Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xây dựng mô hình canh tác phù hợp trên đất phèn nhiễm mặn trường hợp nghiên cứu tại xã lương nghĩa, vĩnh viễn a và hỏa tiến của tỉnh hậu giang tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LÊ HỒNG VIỆT

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC THÍCH HỢP
TRÊN ĐẤT PHÈN NHIỄM MẶN:
Trường hợp nghiên cứu tại xã Lương Nghĩa,
Vĩnh Viễn A và Hỏa Tiến của tỉnh Hậu Giang

NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62 62 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

2019


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Cần Thơ

Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. CHÂU MINH KHÔI
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Vào lúc:

Ngày

tháng



Luận án có thể tìm ở:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Trung tâm Thông tin – Tư liệu
+ Thư viện trường

năm


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Hồng Việt, Hồ Minh Phúc, Trần Văn Dũng, Châu Minh Khôi và Phạm Thanh
Vũ (2014). Đánh giá thích nghi đất đai vùng phèn nhiễm mặn tỉnh Hậu Giang.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp
(2014(3): 158-165.
2. Lê Hồng Việt, Châu Minh Khôi, Đỗ Bá Tân (2015). Khảo sát hiện trạng xâm nhập
mặn trong nước và đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu
Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 38 (2015)(2): 48-54.
3. Lê Hồng Việt, Châu Minh Khôi, Đỗ Bá Tân, Trần Huỳnh Khanh (2016). Phân tích
hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập mặn
tại tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề:
Nông nghiệp (2016)(4): 22-28.
4. Lê Hồng Việt, Vũ Văn Long, Thị Tú Linh, Đỗ Bá Tân, Châu Minh Khôi (2018).
Ảnh hưởng của luân canh lúa - dưa hấu đến độ hữu dụng của đạm, lân trong
đất và năng suất lúa trên nền đất phèn tại tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(54): 235-240.


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn đối với nhân loại, có tác động

trực tiếp đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường toàn cầu. Việt Nam được đánh giá
là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH, trong đó Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được dự báo sẽ chịu tác động rất lớn do sự gia tăng
nhiệt độ, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng (IPCC, 2013; MRC, 2010; Nguyễn Văn
Thắng và ctv, 2010). Theo đó, tài nguyên đất sẽ chịu tác động của BĐKH theo hai
hướng chính là mất diện tích sử dụng do xâm nhập mặn và thay đổi chất lượng đất.
Trong những năm tiếp theo, dự báo khô hạn sẽ đến sớm hơn kết hợp với nguồn nước
sông Cửu Long ngày càng cạn kiệt sẽ dẫn đến sự xâm nhập mặn ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn và có tác động xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng.
Ở ĐBSCL, xâm nhập mặn đã và đang ảnh hưởng đến năng suất, diện tích gieo
trồng và thời gian xuống giống lúa. Cụ thể, trong năm 2015 vào vụ Đông Xuân có
104.000 ha lúa bị ảnh hưởng nặng đến năng suất do xâm nhập mặn, trong năm 2016
tổng diện tích trồng lúa bị thiệt hại trực tiếp do xâm nhập mặn lên tới gần 140.000
ha. Tương tự các tỉnh ven biển khác ở ĐBSCL, sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Hậu
Giang đang chịu tác động bởi xâm nhập mặn. Năm 2015, toàn tỉnh có 20.000 ha lúa
Xuân Hè và Hè Thu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hạn hán và xâm nhập mặn, trong đó
huyện Long Mỹ và thành phố Vị Thanh là một trong những huyện, thị có diện tích
đất trồng trọt bị ảnh hưởng nhiều nhất (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hậu Giang, 2015). Trước những thực trạng trên, việc tìm giải pháp, biện pháp kỹ
thuật giúp quản lý đất, nước, dinh dưỡng và bố trí cây trồng cũng như mùa vụ hợp lý
trên đất bị nhiễm mặn là cần thiết nhằm cải thiện các đặc tính bất lợi của đất và tăng
hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện bất lợi của xâm nhập mặn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xây dựng mô hình canh tác phù hợp trên đất lúa bị nhiễm
phèn và chịu tác động của xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định hiện trạng xâm nhập mặn trên vùng đất canh tác lúa bị nhiễm phèn
tại Hậu Giang.
- Đánh giá thích nghi đất đai trước tác động của xâm nhập mặn trên địa bàn
tỉnh nhằm giúp định hướng sản xuất phù hợp cho hiện tại và tương lai.

