Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện hoạt động mua bán, sát nhập các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ SON

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN,
SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ SON

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN,
SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP.Hồ Chí Minh - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu
và thông tin sử dụng trong luân văn đều có nguồn gốc trung thực và được phép công bố
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2014

TRỊNH THỊ SON


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG………………………………………………...………1
1.1.

Khái niệm và phân loại về mua bán, sáp nhập……………...…………….1

1.1.1. Khái niệm về mua bán, sáp nhập.…………………...……………………….1
1.1.2. Lý luận về mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng……………………2
1.1.3. Phân loại mua bán, sáp nhập……………………………………..………….2
1.1.3.1. Dựa trên mức độ liên kết…………………………………………..………..2
1.1.3.2. Dựa trên phạm vi lãnh thổ…………………………………………….…….3
1.1.3.3. Dựa theo chiến lược mua lại………………………………………..………3

1.2.
1.2.1.

Lợi ích và hạn chế của mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng….3
Lợi ích của mua bán, sáp nhập ngân hàng…...……………………………..3

1.2.1.1. Lợi thế nhờ quy mô…………………………………………………………3
1.2.1.2. Tăng hiệu quả vận hành……………………….……………………………4
1.2.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tận dụng được hệ thống khách hàng.……4
1.2.1.4. Thâm nhập thị trường……………………………………………………….5
1.2.1.5. Trang bị công nghệ mới ……………………………………………………5
1.2.1.6. Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành…………………………...5
1.2.2.

Hạn chế của mua bán, sáp nhập ngân hàng ………………………………..5


1.2.2.1. Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng ……………………………..5
1.2.2.2. Xung đột mâu thuẫn giữa các cổ đông lớn ………………………………...6
1.2.2.3. Sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp …………………………………….6
1.2.2.4. Nguồn nhân sự bất ổn ……………………………………………………...7
1.3.

Các phƣơng thức thực hiện mua bán, sáp nhập ngân hàng……..……..7

1.3.1.

Thương lượng với Hội đồng quản trị và ban điều hành……..…………….7

1.3.2.


Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán……………………………8

1.3.3.

Chào mua công khai………………………………………………………...8

1.3.4.

Mua lại tài sản………………………………………………………………9

1.3.5.

Lôi kéo cổ đông bất mãn……………………………………………………9

1.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng và quá trình thực hiện mua bán, sáp nhập
ngân hàng ………………………………………………………………...10

1.4.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng ….10

1.4.1.1. Luật pháp- thể chế ………………………………………………………..10
1.4.1.2. Kinh tế…………………………………………………………………….11
1.4.1.3. Văn hóa xã hội …………………………………………………………....11
1.4.1.4. Công nghệ…………………………………………………………………12
1.4.2.


Quá trình mua bán, sáp nhập Ngân hàng …………………………………12

1.4.2.1. Lập kế hoạch ……………………………………………………………...12
1.4.2.2. Xác định ngân hàng mục tiêu …………………………………………….13
1.4.2.3. Đàm phán sơ bộ …………………………………………………………..14
1.4.2.4. Xây dựng kế hoạch sáp nhập – mua lại chi tiết…………………………...14
1.4.2.5. Khảo sát đánh giá toàn bộ ngân hàng mục tiêu …………………………..15
1.4.2.6. Định giá …………………………………………………………………...16
1.4.2.7. Đàm phán, ký kết thỏa thuận cuối cùng và thực hiện mua bán, sáp nhập..16
1.5.

Một số tiêu chí đo lƣờng sự hoàn thiện của hoạt động mua bán, sáp
nhập trong lĩnh vực ngân hàng……………...…………………………..17

1.6.

Kinh nghiệm mua bán, sáp nhập ngân hàng ở các nƣớc trên thế giới 17


1.6.1.

Kinh nghiệm từ những giao dịch mua bán, sáp nhập của các ngân hàng trên
thế giới ……………………………………………………………………17

1.6.1.1. Những thương vụ mua bán, sáp nhập thành công ……………………….17
1.6.1.2. Một số thương vụ mua bán, sáp nhập thất bại……………………………18
1.6.2.

Kinh nghiệm từ chính sách quản lý hoạt động mua bán, sáp nhập của các
nhà nước trên thế giới …………………………………………………….19


1.6.2.1. Kinh nghiệm của Đài Loan ………………………………………….……19
1.6.2.2. Kinh nghiệm của Mỹ …………………………………………………..…20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ……...…………………………………………………22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, SÁP NHẬP
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ………………………23
2.1.

Tổng quan về tình hình hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam hiện nay ……………..……………………,………………………..23

2.1.1.

Về quy mô vốn ……………..……………………,……………………….23

2.1.2.

Hoạt động huy động vốn ……..…………………,………………………..24

2.1.3.

Hoạt động tín dụng ……………………………………………………….25

2.1.4.

Sản phẩm dịch vụ …………………………………………………………27

2.1.5.


Mạng lưới hoạt động ………………………………,,,……………………27

2.1.6.

Công nghệ thông tin ………………………………………………………28

2.1.7.

Nguồn nhân lực, khả năng quản trị điều hành ……………………………28

2.1.8.

Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………29

2.2.

Sự cần thiết của hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam …………………………………………………………….29

2.2.1.

Các NHTM Việt Nam phát triển nhiều về số lượng nhưng chất lượng còn
thấp ……………………………………………………………,,…………29

2.2.2.

Sự tham gia vào thị trường của các ngân hàng nước ngoài ………………30

2.2.3.


Áp lực canh tranh giữa các ngân hàng nội địa ……………………………31

2.2.4.

