
nghiên cứu.
25 Phương pháp khảo sát thực tiễn để tập hợp các hồ sơ, tài liệu, nghiên cứu
các
bài báo, thông tin phỏng vấn chuyên đề trên mạng Internet về các hoạt động HTQT
trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam thời gian qua. Phương pháp này được sử dụng để
tìm hiểu về nhận thức, quan điểm của các cán bộ thực tiễn, nhà lập pháp, thực thi
pháp luật và kể cả bộ phận quần chúng nhân dân về HTQT trong TTHS ở Việt Nam
(Chương 3 và Chương 4).
5888


Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu một số vụ việc điển

hình về giải quyết, xử lý yêu cầu TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp
hành án phạt tù đã thực hiện nhờ sự phối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và một số quốc gia trên trên thế giới; tổng hợp, nghiên cứu các
hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự, hồ sơ về dẫn độ, hồ sơ về chuyển giao người bị
kết án phạt tù, hồ sơ truy nã tội phạm lẩn trốn ra nước ngoài, hồ sơ bắt giữ và bàn
giao đối tượng lẩn trốn vào Việt Nam để khái quát thực trạng thực hiện ĐƯQT về
HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam thời gian qua.


6


23 Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng để dự báo về tình hình diễn
biến tội phạm có yếu tố nước ngoài trong thời gian tới và xu hướng phát triển, hoàn
thiện pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS của cộng đồng quốc tế và của Việt
Nam, trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng hoàn thiện các quy định của BLTTHS
và một số giải pháp khác có liên quan góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật
về HTQT trong lĩnh vực TTHS (Chương 4).
5888
Phương pháp tư vấn chuyên gia: Xin ý kiến và nghiên cứu ý kiến
của tập thể,
cá nhân, các chuyên gia, cán bộ trực tiếp làm công tác có liên quan tại Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, VKSNDTC, TANDTC trong quá trình thực hiện luận
án; tổng hợp và phân tích nội dung các tham luận, trao đổi ý kiến với các chuyên
gia, các cán bộ hoạt động thực tiễn tại các hội thảo, hội nghị tổng kết có liên quan
đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh được tham gia; tổng hợp, phân tích để từ đó
tìm hiểu những vấn đề về nhận thức, quan điểm của các nhà lập pháp, cán bộ thực
thi pháp luật về HTQT trong TTHS (được sử dụng ở Chương 2 và Chương 3 của

luận án).
5. Những kết luận, kết quả mới của luận án
Là công trình nghiên cứu có hệ thống và tương đối toàn diện về pháp luật về
HTQT trong lĩnh vực TTHS Việt Nam nên các kết quả nghiên cứu của luận án có
những kết luận, kết quả mới, cụ thể là:
23 Nghiên cứu dưới góc độ lý luận luật hình sự và tố tụng hình sự, kết hợp với
phương pháp tiếp cận liên ngành, xuyên ngành, luận án đã xây dựng và làm rõ khái
niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam, cụ
thể là pháp luật về TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
và các hoạt động khác có liên quan; làm rõ một số yếu tố cơ bản tác động đến pháp
luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam;
5888

Khái quát các giai đoạn lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật

về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở Việt Nam; từ đó, xác định xu hướng, nhu cầu hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong HTQT trong lĩnh vực
TTHS ở Việt Nam;

7


23 Phân tích, đánh giá khái quát pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS Việt
Nam, trong đó chú trọng làm rõ nguyên tắc, thẩm quyền, chủ thể, trình tự, thủ tục,
đối tượng áp dụng trong từng giai đoạn TTHS, có so sánh, đối chiếu với các quy
định tương ứng của các ĐƯQT về PCTP mà Việt Nam là thành viên; tham khảo
kinh nghiệm pháp luật của một số nước về HTQT trong lĩnh vực TTHS;
5888
Đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định về HTQT trong
lĩnh vực