- Xây dựng các mô hình canh tác trên đất phèn thích ứng với xâm nhập mặn
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Xác định một số biện pháp cải thiện chất lượng đất bị nhiễm phèn, mặn.
1.3 Nôi dung nghiên cứu
- Khảo sát xâm nhập mặn đất, nước, hiện trạng sản xuất nông nghiệp và đánh
giá thích nghi đất đai vùng nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên đất chuyên trồng lúa bị nhiễm
phèn và chịu tác động của xâm nhập mặn.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp cải tạo đất chuyên trồng lúa bị nhiễm phèn và
chịu tác động của xâm nhập mặn.
1


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên nền đất trồng lúa bị nhiễm phèn chịu tác động của
xâm nhập mặn tại tỉnh Hậu Giang, tập trung tại 3 xã chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi
xâm nhập mặn hàng năm là xã Hỏa Tiến thuộc thành phố Vị Thanh và xã Lương
Nghĩa, xã Vĩnh Viễn A thuộc huyện Long Mỹ.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả của đề tài sẽ giúp đánh giá hiện trạng nhiễm mặn của đất trồng lúa,
nhiễm mặn nước tưới tại tỉnh Hậu Giang, đề xuất các mô hình canh tác phù hợp và
biện pháp cải tạo đất nhiễm mặn hiệu quả. Kết quả nghiên cứu về khả năng thích ứng
và hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác thích hợp tại địa phương giúp tăng hiệu
quả sử dụng đất, ổn định cuộc sống và cải thiện sinh kế của người dân, thích ứng với
sự thay đổi khí hậu và xâm nhập mặn đang diễn ra trên địa bàn tỉnh.
1.6 Những đóng góp mới của nghiên cứu
- Đánh giá được tích lũy mặn (tỷ lệ Na+ hấp phụ trên keo đất) trong đất canh
tác lúa bị nhiễm phèn trên địa bàn các xã bị xâm nhập mặn nghiêm trọng nhất ở tỉnh
Hậu Giang.
- Phân vùng thích nghi đất đai cho khu vực nghiên cứu trong điều kiện đất

phèn, chịu tác động của xâm nhập mặn. Dựa vào phân vùng thích nghi, xây dựng các
mô hình luân canh cây trồng cạn vào mùa khô trên nền đất chuyên canh lúa bị nhiễm
phèn và chịu tác động của xâm nhập mặn.
- Đề xuất biện pháp bón vôi (CaCO3, hoặc CaSO4) với liều lượng 2
tấn/ha kết hợp với rửa mặn bằng nước ngọt trong kênh, mương hoặc nước mưa
đầu mùa để cải tạo đất phèn bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, kết quả này dựa trên cơ
sở nghiên cứu, đánh giá trong điều kiện phòng thí nghiệm, cần kiểm chứng
hiệu quả của biện pháp này trên quy mô đồng ruộng.

2


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khảo sát hiện trạng sản xuất nông nghiệp và xâm nhập mặn vùng
nghiên cứu
2.1.1 Khảo sát hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 01
đến tháng 02 năm 2012 tại 03 xã chịu tác động của xâm nhập mặn hàng năm của tỉnh
Hậu Giang gồm xã Hỏa Tiến (Tp. Vị Thanh), xã Lương Nghĩa và Vĩnh Viễn A
(huyện Long Mỹ).
Thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống
canh tác, tình hình xâm nhập mặn, biện pháp ứng phó của người dân, các trở ngại
trong sản xuất.
- Thu thập các bản đồ: bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ độ sâu ngập.
- Phỏng vấn người am hiểu: áp dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân (Participatory Rural Appraisal - PRA) nhằm mục tiêu thu
thập nhanh thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp, xâm nhập mặn, những thuận
lợi và các trở ngại trong sản xuất nông nghiệp dưới tác động của xâm nhập mặn.
- Phỏng vấn nông hộ: chọn 135 hộ phân bố đều trên địa bàn 03 xã để tiến hành