Sự tồn tại của nhiều ngân hàng nhỏ với áp lực tăng vốn theo quy định của
Ngân hàng nhà nước ……………………………………………………...31


2.2.5.

Tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới ……………….32

2.3.

Thực trạng hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam………………………………………………………………………..32

2.3.1.

Tình hình mua bán, sáp nhập ngân hàng giai đoạn trước 2008 …………32

2.3.1.1. Giai đoạn từ 1991-2005 …………………………………………………..32
2.3.1.2. Giai đoạn 2005-2008 ……………………………………………………..34
2.3.2.

Hoạt động mua bán, sáp nhập từ năm 2008-2013 ………………………38

2.3.2.1. Ngân hàng TMCP Liên Việt – Tổng công ty bưu chính Việt Nam. ……..38
2.3.2.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) thâu tóm Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)………………………….43

2.3.2.3. Các thương vụ mua bán, sáp nhập các ngân hàng theo đề án Tái cơ cấu lại
hệ thống TCTD …………………………………………………………...45
2.4.

Đánh giá chung về hoạt động mua bán, sáp nhập của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam trong thời gian vừa qua. ……..………………...58

2.4.1.

Những thành tựu nổi bật của hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng ở
Việt Nam ………………………………………………………………….59

2.4.2.

Những mặt còn tồn tại trong mua bán, sáp nhập ngân hàng Việt Nam ….61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ………………………………...………………………63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, SÁP
NHẬP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ……………………...64
3.1.

Cơ hội cho sự phát triển hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực
ngân hàng tại Việt Nam……………………….…………………………64

3.1.1.

Môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định ………………………………64

3.1.2.


Môi trường kinh doanh ……………………...……………………………64

3.1.3.

Sự hỗ trợ của chính phủ và nhà nước dành cho hoạt động mua bán, sáp
nhập ngân hàng ………………………………………………..…….……65

3.1.4.

Sự xâm nhập của các tổ chức tài chính nước ngoài thông qua hoạt động
mua bán và sáp nhập …………………………………………...…………65

3.2.

Các xu hƣớng trong hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng ...…….66


3.2.1.

Số lượng các NHTM ở Việt Nam tương đối nhiều, tình hình hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng ngày càng khó khăn và phải tính đến phương án
sáp nhập, mua lại. …………………………………………………………66

3.2.1.1. Sáp nhập ngân hàng quy mô lớn và ngân hàng quy mô nhỏ ……………..67
3.2.1.2. Sáp nhập giữa các ngân hàng có cùng quy mô, chiến lược hoạt động ......68
3.2.1.3. Sáp nhập giữa các ngân hàng nhỏ với nhau ……………………………...68
3.2.1.4. Sáp nhập hình thành nên các tập đoàn tài chính ….……………………..69
3.2.2.

Ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường tài

chính Việt Nam thông qua hình thức mua bán, sáp nhập ………….…….70

3.2.3.

Các công ty tư vấn, môi giới chuyên nghiệp sẽ ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc kết nối các giao dịch ……………………………………71

3.2.4.

Phương thức thực hiện thâu tóm sáp nhập sẽ ngày càng đa dạng ….……72

3.3.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động mua bán, sáp nhập trong
lĩnh vực ngân hàng….………………………………………………..…..72

3.3.1.

Các giải pháp về phía Ngân hàng Nhà Nước …………………………..…72

3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động mua bán, sáp nhập ……………72
3.3.1.2. Nâng cao vai trò của NHNN Việt Nam trong định hướng và xây dựng lộ
trình hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng ……………………………72
3.3.1.3. Hỗ trợ kênh thông tin, khuyến khích đào tạo các nhà tư vấn chuyên nghiệp
trong hoạt động mua bán, sáp nhập ………………………………………74
3.3.1.4. Xây dựng kênh kiểm soát, thanh tra thông tin trong hoạt động mua bán, sáp
nhập ……………………………………………………………….............75
3.3.2.

Các giải pháp về phía các Ngân hàng thương mại ……………………….75


3.3.2.1. Nhận thức của NHTM về hoạt động mua bán, sáp nhập cần được nâng cao
…………………………………………………………………………….75
3.3.2.2. Các NHTM cũng cần xây dựng mục tiêu, chiến lược và quy trình cụ thể cho
hoạt động mua bán, sáp nhập ……………………………………………..76
3.3.2.3. Các NHTM cần chủ động hơn nữa trong tìm kiếm đối tác ………………77


3.3.2.4. Các ngân hàng cần chú trọng yếu tố nguồn nhân lực trong quá trình sáp
nhập ……………………………………………………………………….77
3.3.2.5. Chú ý tập trung giải quyết các vấn đề hậu mua bán, sáp nhập …………..78
3.3.3.