TTHS ở Việt Nam trong những năm qua; chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong
các quy định về HTQT trong hoạt động TTHS ở Việt Nam và làm rõ những nguyên
nhân của những hạn chế, bất cập đó;
23 Đề xuất được các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện pháp luật về HTQT
trong lĩnh vực TTHS và nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTP đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới; các giải pháp này bảo đảm tính hệ thống, được phân tích theo các
tiêu chí của luận án và có tính khả thi nếu được ứng dụng trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5888

Về lý luận: Luận án góp phần từng bước hoàn thiện lý luận pháp luật

về HTQT trong lĩnh vực TTHS của Việt Nam nói chung; trong đó, có sử dụng
phương pháp tiếp cận liên ngành, đa ngành để làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm,
nguyên tắc pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS áp dụng với các loại tội phạm
xuyên quốc gia liên quan đến Việt Nam.
5889

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm

tài liệu tham khảo, nghiên cứu cơ bản với những số liệu, tài liệu thu thập được từ
các cơ quan thực thi pháp luật, phản ánh thực tiễn thực thi pháp luật về HTQT trong
lĩnh vực TTHS ở Việt Nam, bao gồm: Quá trình đàm phán, hướng dẫn, thực hiện
ĐƯQT; thực thi pháp luật Việt Nam trong TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động HTQT khác; đề xuất xây dựng các dự
án luật liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Với những kết quả như trên, luận án có thể được dùng làm tài liệu giảng dạy,
học tập, nghiên cứu chuyên ngành ở các cơ sở đào tạo ở Việt Nam về chuyên ngành
Luật hình sự, TTHS.


8


7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực tố tụng hình sự ở Việt Nam và một số nước trên thế giới;
Chương 3. Quy định pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình
sự ở Việt Nam và thực tiễn thi hành;
Chương 4. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự ở Việt Nam.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận án
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án, căn cứ vào nội dung của các
công trình, tài liệu khoa học đã công bố, nghiên cứu sinh đã sưu tầm, nghiên cứu
các công trình, tài liệu ở nước ngoài liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, cụ thể
như sau:
23 Christine Jojarth (2009), Crime, War, and Global Trafficking: Designing
International Cooperation, Cambridge University Press, UK [85]. Cuốn sách
nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến việc lựa chọn mô hình, phạm vi và
mức độ ràng buộc trong thiết kế hình thức HTQT giữa các chủ thể quan hệ quốc tế
(quốc gia, tổ chức quốc tế) trong PCTP xuyên quốc gia từ năm 1988 đến 2009.
Dùng các phương pháp tiếp cận liên ngành kinh tế, pháp luật quốc tế, pháp luật hình

sự, pháp luật so sánh để lý giải việc các quốc gia lựa chọn hình thức HTQT, mức độ
ràng buộc pháp lý khác nhau nhằm thúc đẩy HTQT trong PCTP xuyên quốc gia vấn đề quan tâm chung của nhân loại trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay. Mặc dù
không đề cập đến tình hình Việt Nam, nhưng đây là công trình có thể tham khảo
trong việc nghiên cứu các tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả, hợp lý của các hình
thức HTQT PCTP, trong đó có pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS, nhất là sự
lựa chọn và thống nhất hình thức pháp lý, mức độ ràng buộc pháp lý trong nước và
quốc tế để các cơ quan chức năng tiến hành hoạt động HTQT PCTP.
- Gert Vermeulen, Wendy De Bondt and Charlotte Ryckman (Ed.) (2012),
Rethinking international cooperation in criminal matters in the EU: Moving beyond
actors, bringing logic back, footed in reality [89]. Với 767 trang, cuốn tài liệu phân
tích hệ thống pháp luật về hợp tác tư pháp hình sự ở Liên minh châu Âu (EU), xác
định những vấn đề hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện, tăng cường
HTQT trong tư pháp hình sự trong và ngoài EU. Cuốn sách cung cấp nhiều nội
dung hữu ích trong việc nghiên cứu so sánh quy phạm pháp luật, thực tiễn HTQT,