thu thập số liệu về tình hình sản xuất nông nghiệp, các mô hình sản xuất hiện hữu,
hiệu quả kinh tế của các mô hình, tình hình xâm nhập mặn, những thuận lợi và các
trở ngại trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ dưới tác động của xâm nhập mặn.
2.1.2 Khảo sát hiện trạng xâm nhập mặn đất, nước tại vùng nghiên cứu
Vị trí thu mẫu đất và nước: được thực hiện tại 03 xã trên địa bàn nghiên cứu (Hình 2.1).

Hình 2.1 Bản đồ vị trí thu mẫu đất, nước trên địa bàn nghiên cứu

3


Phương pháp thu mẫu nước: Mẫu nước được thu vào mùa khô năm 2012 và
năm 2013, từ tháng 02 - 05 dương lịch vào các thời điểm triều cường. Mẫu nước
được đo độ dẫn điện (Electrical conductivity-EC) để đánh giá hàm lượng muối hoà
tan trong nước.
Phương pháp thu mẫu đất: Mẫu đất được thu cùng thời điểm với thu mẫu nước
và gần vị trí thu mẫu nước. Mẫu đất được thu bằng khoan tay trên nền đất ruộng canh
tác lúa hoặc rau màu, ở độ sâu từ 0 - 20 cm tại 05 điểm trên ruộng. Sau đó, mẫu thu tại
các vị trí trên cùng một ruộng được trộn đều và lấy một mẫu đại diện. Mẫu đất được để
khô tự nhiên, sau đó mẫu được nghiền và rây qua rây có đường kính 1mm để phân tích
một số đặc tính hóa học đất bao gồm độ dẫn điện (EC), khả năng trao đổi cation
(CEC), Na+ hòa tan và hấp phụ trên keo đất để đánh giá sự tích lũy Na+ trong đất do
xâm nhập mặn. Khả năng “sodic” hóa đất được đánh giá dựa vào tỷ số ESP để đánh
giá tỷ lệ giữa Na+ và tổng các cation trao đổi (CEC) hấp phụ trên keo đất.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá tính chất hóa học của nước, đất
được trình bày ở Phân tích các đặc tính hóa học đất và nước dựa vào các phương pháp
được trình bày ở Bảng 2.3.
Bảng 2.23.

2.1.3 Đánh giá thích nghi đất đai trên địa bàn nghiên cứu

Khảo sát thực địa 45 điểm trên địa bàn 03 xã, ghi nhận hiện trạng và đặc tính
hình thái đất của các mẫu khoan đến độ sâu 2 m tại mỗi điểm khảo sát. Phân tích các
đặc tính hóa, lý của tầng đất mặt 0 - 20 cm tại địa điểm khảo sát theo phương pháp
được mô tả ở Bảng 2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian, xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai và đánh giá thích nghi đất đai định tính.
2.2 Xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên đất phèn nhiễm mặn
2.2.1 Tiêu chí lựa chọn mô hình canh tác cho địa bàn nghiên cứu
- Cây trồng được lựa chọn phải phù hợp với thích nghi đất đai trong điều kiện
đất bị nhiễm phèn và chịu tác động của xâm nhập mặn hiện tại và tương lai.
- Phải thích ứng với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng địa phương, thông qua các
tiêu chí về: sinh trưởng, năng suất, chất lượng, nhu cầu nước tưới ít và thời gian sinh
trưởng ngắn phù hợp để luân canh trong điều kiện thiếu nước tưới và nhiễm mặn
trong mùa khô.
- Mô hình lựa chọn phải cho hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình chuyên canh lúa
hiện tại của người dân ở địa bàn nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp xây dựng mô hình canh tác
Xác định cơ cấu cây trồng và bố trí thí nghiệm: xã Lương Nghĩa thực hiện
mô hình khoai lang (HT) – lúa (ĐX) – bắp nếp (XH); xã Vĩnh Viễn A thực hiện
mô hình lúa (ĐX) – dưa hấu (XH) – lúa (HT) và xã Hỏa Tiến thực hiện mô hình
đậu xanh (HT) – lúa (ĐX) – dưa hấu (XH) và bắp nếp (HT) – lúa (ĐX) – bắp nếp
(XH). Tổng cộng có 4 mô hình canh tác được triển khai thực hiện với 12 hộ nông
dân tham gia (3 lần lặp lại cho mỗi mô hình, mỗi hộ có diện tích 1.000 m 2 tương
ứng 1 lần lặp lại). Thời gian thực hiện từ năm 2012 đến năm 2013. Các loại cây
trồng được bố trí gieo trồng 2 - 3 vụ.
Đất tại các điểm thí nghiệm được mô tả cụ thể: Mô hình canh tác chuyển đổi
tại xã Hỏa Tiến được thực hiện trên nhóm đất sét pha thịt, phẫu diện đất được phân
4