Các giải pháp về phía các tổ chức cung cấp dịch vụ mua bán, sáp
nhập………………………………………………………………………..79

3.3.3.1. Xây dựng và chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ mua bán, sáp
nhập………………………………………………………………………..79
3.3.3.2. Hợp tác với công ty có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ mua bán, sáp nhập
trên thế giới………………………………………………………………..79
3.3.3.3. Tích cực xây dựng mạng lưới liên kết với doanh nghiệp, các định chế tài
chính ………………………………………………………………………80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 …...……………………………………………………80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB


Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Eximbank (EIB)

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FCB

Ngân hàng TMCP Đệ Nhất

Habubank

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Hà Nội

LVB

Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt

M&A

Sáp nhập, mua lại, hợp nhất

MB Bank (MBB)

Ngân hàng TMCP Quân Đội


NHTM

Ngân hàng Thương Mại

PVFC

Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

PVN

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Sacombank (STB)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

TCNH

Tài chính ngân hàng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

TMCP NN

Thương Mại Cổ Phần Nhà Nước

TNB

Ngân hàng TMCP Tín Nghĩa

Vietcombank (VCB)

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Vietinbank (CTG)

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

VNPost

Tổng công ty Bưu chính Việt Nam

VPSC

Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện


Westernbank (WEB)

Ngân hàng TMCP Phương Tây

WTO

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
 Bảng 2.1: Thống kê quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam
 Bảng 2.2: Số dư huy động và tăng trưởng huy động vốn của một số ngân hàng đến
năm 2012
 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng và tăng trưởng tín dụng của một số Ngân hàng đến năm 2012
 Bảng 2.4 Một số thương vụ M&A Ngân hàng tiêu biểu trong giai đoạn 1991-2005
 Bảng 2.5: Tỷ lệ năm giữ cổ phần NHTMCP trong nước của các tổ chức nước ngoài
giai đoạn 2005-2008
 Bảng 2.6: Một số thương vụ mua bán cổ phần giữa các NHTM/ tổ chức trong nước từ
năm 2005-2008
 Bảng 2.7: Một số thương vụ mua bán cổ phần giữa các NHTM và Tập đoàn, Tổng
công ty từ năm 2005-2008
 Bảng 2.8 : Các vụ mua bán, sáp nhập giữa các TCTD ở Việt Nam giai đoạn cơ cấu lại
 Bảng 2.9 : Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng trước khi sáp nhập
(tính đến 30/09/2011)
 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu hoạt động cùa ngân hàng SCB sau hợp nhất (Đơn vị: tỷ
đồng)
 Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của SHB năm 2012. Đvt: tỷ đồng
DANH MỤC CÁC BIỂU
 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động của Ngân hàng Việt Nam qua các năm

 Biều đồ 2.2 : Tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Việt Nam qua các năm
 Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng qua các năm
 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu năm 2012 của một số Ngân hàng
 Biểu đồ 2.5: Lợi Nhuận sau thuế của một số Ngân hàng năm 2011-2012
 Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu sở hữu của Sacombank trước khi bị thâu tóm
 Biểu đồ 2.7 : Cơ Cấu sở hữu của Sacombank sau khi bị thâu tóm
 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sở hữu của PVN tại PVFC trước và sau khi hợp nhất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hội nhập kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu của thời đại, tạo điều kiện cho các
quốc gia giao thương, hợp tác cùng có lợi. Việt Nam là quốc gia đang trên đà phát triển,
việc gia nhập WTO, mở cửa thương mại với các nước trên thế giới đã tạo điều kiện cho
kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ bức tranh kinh tế của thế giới.
Đặc biệt trong thời gian vừa qua, ngành tài chính ngân hàng là ngành chịu tác động lớn
nhất. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về quy mô, lợi nhuận thì với sự xâm nhập của các
Ngân hàng Nước Ngoài, cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nội địa, đồng thời suy thoái
kinh tế kéo dài thì các ngân hàng Việt Nam cũng đã bộc lộ những yếu kém. Những yếu
kèm đó được thể hiện qua các cuộc chạy đua lãi suất, tăng cường mở rộng quy mô hoạt
động với mức vốn nhỏ và trình độ chuyên môn của nhân viên còn thấp, nợ quá hạn tăng
cao… Chính những tồn tại đó đã làm suy giảm lòng tin của người dân vào hệ thống ngân
hàng. Do đó, vấn đề đặt là làm sao lành mạnh hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các ngân hàng thương mại, trong đó mua bán, sáp nhập là giải pháp được nhiều tổ chức
tài chính chọn lựa.
Mua bán, sáp nhập (M&A) là biện pháp được các nước trên thế giới sử dụng nhằm
tạo ra một hệ thống tài chính lành mạnh, tránh đổ vỡ đặc biệt là trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế. Tại Việt Nam, hoạt động M&A cũng đã được thực hiện từ lâu nhằm tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên các thương vụ M&A diễn ra một cách tự phát,

chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cũng như không nhận được sự quan tâm của các cơ
qua chức năng nên hiệu quả chưa cao và vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải
quyết. Vì vậy làm thế nào để Hoàn thiện hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng
thương mại Việt Nam là vấn đề rất cần thiết. Đó cũng là lý do em chọn đề tài này cho
bài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


-

Làm rõ các khái niệm liên quan đến mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng,
các phương thức thực hiện mua bán, sáp nhập và những lợi ích, hạn chế của hoạt
động này

-

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, thực trạng động sáp
nhập mua lại của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua, đánh giá những thành
tựu đạt được và hạn chế từ các thương vụ mua bán, sáp nhập

-

Trên cơ sở phân tích trạng, luận văn đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động mua bán, sáp nhập lại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất, thâu
tóm,… trong lĩnh vực ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các NHTM Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành thu nhập thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên ngân hàng Nhà

nước, các ngân hàng thương mại, các luận văn báo cáo chuyên ngành ngân hàng, tạp chí,
website, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước….Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được,
luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh xử lý các số liệu để đánh giá
về hoạt động mua bán, sáp nhập tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện
M&A một cách hiệu quả.
ận

5.

n:

Luận văn gồm có 3 phần chính:
 Chương 1: Lý luận về mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng
 Chương 2: Thực trạng hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng thương mại
Việt Nam
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng
thương mại Việt Nam


1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG
1.1.