10


các biện pháp thúc đẩy hơn nữa HTQT trong lĩnh vực TTHS, trong đó, có giải pháp
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về HTQT trong TTHS ở EU.
5888

The United Nations Office on Drugs and Crimes (2006), Legislative

guide for the implementation of the United Nations Convention against Corruption,
United Nations, New York [95]. Trong tài liệu tham khảo này, các chuyên gia luật
học của Liên hợp quốc đã bình luận và khuyến nghị những vấn đề kỹ thuật về việc
thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC), trong đó có
việc giải thích các yêu cầu, khuyến nghị, nghĩa vụ của các quốc gia thành viên về
việc thực thi các quy định về HTQT. Mặc dù đây là những quan điểm mang tính

chất khuyến nghị, không bắt buộc nhưng là tài liệu tham khảo có giá trị về lý luận
và thực tiễn, tiêu chuẩn, yêu cầu của Công ước trong hoàn thiện nội luật của quốc
gia thành viên, quy định về TTTPHS, dẫn độ, các hoạt động khác trong HTQT
PCTP tham nhũng.
23 The United Nations Office on Drugs and Crime (2012), Manual on Mutual
Legal Assistance and Extradition, New York, USA [96]. Bản hướng dẫn nhằm giải
thích và cung cấp các khuyến nghị thực tiễn cho việc thực hiện quy định của Công
ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm xuyên quốc gia (UNTOC), tập trung vào
các yêu cầu, tiêu chuẩn, nội dung khuyến nghị, bắt buộc phải nội luật hóa các quy
định về HTQT trong tư pháp hình sự, gồm TTTPHS và dẫn độ. Bên cạnh đó, tài
liệu giới thiệu một số trường phái chính, quan niệm của các hệ thống pháp luật trên
thế giới về HTQT trong các hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia; vai trò của các ĐƯQT, các tổ chức quốc tế có liên quan
trong việc thực hiện HTQT PCTP nói chung, TTTPHS và dẫn độ nói riêng. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật về hai hình thức HTQT trong TTHS
trong PCTP xuyên quốc gia nói chung, trong lĩnh vực TTHS nói riêng.
5888

Frank G. Shanty (ed.) (2008), Organized Crime: From Trafficking to

Terrorism, Volume One, ABC-CLIO, Inc [87]. Đây là tài liệu mang tính tổng hợp,
nghiên cứu và phân tích những nhóm tội phạm có tổ chức lớn trên thế giới, các vấn
đề lý luận, cơ sở pháp lý quốc tế và một số quốc gia trong phòng, chống hình thức
phạm tội đặc biệt nguy hiểm này; trong đó, nhấn mạnh những nỗ lực của cộng đồng
11


quốc tế, đại diện tiêu biểu là Liên hợp quốc, trong việc thúc đẩy HTQT về hỗ trợ kỹ
thuật, cung cấp kinh nghiệm xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật trong nước và
các ĐƯQT về TTTPHS và dẫn độ.

23 Prof. Dr. John A.E. Vervaele (2016). “International coopeartion in the
investigation and prosecution of environmental crime: Problems and challenges for
the legislative and judicial authorities”, Law Review. Vol.VI, issue 2, July-December
2016 [88]. Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của pháp luật quốc tế về môi trường
đối với pháp luật và thực tiễn HTQT trong thực thi pháp luật hình sự, nhất là trong
bảo vệ môi trường, điều tra, truy tố tội phạm về môi trường; đề xuất một số giải
pháp đối với các quốc gia và cộng đồng quốc tế.
Theo tác giả, với pháp luật trong nước, HTQT nên được tiến hành trong tất cả
các giai đoạn của quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, kết hợp HTQT
trong lĩnh vực tư pháp và HTQT trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; tăng
cường phối hợp, sử dụng hiệu quả các cơ chế HTQT được quy định trong các
ĐƯQT liên quan về chia sẻ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật; tăng tính liên thông của quá
trình thực thi pháp luật hình sự và hành chính.
5888