thành 04 tầng đất chính gồm (tầng phát sinh) trong vòng độ sâu 200 cm kể từ lớp đất

mặt, với sự phân tầng rõ Ap, Bgj1, Bgj2 và Crp, đất phát triển kém, gần thuần thục từ
20 cm đến độ sâu 45 cm. Tầng phèn hoạt động (Jarosite) xuất hiện ở độ sâu 45 cm;
tầng chứa vật liệu sinh phèn (FeS2) xuất hiện ở độ sâu trên > 70 cm. Tại xã Lương
Nghĩa, mô hình canh tác được thực hiện trên đất phèn hoạt động trung bình, tầng
phèn hoạt động xuất hiện ở độ sâu 55 cm từ tầng mặt, tầng mặt động mùn. Đất phát
triển trung bình, thuần thục đến độ sâu 55 cm. Phẫu diện được chia làm 4 tầng với
ranh chuyển tiếp rõ gồm Ap, Bg1, Bgj2 và Cr. Tầng chứa vật liệu sinh phèn pyrite
xuất hiện ở độ sâu >110 cm. Mô hình canh tác tại xã Vĩnh Viễn A được thực hiện
trên nhóm đất phù sa chưa phát triển, bán thuần thục trong suốt phẫu diện, chưa phân
hóa tầng, phẫu diện đất được phân thành 02 tầng đất chính (tầng phát sinh) trong
vòng độ sâu 200 cm kể từ lớp đất mặt, với sự phân tầng rõ Ap và Cr, tầng chứa vật
liệu sinh phèn (FeS2) xuất hiện ở độ sâu trên 60 cm.
Phương pháp thu mẫu nước theo dõi độ mặn trong các mô hình: Mẫu nước
được thu tổng cộng 9 đợt vào các thời điểm: đầu, giữa và cuối của từng vụ canh tác
(Đông Xuân, Xuân Hè và Hè Thu) (Bảng 2.1). Tại mỗi vị trí thu mẫu, mẫu nước
được thu ở 03 điểm và được trộn thành một mẫu đại diện, trữ lạnh (40C). Mẫu nước
được đo độ dẫn điện.
Phương pháp thu mẫu đất đánh giá khả năng cung cấp dưỡng chất của đất cho
các đối tượng cây trồng trong mỗi mô hình canh tác Tương tự như phương pháp thu
mẫu nước, mẫu đất cũng được thu vào các thời điểm: đầu, giữa và cuối của từng vụ
canh tác (Bảng 2.1). Mẫu đất được thu bằng khoan tay, ở độ sâu từ 0 - 20 cm tại 5
điểm trên từng mô hình canh tác, sau đó trộn lại thành một mẫu đại diện. Mẫu đất
được để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng, sau đó nghiền mẫu đất khô và rây qua rây có
đường kính 1mm để phân tích các chỉ tiêu: pH, EC, hàm lượng Na+ tự do, hàm lượng
các cation Na+, K+, Ca2+ trao đổi, khả năng trao đổi cation của đất (CEC), P hữu
dụng, P tổng số, N tổng số, NH4+, NO3- và chất hữu cơ để đánh giá hàm lượng dưỡng
chất hiện có và các trở ngại chính cho cây trồng.
Bảng 2.1 Thời điểm thu mẫu nước (gồm nguồn nước tưới trong khu vực canh tác và nước
kênh) và mẫu đất của các mô hình canh tác theo thời gian
Thời gian