Khái niệm và phân loại về mua bán, sáp nhập

1.1.1.Khái niệm về mua bán, sáp nhập
Sáp nhập doanh nghiệp là một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp
nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi

ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp là hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp
nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
hợp nhất.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua lại toàn bộ hoặc một
phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát chi phối toàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Tóm lại mua bán, sáp nhập (cụm từ tiếng Anh “Merge and Acquisitions”
gọi tắt là M&A) là hoạt động giành quyền kiểm soát một doanh nghiệp hoặc một bộ
phận doanh nghiệp thông qua việc sở hữu toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đó.
Như vậy, nguyên tắc cơ bản của M&A là phải tạo ra những giá trị mới cho cổ đông
và việc duy trì trạng thái cũ không đạt được hay nói cách khác M&A liên quan đến
vấn đề sở hữu và thực thi quyền sở hữu để làm thay đổi hoặc tạo ra những giá trị
mới cho cổ đông. Như vậy hoạt động M&A không chỉ làm thay đổi tình trạng sở
hữu của một doanh nghiệp đối với cổ phần hoặc tài sản mà còn làm thay đổi cả hoạt
động quản trị, điều hành của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên mức độ thay đổi về quản
trị còn phụ thuộc vào các quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp và các
thoả thuận của các bên khi tiến hành thương vụ M&A.


2

1.1.2.Lý luận về mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng
Hoạt động sáp nhập mua lại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được định
nghĩa cụ thể hơn theo Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 của
NHNN về việc quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại Tổ chức tín dụng:
Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng

khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập.
Hợp nhất tổ chức tín dụng là hình thức hai hoặc một số tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị hợp nhất) hợp nhất thành một tổ chức tín dụng
mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng hợp nhất, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất.
Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi là
tổ chức tín dụng mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau khi mua lại, tổ chức tín
dụng bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua lại.
1.1.3.Phân loại mua bán, sáp nhập
1.1.3.1.

Dựa trên mức độ liên kết

 Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang: Diễn ra giữa các ngân hàng hay
doanh nghiệp kinh doanh và cạnh tranh trực tiếp về một dòng sản phẩm và dịch vụ
trong cùng một thị trường. Kết quả của giao dịch này có thể sẽ mang lại cho bên sáp
nhập nhiều lợi ích: mở rộng thị trường, giảm bớt đối thủ cạnh tranh, tận dụng nguồn
lực về con người, hệ thống công nghệ kỹ thuật.
 Mua bán, sáp nhập theo chiều dọc: Diễn ra giữa một ngân hàng với một
doanh nghiệp là khách hàng của chính ngân hàng đó (sáp nhập tiến) hoặc giữa một
ngân hàng với một doanh nghiệp là nhà cung ứng cho họ (sáp nhập lùi). Sáp nhập


3

theo chiều dọc mang lại cho ngân hàng bên mua các lợi ích như: kiểm soát được rủi

ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, giảm các chi phí trung gian.
 Mua bán, sáp nhập hỗn hợp: Diễn ra giữa ngân hàng và doanh nghiệp khác
hoạt động ở các lĩnh vực, ngành nghề không liên quan với nhau. Lợi ích của hoạt
động mua bán sáp nhập này là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí
gia nhập thị trường và lợi nhuận gia tăng nhờ có nhiều sản phẩm dịch vụ.
1.1.3.2.

Dựa trên phạm vi lãnh thổ

M&A được chia làm hai loại:
 Mua bán, sáp nhập trong nƣớc: là hoạt động mua bán, sáp nhập diễn ra
giữa các ngân hàng trong cùng một lãnh thổ, quốc gia.
 Mua bán, sáp nhập xuyên biên giới: là hoạt động mua bán, sáp nhập diễn
ra giữa các ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên các thương vụ mua
bán, sáp nhập này diễn ra phức tạp hơn so với mua bán, sáp nhập trong nước.
Nguyên nhân là do có sự khác biệt về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, phong
tục truyền thống, nguyên tắc thuế, kế toán,… giữa các quốc gia.
1.1.3.3.

Dựa theo chiến lược mua lại

 Mua bán, sáp nhập thân thiện: là giao dịch mua bán, sáp nhập mà cả hai
bên đều muốn thực hiện vì họ cảm thấy sẽ có lợi từ thương vụ này.
 Mua bán, sáp nhập có ý đồ thôn tính: là một giao dịch mua bán, sáp nhập
mà cả hai bên bằng cách này hay cách kia tìm cách mua lại bên kia bất kể họ có
đồng ý hay không. Thường bên mua sẽ dùng tiềm lực tài chính của mình để mua lại
doanh nghiệp đối thủ đó. Hành động thôn tính này thường được thực hiện thông qua
việc âm thầm mua lại cổ phiếu của hội đồng quản trị để cuối cùng đạt được tỷ lệ sở
hữu tối đa và nắm quyền kiểm soát ngân hàng
1.2. Lợi ích và hạn chế của mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng

1.2.1. Lợi ích của mua bán, sáp nhập Ngân hàng
1.2.1.1. Lợi thế nhờ quy mô
Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập vào nhau sẽ hình thành nên những ngân
hàng lớn mạnh hơn về vốn, con người, số lượng chi nhánh,… Từ đó sẽ tạo ra được