M. Cherif Bassiouni (1992), Policy considerations on inter-state

cooperation in criminal matters, Pace International Law Review, Volume 4, Issue 1,
Article 5, pp.123-145 [84]. Bài viết thống kê, phân tích một số nội dung, hình thức
HTQT
giữa các quốc gia trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự trên phạm vi
toàn cầu, trong đó, phân tích nội dung, yêu cầu, vai trò của các ĐƯQT về nội luật
hóa, xác định thẩm quyền quốc gia để tạo cơ sở pháp lý cho HTQT PCTP. Tuy
nhiên, bài viết được công bố đã lâu, chưa bao quát và cập nhật được sự phát triển
của pháp luật quốc tế về lĩnh vực này trong thời gian hiện nay.
23 Thomas Risse-Kappen (1999), Bringing transnational relations back in:
Non-state actors, domestic structures and international institutions, Cambridge
University Press, UK [97]. Cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu về những yếu tố
trong nước và quốc tế có tính xuyên quốc gia và nhân tố xuyên quốc gia tác động
làm thay đổi chính sách đối ngoại (chủ yếu của một nhà nước hoặc một thể chế nhất

định) trong một số lĩnh vực nhất định (bao gồm kinh tế, môi trường, an ninh quốc tế
12


và bảo vệ quyền con người). Tác giả nhấn mạnh, chính sách đối ngoại, HTQT phụ
thuộc chính vào mối quan hệ giữa các chủ thể chính là nhà nước và các tổ chức liên
chính phủ hoặc mối quan hệ giữa các chủ thể (bao gồm tổ chức, cá nhân) mang tính
đại diện cho quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, trong thế giới hiện đại, cần lưu ý xem
xét thỏa đáng vai trò, đóng góp của các chủ thể ngoài nhà nước có tác động ngày
càng quan trọng, nhất là trong quá trình thể chế hóa quốc tế, quy định trong các hiệp
định song phương, đa phương hoặc tổ chức quốc tế mà quốc gia là thành viên.
5888

Sonny Shiu-Hing Lo (2009), The Politics of Cross-border Crime in

Greater China: Case Studies of Mainland China, Hong Kong, and Ma Cao, An East
Gate Book, M. E. Sharpe, Inc. [94]. Đây là sách tham khảo trên góc độ tội phạm
học, luật quốc tế và chính trị học để phân tích lý luận và thực tiễn tình trạng tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tình hình hợp tác liên chính phủ, hợp tác ở mức độ
tiểu khu vực trong PCTP có tổ chức xuyên quốc gia liên quan đến Trung Quốc lục
địa, đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao; trong đó phân tích chuyên sâu trên
bình
diện chính trị, luật học về những khó khăn, vướng mắc trong hợp tác xuyên biên
giới để phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm xuyên biên giới trên địa bàn Trung Quốc,
đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao.
- Anne-Marie Slaughter, Andrew S. Tulumello, Stean Wood (1998),
International law and international relations theory: A new generation of
interdisciplinary scholarship, American Journal of International Law, July, pp.367397 [79]. Bài tạp chí khái quát tổng quan mối quan hệ giữa thành tựu học thuật của
hai chuyên ngành, việc sử dụng hoặc phân tích các thuật ngữ, khái niệm của nhau
mà còn khái quát thực tiễn các luật gia quốc tế sử dụng các học thuyết của chuyên

ngành quan hệ quốc tế; ứng dụng các học thuyết của quan hệ quốc tế trong pháp luật
quốc tế; khái quát cách thức các học giả pháp lý sử dụng phương pháp tiếp cận
mang tính đa ngành trong nghiên cứu lý luận, thực tiễn pháp lý; sử dụng khoa học
pháp lý để phân tích, luận giải hành vi của các quốc gia trong quan hệ quốc tế.
23 Neil Boister and Robert J. Currie (ed.). 2015. Routledge Handbook of
Transnational Criminal Law. Routledge. Oxford. UK. Cuốn sách chuyên khảo về
pháp luật hình sự xuyên quốc gia, bàn luận về các vấn đề pháp luật hình sự, TTHS
13