Mẫu nước
Mẫu đất mô
Vụ
Giai đoạn
thu mẫu
(kênh và ruộng
hình canh tác
(tháng)
thí nghiệm)
Đầu vụ
06/2012
x
x
Giữa vụ
07/2012
x
x
Hè Thu - 2012
Cuối vụ
08/2012
x
x
Đầu vụ
11/2012
x
x
Đông Xuân
Giữa vụ
12/2012
x

x
(2012 - 2013)
Cuối vụ
01/2013
x
x
Đầu vụ
02/2013
x
x
Xuân Hè
Giữa vụ
03/2013
x
x
2013
Cuối vụ
04/2013
x
x

Đánh giá sự thay đổi một số đặc tính hóa học đất sau khi luân canh với cây
màu: Tại xã Lương Nghĩa và Hỏa Tiến mẫu đất được thu vào thời điểm đầu vụ lúa
Đông Xuân (2012-2013), sau khi canh tác các mô hình thử nghiệm cây màu vào vụ
Hè Thu (2012). Tại xã Vĩnh Viễn A mẫu đất được thu vào thời điểm đầu vụ lúa Hè
Thu (2013) sau khi canh tác vụ màu Xuân Hè (2013). Mô hình chuyên lúa cũng được
thu mẫu đối chứng vào các thời điểm tương ứng. Mục tiêu của nội dung nghiên cứu
5



này nhằm đánh giá khả năng cải thiện tình trạng dinh dưỡng của đất sau khi luân
canh cây màu trên nền đất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp thu năng suất đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh
tác: năng suất lúa được xác định ở ẩm độ 14%, năng suất đậu xanh được xác định ở
ẩm độ 15,5%, năng suất cây dưa hấu, khoai lang và bắp nếp được xác định dựa trên
năng suất trái tươi. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác:
- Lợi nhuận (đồng/ha) = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả đồng vốn:
Tổng lợi nhuận
Hiệu quả đồng vốn =
Tổng chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận biên (marginal benefit cost ratio-MBCR):
Tổng thu nhập 1 - Tổng thu nhập 2
Tỷ suất lợi nhuận biên =
Tổng chi phí 1 - Tổng chi phí 2
Trong đó, tổng thu, chi 1 là của mô hình chuyển đổi; tổng thu, chi 2 là mô hình
đối chứng (chuyên lúa).
2.3 Giải pháp cải thiện tình trạng nhiễm mặn đất trồng lúa bằng biện
pháp kết hợp rửa mặn và bón vôi (CaO), gypsum (CaSO4)
Thử nghiệm các biện pháp rửa mặn với giả định rằng trong tương lai, biến đổi
khí hậu ngày càng phức tạp, xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên và nghiêm trọng
hơn, đất đai bị nhiễm mặn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng thì
các biện pháp nào hiệu quả trong việc cải tạo chất lượng đất nhiễm mặn có thể áp
dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2.3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 02/2013 đến tháng 04/2014 tại Khoa Nông
Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Mẫu đất sử dụng cho thí nghiệm được lấy ở tầng
canh tác (0 – 20 cm) trên nền đất phèn canh tác lúa tại xã Lương Nghĩa, với tên phân
loại theo FAO là Epi-Orthi-Thionic Fluvisol. Khu vực lấy đất thí nghiệm chịu ảnh
hưởng của xâm nhập mặn từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm.

2.3.2 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (NT) và 4 lần
lặp lại cho mỗi nghiệm thức (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Các nghiệm thức thí nghiệm đánh giá hiệu quả của các phương pháp rửa mặn khác
nhau đến khả năng cải thiện độ mặn trong đất
Nghiệm
TT
Phương pháp xử lý
thức
1
NT1
Đối chứng (không rửa mặn)
2
NT2
Rửa mặn sau khi ngâm đất với nước 1 ngày.
3
NT3
Rửa mặn sau khi ngâm đất với nước 2 ngày.
4
NT4
NT3 kết hợp bổ sung CaO (tương đương 2 tấn CaCO3/ha)
5
NT5
NT3 kết hợp bổ sung 2 tấn CaSO4/ha.