4

khả năng cung ứng vốn cho những dự án lớn hơn, đòi hỏi vốn nhiều và kéo dài với
lãi suất cạnh tranh. Hơn nữa, với sự gia tăng về số lượng chi nhánh, ngân hàng sau
sáp nhập sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng một cách tốt hơn.
Việc sáp nhập sẽ dẫn đến sự cắt giảm bớt những chi nhánh của hai hay nhiều
ngân hàng trước đây có cùng địa bàn hoạt động để duy trì một chi nhánh, phòng
giao dịch từ đó sẽ cắt giảm được một lượng nhân viên, cắt giảm chi phí thuê văn
phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của ngân hàng. Chi phí hoạt
động giảm, doanh thu tăng lên sẽ là yếu tố làm cho hiệu quả hoạt động của ngân
hàng sau sáp nhập cao hơn.
1.2.1.2. Tăng hiệu quả vận hành
Một trong những mục tiêu chủ yếu của hoạt động mua bán, sáp nhập là để tăng
hiệu quả vận hành của ngân hàng, khi các ngân hàng thực hiện mua bán, sáp nhập
sẽ có nhiều biện pháp để giảm bớt các bộ phận giống nhau hoặc hạn chế các chức
năng chồng chéo kém hiệu quả. Tiến hành giảm thiểu vị trí công việc, tinh giảm
nhân sự đồng thời với việc đòi hỏi tăng năng suất lao động. Thêm vào đó thông qua
thực hiện hoạt động mua bán, sáp nhập, các ngân hàng có thể tận dụng được công
nghệ tiên tiến của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.2.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tận dụng được hệ thống khách hàng
Các ngân hàng tiến hành mua lại các ngân hàng khác có các sản phẩm và dịch
vụ bổ sung với mục đích đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ của mình. Bằng cách
tăng thêm các lựa chọn đối với hàng hóa và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các

khách hàng tiêu dùng hiện tại, các ngân hàng có thể tạo ra nhiều doanh thu hơn.
Ngoài ra, ngân hàng sau sáp nhập sẽ được kế thừa hệ thống khách hàng của
các ngân hàng trước sáp nhập, từ đó khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm
dịch vụ mà trước đây ngân hàng kia không có, làm gia tăng sự gắn bó của khách
hàng với ngân hàng đồng thời tăng nguồn thu nhập cho khách hàng.
Khi một trong hai hay nhiều ngân hàng có chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại
những địa bàn mà bên còn lại không có cơ sở kinh doanh thì ngân hàng kia có thể


5

khai thác khách hàng của ngân hàng này để cung cấp các sản phẩm của mình thay vì
thiết lập chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới vừa tốn kém chi phí vừa mất nhiều
thời gian để xây dựng hệ thống khách hàng, Như vậy hiệu quả chung của ngân hàng
sau sáp nhập sẽ cao hơn rất nhiều so với hiệu quả của hai ngân hàng đơn lẻ cộng lại.
1.2.1.4. Thâm nhập thị trường
Đây là nhân tố quan trọng khi muốn mở rộng địa bàn kinh doanh. Thay vì việc
xây dựng chi nhánh mới ngay từ đầu với chi phí thành lập và chi phí cơ hội cao do
mất thời gian xây dựng hệ thống, triển khai mạng lưới chi nhánh, các ngân hàng có
thể lựa chọn việc thực hiện chiến lược mua lại một ngân hàng khác với hệ thống,
con người sẵn có để đạt được mục tiêu nhanh chóng.
1.2.1.5. Trang bị công nghệ mới
Để duy trì lợi thế cạnh tranh, bản thân các ngân hàng luôn cần sự đầu tư về kỹ
thuật và công nghệ để vượt qua các đối thủ khác. Thông qua việc mua bán hoặc sáp
nhập, các ngân hàng có thể chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nhau, từ đó,
ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ được chuyển giao nhằm tạo lợi thế cạnh
tranh.
1.2.1.6. Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành
Một trong những mục tiêu của mua bán, sáp nhập là nhằm mở rộng thị trường
mới, tăng trưởng doanh thu và thu nhập. Sáp nhập cho phép mở rộng các kênh

marketing và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó, vị thế của ngân hàng mới sau khi
sáp nhập sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư: ngân hàng lớn hơn có lợi thế hơn
và có khả năng tăng vốn dễ dàng hơn một ngân hàng nhỏ. Các nhà quản trị thực
hiện các vụ mua lại như một cách thức để gia tăng, mở rộng thị trường hiệu quả.
Việc tăng cường áp dụng các quy trình tối ưu trong các bộ phận khác nhau đã làm
cho một tổ chức trở nên mạnh hơn và được thị trường đánh giá cao.
1.2.2. Hạn chế của mua bán, sáp nhập ngân hàng
1.2.2.1. Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng
Trong quá trình mua bán và sáp nhập ngân hàng làm cho quyền lợi của cổ
đông thiểu số bị ảnh hưởng rất lớn. Các quyền lợi của cổ đông thiểu số có thể bị bỏ