để giải quyết vấn đề tội phạm xuyên quốc gia. Các tác giả luận giải những vấn đề lý
luận, gồm các khái niệm liên quan đến tội phạm xuyên quốc gia dưới cách tiếp cận
liên ngành, đa ngành, trong đó có lấy chuyên ngành luật hình sự, TTHS làm cơ sở.
Cuốn sách có giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu so sánh pháp luật một số
nước mà không đi sâu nghiên cứu về pháp luật về HTQT trong lĩnh vực TTHS ở
Việt Nam [92].
5888

Channing May (2017), Transnational Crime and the Developing

World, Global Financial Integrity [82]. Tài liệu nghiên cứu tội phạm xuyên quốc gia
theo hướng tiếp cận ngành kinh tế; trong đó nhận định, tội phạm xuyên quốc gia là
“một
ngành công nghiệp” bất hợp pháp có tăng trưởng và lợi nhuận rất lớn; lợi ích vật
chất và tài chính là động cơ chủ yếu để các đối tượng hoạt động phạm tội xuyên
quốc gia. Mặc dù HTQT được triển khai với hình thức đa dạng, có phạm vi rộng
khắp ở cấp độ toàn cầu, khu vực và song phương cùng với sự tăng cường PCTP ở
từng quốc gia thời gian qua nhưng thực tiễn cho thấy vẫn cần nâng cao tính hiệu quả
của HTQT để triệt tiêu động cơ và tài sản do phạm tội mà có. Để làm được điều đó,
các quốc gia cần xây dựng hệ thống trao đổi, chia sẻ thông tin nhanh, chính xác, kịp

thời, đầy đủ đối với mọi loại tội phạm xuyên quốc gia; phối hợp công - tư hiệu quả
giữa các cơ quan chức năng quản lý các ngành thuế, chứng khoán, bất động sản…
và các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính...
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
23nước ta, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về pháp luật về
TTTP hình sự, dẫn độ, HTQT trong chuyển giao người bị kết án phạt tù hoặc HTQT
PCTP, trong đó có thể kể đến các công trình chủ yếu sau:
5888

TS. Đặng Xuân Khang. 2012. Phòng, chống tội phạm có tổ chức

xuyên quốc gia trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Sách chuyên khảo, NXB CAND, Hà
Nội [54]. Cuốn sách gồm 215 trang, trình bày một cách có hệ thống và tương đối
toàn diện về
PCTP có tổ chức xuyên quốc gia trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong các giải
pháp nâng cao hiệu quả PCTP có tổ chức xuyên quốc gia, theo tác giả cần xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về TTTP hình sự theo hướng đồng bộ và tăng cường ký kết
các ĐƯQT về dẫn độ với các nước có tình hình tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia


14


liên quan đến Việt Nam. Nội dung của cuốn sách được nghiên cứu sinh tham khảo
để bổ sung lý luận về tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia liên quan đến Việt Nam
và yêu cầu trong bắt, giữ đối tượng và yêu cầu dẫn độ.
23 Đại học Luật Hà Nội. 2012. Giáo trình Luật quốc tế, NXB CAND, Hà Nội
[38]. Chương XIV phân tích về luật quốc tế về hợp tác đấu tranh PCTP, trong đó,
phân tích khái quát HTQT đấu tranh PCTP, TTTPHS và dẫn độ theo luật quốc tế
hiện đại, HTQT đấu tranh phòng chống tội phạm có tính chất quốc tế. Giáo trình

mới chỉ đề cập những vấn đề lý luận, một số khái niệm, nguyên tắc cơ bản giúp
nghiên cứu sinh có thể vận dụng, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận HTQT
trong đấu tranh PCTP theo tiếp cận ngành Luật quốc tế ở Việt Nam. Giáo trình
không phân tích sâu về quan hệ, hình thức, nội dung và quan trọng hơn, là biện pháp
thực thi pháp luật TTHS để hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền của
nước khác trong điều tra, xử lý tội phạm có liên quan đến Việt Nam.
5888