Nghiệm thức 1: Đối chứng (không rửa mặn).
Nghiệm thức 2 và 3 (NT2 và NT3): cho thêm 40 ml nước cất vào các ống
syringe chứa 20g đất, ngâm theo thời gian lần lượt là 1 ngày và 2 ngày. Sau thời gian
ngâm với nước, nước trong ống syringe được xả hết ra bên ngoài.
Nghiệm thức 4 (NT4): được bổ sung vôi (CaO) và trộn đều vào đất với liều

lượng là 0,0224 g/ống syringe (20g đất) (tương đương với 2 tấn CaCO3/ha).
6


Nghiệm thức 5 (NT5): Tương tự như nghiệm thức 4, nghiệm thức 5 được bổ
sung gypsum (CaSO4) và trộn đều vào đất với liều lượng là 0,04 g/ống syringe (20g
đất) (tương đương với 2 tấn CaSO4/ha).
Mẫu đất của các nghiệm thức sau khi kết thúc quá trình rửa mặn được phân
tích các chỉ tiêu: pH, EC (1:2,5), khả năng trao đổi cation (CEC), tỷ số Na + trao đổi
trên keo đất (ESP), các cation trao đổi và hòa tan trong đất (Na+ và Ca2+) nhằm đánh
giá hiệu quả của các phương pháp rửa mặn khác nhau đến khả năng cải thiện độ mặn
trong đất. Phương pháp phân tích cụ thể từng chỉ tiêu được thể hiện ở Bảng 2.3.
2.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu mẫu đất, nước
Phân tích các đặc tính hóa học đất và nước dựa vào các phương pháp được
trình bày ở Bảng 2.3.
Bảng 2.2 Phương pháp phân tích mẫu đất, nước
STT
1
2

Mẫu
Nước

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

EC
+


Na và Ca

mS/cm
2+

ppm

3

pH-H2O

4

EC-H2O

mS/cm

5

Chất hữu cơ

%C

6

Đạm tổng số

%N

7


Đạm hữu
dụng
(NH4+ và
NO3-)

(mg/kg)

Lân tổng số

%P2O5

8

Đất

9

Lân hữu dụng mg P/kg

10

CEC

meq/100g

11

Na+ và Ca2+
hòa tan


meq/100g

12

Na+ và Ca2+
trao đổi

meq/100g

13

ESP

%

Nguyên lý phân tích
Được đo bằng EC kế.
Được đo trên máy hấp thu nguyên tử.
Trích đất:nước theo tỷ lệ 1:2,5 và xác định độ chua
bằng pH kế.
Trích đất:nước theo tỷ lệ 1:2,5 và xác định độ dẫn
điện bằng EC kế.
Xác định bằng phương pháp tro hóa ướt (Walkley –
Black, 1934). Cacbon (C) hữu cơ được oxy hóa bằng
hỗn hợp K2Cr2O7 + H2SO4 và xác định lượng thừa
K2Cr2O7 sau khi oxy hóa C hữu cơ bằng dung dịch
FeSO4.
Đạm tổng số được vô cơ hóa bằng hỗn hợp CuSO4,
Se và K2SO4 và N trong hỗn hợp vô cơ hóa được xác