6

qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số
phiếu của họ không đủ để phủ quyết Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Nếu khi các
cổ đông thiểu số không hài lòng thì họ có thể bán cổ phiếu của mình đi khi họ bán
cổ phiếu vào thời điểm thương vụ sắp hoàn tất cho nên giá cổ phiếu lúc đó không
còn được cao như thời điểm mới có thông tin của thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
Hơn nữa nếu họ tiếp tục nắm giữ thì tỷ lệ quyền biểu quyết của họ trên tổng số cổ
phiếu có quyền biểu quyết sẽ nhỏ hơn trước, bởi vì sau sáp nhập hai hay nhiều ngân
hàng lại với nhau thì số vốn điều lệ ít nhất là bằng với vốn điều lệ của các ngân
hàng cộng lại do đó tổng số quyền biểu quyết sẽ lớn hơn trước. Khi đó tỷ lệ quyền
biểu quyết của các cổ đông thiểu số trên tổng số sẽ giảm xuống. Họ càng ít cơ hội
hơn trong việc thể hiện ý kiến của mình trong cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
1.2.2.2. Xung đột mâu thuẫn giữa các cổ đông lớn
Sau khi sáp nhập những cổ đông lớn của ngân hàng bị sáp nhập có thể sẽ mất
quyền kiểm soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết đã giảm nhỏ
hơn trước, quyền lực của họ sẽ giảm so với trước đây. Vì thế các cổ đông lớn sẽ tìm
cách liên kết với nhau để tạo nên thế lực của mình lớn hơn nhằm tìm cách kiếm soát

ngân hàng sau sáp nhập. Tuy nhiên các ông chủ của ngân hàng sau sáp nhập đến từ
nhiều ngân hàng khác nhau, sẽ có nhiều tính cách hơn, họ lại chưa cùng nhau hợp
tác lần nào nên sự bất đồng quan điểm rất dễ xảy ra do các lợi ích bị đụng chạm. Do
cái tôi của người này quá lớn nên rất có thể họ sẽ đi ngược lại với lợi ích của số
đông các cổ đông nhằm lợi ích cho bản thân mình. Do đó trong các tập đoàn tài
chính lớn, cuộc chiến của các cổ đông lớn không khi nào chấm dứt.
1.2.2.3. Sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện những đặc trưng riêng có của mỗi doanh
nghiệp, thể hiện những đặc điểm riêng có so với doanh nghiệp khác. Sự khác biệt
đó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, môi trường
làm việc, cách đối xử của nhân viên với lãnh đạo, của các nhân viên với nhau và với
khách hàng,…. Do vậy văn hóa doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh vô cùng
quý giá đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy khi sáp nhập hai hay nhiều ngân


7

hàng khác nhau, lãnh đạo ngân hàng phải cùng nhau tìm cách hòa hợp các loại hình
văn hóa doanh nghiệp riêng để tiến tới một văn hóa doanh nghiệp chung cho tất cả.
Đội ngũ nhân viên sẽ cảm thấy hoang mang khi làm việc trong môi trường văn hóa
bị pha trộn. Nếu như ban lãnh đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hòa
một cách tối ưu nhất thì đội ngũ nhân sự sẽ cảm thấy rời rạc mất niềm tin, ngân
hàng sau sáp nhập sẽ là một khối lỏng lẻo dễ tách nhỏ do có quá nhiều các phần tử
khác nhau trong mối liên kết không chắc chắn làm cho văn hóa doanh nghiệp trở
nên hỗ độn dễ đổ vỡ.
1.2.2.4. Nguồn nhân sự bất ổn
Hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng tất yếu sẽ dẫn đến việc tái cấu trúc bộ
máy hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị
thay đổi từ đó gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số
cán bộ quản lý bị sắp xếp. Nếu họ chấp nhận vị trí hiện tại thì họ sẽ tiếp tục làm

việc, còn nếu không thấy thỏa mãn với điều kiện làm việc hay thấy vị trí vai trò trở
nên thấp kém thì việc ra đi để tìm một công việc khác phù hợp hơn là điều không
thể tránh khỏi, thậm chí là sẽ chuyển sang làm việc cho ngân hàng của đối thủ.
Ngoài ra, xung đột trong ban quản trị ngân hàng hậu sáp nhập cũng làm cho năng
suất hoạt động của ngân hàng giảm đi.
 Ngoài các hạn chế trên thì khi mua bán, sáp nhập các ngân hàng cũng sẽ có
thể gánh thêm các khoản nợ và chi phí liên quan đến hoạt động sáp nhập, nếu các
khoản nợ không được xử lý tốt thì có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của
ngân hàng sau khi sáp nhập.
1.3. Các phƣơng thức thực hiện mua bán, sáp nhập ngân hàng
1.3.1. Thương lượng với Hội đồng quản trị và ban điều hành
Đây là cách thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng . Khi cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng của thương
vụ sáp nhập hoặc họ dự đoán được tiềm năng phát triển vượt trội của ngân hàng sau
sáp nhập, Ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp đồng sáp nhập. Có
những ngân hàng nhỏ và yếu trong thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế đã tự động


8

tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng trung
bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo thành ngân hàng lớn hơn
mạnh hơn đủ sức vượt qua khó khăn của thời kỳ khủng hoảng và nâng cao khả năng
cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài.
1.3.2. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việc thâu tóm bắt nguồn từ ngân hàng lớn hơn hoặc từ đối thủ cạnh tranh,
ngân hàng có ý định thâu tóm tiến hành thu gom dần cổ phiếu dần cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán hoặc nhận chuyển nhượng của các nhà đầu tư chiến lược, các
cổ đông nhỏ lẻ. Khi việc thu gom cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu đủ khối lượng
cần thiết để triệu tập cuộc Đại hội đồng cổ đông bất thường thì ngân hàng đi thâu