Học viện Ngoại giao.2008. Lý luận quan hệ quốc tế (sách tham

khảo), Hà Nội [48]. Cuốn sách tham khảo lựa chọn, tổng hợp tài liệu biên dịch một
số bài báo tạp chí của một số nhà nghiên cứu lý luận quan hệ quốc tế nổi tiếng trên
thế giới, phân tích một số vấn đề cơ bản về quan hệ chính trị giữa các quốc gia trong
quan hệ
quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau, tác động, gây ảnh hưởng lẫn nhau giữa các quốc gia
trong quan hệ quốc tế, trong đó, có việc phối hợp lập chương trình nghị sự của các
tổ chức quốc tế hoặc diễn đàn quốc tế, khu vực, đặc biệt trong hợp tác giải quyết các
vấn đề toàn cầu, trong đó có tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm quốc tế.
23 PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), ThS. Nguyễn Việt Hồng và CN.
Phạm Văn Công.2006. Dẫn độ - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB CAND,
Hà Nội [1]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo tương đối toàn diện về dẫn
độ ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. Theo đó, bằng việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu so sánh với pháp luật một số quốc gia và tổ chức quốc tế, khái quát lý
luận và thực tiễn dẫn độ ở Việt Nam, cuốn tài liệu chuyên khảo đã phân tích làm rõ
khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, phạm vi, đối tượng dẫn độ theo
pháp luật Việt Nam, phân biệt dẫn độ với các hình thức HTQT khác trong quá trình

15



điều tra, xét xử và thi hành án hình sự đối với tội phạm có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam.
5888

PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên). 2007. Hợp tác quốc tế

phòng, chống tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, Sách chuyên
khảo, NXB Tư pháp, Hà Nội [2]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu
tiên phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về HTQT PCTP do lực
lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam tiến hành; làm rõ khái niệm HTQT PCTP,
nguyên tắc, hình thức, nội dung, thẩm quyền, phân công phối hợp giữa các lực
lượng trong ngành Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động
HTQT PCTP; khái quát
thực tiễn HTQT PCTP của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, trong đó có khái
quát kết quả HTQT trong lĩnh vực TTHS, nhất là trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự, như: TTTPHS, dẫn độ.
- PGS, TS. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Văn
Công. 2009. Tương trợ tư pháp về hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, NXB CAND, Hà Nội [6]. Tài liệu chuyên khảo phân tích một số vấn
đề lý luận và thực tiễn TTTPHS ở Việt Nam, theo đó, đã làm rõ khái niệm, nguyên
tắc, phạm vi, đối tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục các hoạt động TTTPHS; khái
quát thực tiễn thực hiện của cơ quan chức năng Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTTPHS. Tuy
nhiên, công trình này được thực hiện trong thời gian đã lâu, không khái quát đầy đủ
hoạt động HTQT trong TTHS, chưa bao quát phạm vi hoạt động dẫn độ và thực tiễn
HTQT trong các vụ việc chuyển giao, tiếp nhận vật chứng, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ,
tiền có liên quan đến vụ án hình sự. Mặc dù vậy, phương pháp tiếp cận giải quyết
vấn đề lý luận và nghiên cứu thực tiễn của tài liệu này có giá trị tham khảo.
23 Dương Minh Hào, Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Tiến Đạt. 2009. Các loại
tội phạm xuyên quốc gia, NXB CAND, Hà Nội [45]. Cuốn sách đề cập đến một số

vấn đề về tội phạm xuyên quốc gia theo quan điểm của các nhà nghiên cứu pháp
luật hình sự, TTHS của Trung Quốc, gồm: Khái niệm, các nhóm tội phạm xuyên
quốc gia. Cuốn sách dành một chương (Chương 16) để phân tích về hợp tác TTHS
đối với những vụ án phạm tội xuyên quốc gia, trong đó, phân tích một số hình thức
cụ


×