tóm yêu cầu họp và đề nghị mua hết số cổ phiếu còn lại của các cổ đông.
Cách thức này đòi hỏi thời gian dài, hơn nữa nếu để lộ ý định ra bên ngoài thì
giá cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu sẽ có thể tăng vọt trên thị trường. Ngược lại
nếu cách thức này được diễn ra dần dần và trôi chảy, ngân hàng thâu tóm có thể đạt
được mục tiêu của mình một cách êm thấm mà không gây xáo động lớn cho ngân
hàng mục tiêu, trong khi đó chỉ phải trả một mức giá thấp hơn cách thức khác khá
nhiều.
1.3.3. Chào mua công khai
Ngân hàng hoặc cá nhân hoặc nhóm nhà đầu tư có ý định thâu tóm toàn bộ
ngân hàng mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của ngân hàng này bán lại cổ phiếu
của họ với giá cao hơn giá thị trường rất nhiều. Giá chào mua đó phải đủ hấp dẫn để
đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý ngân hàng mình.
Hình thức chào mua công khai thường áp dụng trong các vụ thôn tính mang
tính thù nghịch đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng bị mua thường là ngân hàng yếu hơn.
Tuy vậy, vẫn có một số trường hợp một ngân hàng nhỏ nuốt được một đối thủ nặng
ký hơn, đó là khi họ huy động được nguồn tài chính khổng lồ từ bên ngoài để thực
hiện vụ thôn tính. Các ngân hàng thôn tính theo hình thức này thường huy động
nguồn tiền bằng cách: sử dụng thặng dư vốn, huy động vốn từ cổ đông hiện hữu
thông qua phát hành cổ phiếu mới hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành trái


9

phiếu chuyển đổi, vay từ các tổ chức tín dụng. Điểm đáng chú ý trong thương vụ
chào mua công khai là ban quản trị ngân hàng mục tiêu bị mất quyền định đoạt bởi
vì đây là sự trao đổi trực tiếp giữa ngân hàng thôn tính và cổ đông của ngân hàng
mục tiêu, trong khi ban quản trị (thường chỉ là người đại diện do đó trực tiếp không
nắm đủ số lượng cổ phiếu chi phối) bị gạt ra bên ngoài. Thông thường ban quản trị,
các vị trí chủ chốt của ngân hàng mục tiêu sẽ bị thay thế, mặc dù thương hiệu và cơ
cấu tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không nhất thiết bị sáp nhập hoàn

toàn vào ngân hàng thôn tính, trường hợp này sẽ phát sinh công ty mẹ công ty con.
Để chống lại bất lợi cho mình Ban quản trị ngân hàng mục tiêu có thể chiến đấu lại
bằng cách tìm kiếm sự trợ giúp, bảo lãnh tài chính mạnh hơn, để có thể đưa ra mức
giá chào mua cổ phiếu cao hơn nửa cổ phần của các cổ đông hiện hữu đang ngã
lòng.
1.3.4. Mua lại tài sản
Phương thức này cũng gần tương tự như phương thức chào mua công khai.
Ngân hàng thâu tóm có thể đơn phương hoặc cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài
sản của ngân hàng đó (họ thường tham khảo giá của công ty tư vấn định giá tài sản
chuyên nghiệp). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc nợ. Điểm hạn
chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, hệ thống
khách hàng, nhân sự, văn hóa doanh nghiệp rất khó được định giá và được các bên
thống nhất. Do đó phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản các ngân hàng
nhỏ, mà thực chất là nhắm đến các địa điểm, danh mục đầu tư, đội ngũ nhân sự, bất
động sản, hệ thống khách hàng đang thuộc sở hữu của ngân hàng đó.
1.3.5. Lôi kéo cổ đông bất mãn
Phương thức này cũng được sử dụng để trong các thương vụ thôn tính mang
tính thù nghịch. Khi lâm vào tình cảnh kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luôn có một
bộ phận không nhỏ cổ đông bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành
ngân hàng mình. Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh có thể lợi dụng tình hình này để
lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên thông qua thị trường, họ sẽ mua một số
lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) cổ phiếu trên thị trường


10

để trở thành cổ đông của ngân hàng mục tiêu. Sau khi nhận được sự ủng hộ, họ và
các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập Đại hội đồng cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần chi
phối để loại bỏ Ban quản trị cũ và bầu đại diện Ngân hàng thâu tóm vào Hội đồng
quản trị mới. Cảnh giác với hình thức này, ban quản trị có thế sắp đặt các nhiệm kỳ

của Ban điều hành và ban quản trị xen kẽ nhau ngay từ trong điều lệ công ty. Bởi vì
mục đích cuối cùng của ngân hàng thôn tính và cổ đông bất mãn là thay đổi Ban
điều hành
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng và quá trình thực hiện mua bán, sáp nhập ngân
hàng
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng
Thị trường tài chính tiền tệ là môi trường kinh doanh có thể tạo ra nhiều lợi
nhuận song cũng mang tính cạnh tranh cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bối cảnh
bùng nổ hoạt động của các ngân hàng, nội lực thực sự của nhiều ngân hàng nhỏ suy
kiệt đến mức báo động và hiện tại thị trường tài chính tiền tệ vẫn còn nhiều thử
thách mà tự thân các ngân hàng khó vượt qua nổi. Do đó các ngân hàng tự tìm đến
giải pháp mua bán, sáp nhập là một tất yếu giúp các ngân hàng nhỏ có thể tồn tại
được. Ngoài ra, khi ngân hàng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì mua bán,
sáp nhập là lựa chọn hàng đầu bởi hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian đồng
thời còn tận dụng được lợi thế cạnh tranh của các bên.
1.4.1.1. Luật pháp- thể chế
Đối với hoạt động kinh doanh nói chung và đối với hoạt động ngân hàng nói
riêng nhiều nhạy cảm với tình hình chính trị của mỗi quốc gia. Các yếu tố về thể
chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó
có hoạt động mua bán, sáp nhập. Một quốc gia có chính trị ổn định sẽ tạo tâm lý an
tâm cho các nhà đầu tư. Các chính sách, đạo luật, quy định liên quan đến hoạt động
mua bán, sáp nhập như Luật Ngân hàng, Luật doanh nghiệp,…. nếu được xây dựng
một cách có khoa học, đầy đủ, rành mạch sẽ tạo khung pháp lý vững chắc thúc đẩy
hoạt động mua bán, sáp nhập phát triển.


11

1.4.1.2. Kinh tế
Không chỉ riêng ngành tài chính ngân hàng mà tất cả các ngành, lĩnh vực kinh

doanh đều dựa trên các yếu tố kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư. Là một lĩnh vực
nhạy cảm với sức khỏe của nền kinh tế, nên khi có bất cứ tác động tích cực hay tiêu
cực của nền kinh tế vĩ mô thì cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến ngành tài chính ngân hàng
nói chung và hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng nói riêng. Bất kỳ nền kinh tế
nào cũng có chu kỳ. Trong mỗi giai đoạn nhất định thì các nhà đầu tư sẽ có những
quyết định về hoạt động thâu tóm sáp nhập phù hợp cho riêng mình. Trong khủng
hoảng, các thương vụ dường như trầm lắng hơn nhưng khi nền kinh tế hồi phục thì
hoạt động mua bán, sáp nhập mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các yếu tố tác động đến
nền kinh tế như lãi suất, lạm phát, tỷ giá, chính sách kinh tế, chỉ tiêu kinh tế,… mặc
dù không tác động trực tiếp đến mua bán, sáp nhập nhưng đó là những yếu tố quan
trọng cho biết sự ổn định của tình hình kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hoạt động mua bán
sáp nhập phát triển.
1.4.1.3. Văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng và những
yếu tố này là đặc điểm của khách hàng ở khu vực đó. Trong hoạt động mua bán sáp
nhập, khi các ngân hàng nắm rõ yếu tố văn hóa xã hội của một quốc gia thì sẽ hỗ trợ
rất nhiều kể cả trước trong và sau quá trình mua bán, sáp nhập. Trước khi thực hiện
sáp nhập, các ngân hàng sẽ phải tìm hiểu thói quen sử dụng dịch vụ tài chính, khả
năng tiếp nhận các dịch vụ mới hay niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng mục
tiêu từ đó đưa ra quyết định có nên thực hiện thương vụ mua bán, sáp nhập hay
không? Trong quá trình thực hiện mua bán, sáp nhập, việc nắm rõ yếu tố văn hóa
của đối tác sẽ hỗ trợ nhiều trong việc đàm phán, tránh những hiểu nhầm trong giao
tiếp ứng xử, đây là bước đệm để đi đến một thương vụ mua bán, sáp nhập thành
công. Khi thương vụ mua bán, sáp nhập đã đi vào hoàn tất thì văn hóa có vai trò
quyết định tương lai của ngân hàng mới đó chính là văn hóa doanh nghiệp, sự hiểu
biết sâu sắc về văn hóa sẽ giúp cho Ban lãnh đạo đưa ra những chiến lược hòa hợp


12


các nền văn hóa khác nhau nhằm tạo ra một khối thống nhất đoàn kết giúp cho ngân
hàng mới có thể tồn tại và phát triển.
1.4.1.4. Công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, vấn đề
công nghệ hiện đại trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đặc biệt là sự bùng nổ công nghệ thông tin trong những
năm gần đây đã giúp ngành ngân hàng đổi mới được cơ cấu quản lý tổ chức, phát
triển được các dòng sản phẩm dịch vụ tiện ích như ATM, thanh toán trực tuyến,
mobile banking, Internet Banking,… đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng. Dự đoán trong những năm tới, làm sóng công nghệ vẫn còn phát triển mạnh
mẽ hơn nữa điều này rất có lợi cho hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng bởi lẽ
sau khi sáp nhập ngân hàng mới sẽ phải đương đầu với nhiều khó khăn do dữ liệu
hệ thống không ăn khớp gây nên tình trạng mất mát, sai lệch dữ liệu. Ngoài ra khi
mạng lưới kinh doanh mở rộng thì việc quản lý cũng khó khăn hơn nhiều đòi hỏi
phải có sự đầu tư lớn từ phía ngân hàng để nâng cấp, đổi mới hệ thống.
1.4.2. Quá trình mua bán, sáp nhập ngân hàng
1.4.2.1. Lập kế hoạch
Khi ngân hàng nghiêm túc xem xét đến hoạt động mua bán, sáp nhập thì dù
mục đích hay chiến lược có tốt thế nào thì việc mua lại cũng không thể thành công
nếu không có một kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Do đó trước hết ngân hàng có
ý định thâu tóm lập ra một đội chuyên trách thực hiện các công việc liên quan đến
mua bán, sáp nhập. Các thành viên trong nhóm bao gồm các nhà quản trị tài chính
có kinh nghiệm, năng lực phụ trách chuyên trách và các thành viên liên quan như
luật, kế toán,….
Trước hết bộ phận mua bán, sáp nhập cùng các bộ phận có liên quan khác của
ngân hàng sẽ xác định rõ mục tiêu chiến lược trong hoạt động mua bán, sáp nhập.
Đây sẽ là nền tảng để mọi công việc khác hướng theo. Các vấn đề được quan tâm
trong giai đoạn này là: ngân hàng sẽ tăng giá trị của nó thông qua hoạt động này
như thế nào? Họ còn xem nguồn lực hiện tại, các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động



×