định bằng phương pháp chưng cất Kjeldahl.
Đạm hữu dụng được trích bằng dung dịch KCl 2M
với tỷ lệ đất: dung dịch = 1:10. Hàm lượng NH 4+ trong
dung dịch trích được xác định bằng cách đo cường độ
màu trên máy so màu tại bước sóng 650nm và hàm
lượng NO3- được xác định ở bước sóng 540nm.
Được xác định bằng cách vô cơ hóa mẫu đất bởi hỗn
hợp axit H2SO4 và HClO4 đậm đặc để chuyển tất cả các
hỗn hợp vô cơ và hữu cơ trong đất thành dạng H3PO4
hòa tan. Mẫu được đo trên máy so màu có bước sóng
880nm.
Lân hữu dụng trong đất được xác định bằng cách
trích đất với dung dịch 0,1N HCl + 0,03N NH 4F với tỷ
lệ đất:nước là 1:7 (phương pháp Bray II). Hàm lượng
lân dễ tiêu được đo ở bước sóng 880nm.
Được phân tích theo phương pháp trích đất với dung
dịch BaCl2 không đệm.
Được trích với nước khử khoáng. Hàm lượng Na+ và
2+
Ca hòa tan trong dung dịch trích sau đó được phân
tích trên máy hấp thu nguyên tử.
Đất được trích với nước khử khoáng để loại bỏ các
cation hòa tan. Sau đó trích đất với dung dịch BaCl2
không đệm. Các cation trao đổi với Ba2+ sau đó được
phân tích trên máy hấp thu nguyên tử.
Được tính
Na+ trao đổi
toán dựa vào
ESP =
công thức:

CEC

7


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp, xâm nhập mặn và đánh giá thích
nghi đất đai vùng nghiên cứu
3.1.1 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
Kết quả khảo sát nông hộ ghi nhận những trở ngại chính cho sản xuất nông
nghiệp hiện tại tại địa bàn nghiên cứu là đất đai bị nhiễm phèn, xâm nhập mặn ảnh
hưởng bất lợi đến năng suất cây trồng và cho hiệu quả kinh tế thấp.
Kết quả điều tra hiện sản xuất nông nghiệp đã ghi nhận có 5 mô hình canh tác
chính trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: mô hình canh tác lúa 2 vụ, mô hình canh tác
lúa 3 vụ, mô hình canh tác khóm, mô hình canh tác mía và mô hình canh tác dưa hấu.
Cụ thể hiệu quả kinh tế của từng mô hình:
- Mô hình lúa 2 vụ: Kết quả điều tra năng suất lúa của vùng lúa 02 vụ ghi nhận
năng suất thấp, trung bình đạt 5,72 tấn/ha, hiệu quả sử dụng đồng vốn (B/C) của mô
hình đạt 0,86.
- Mô hình sản xuất lúa 3 vụ: Kết quả điều tra hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất
lúa 03 vụ trên địa bàn nghiên cứu cho thấy năng suất lúa bình quân của vùng sản
xuất lúa 03 vụ đạt 5,21 tấn/ha/vụ, hiệu quả sử dụng đồng vốn của mô hình đạt 0,58.
- Mô hình trồng khóm: Kết quả khảo sát cho thấy diện tích trung bình của hộ trồng
khóm là 1,58 ha, năng suất bình quân đạt 13,9 tấn/ha, hiệu quả đồng vốn của mô hình đạt
1,83, cao hơn so với mô hình chuyên canh lúa.
- Mô hình trồng mía: Kết quả khảo sát cho thấy diện tích bình quân 1,31
ha/hộ, năng suất bình quân đạt 79,4 tấn/ha, hiệu quả sử dụng đồng vốn của mô hình
chuyên mía (1,34) cao hơn so với mô hình chuyên lúa nhưng thấp hơn mô hình
chuyên khóm.
- Mô hình trồng dưa hấu: Trên địa bàn nghiên cứu, cây dưa hấu được trồng với

diện tích nhỏ (20ha) ở địa bàn ấp Thạnh An thuộc xã Hỏa Tiến. Năng suất bình quân
đạt 18,81 tấn/ha/vụ, hiệu quả đồng vốn đạt 2,22 cao hơn so với các mô hình canh tác
lúa, mía và khóm.

8


3.1.2 Hiện trạng xâm nhập mặn đất và nước địa bàn nghiên cứu
a. Diễn biến xâm nhập mặn nguồn nước kênh tại khu vực khảo sát
Kết quả đánh giá xâm nhập mặn nguồn nước vùng nghiên cứu ghi nhận
nước mặn xâm nhập phần lớn địa bàn nghiên cứu với thời gian và nồng độ mặn
khác nhau (Hình 3.1).

(

(

a)

b)

Hình 3.1 Bản đồ xâm nhập mặn khu vực nghiên cứu

9


Độ mặn của nước kênh trong năm 2012 thấp hơn năm 2013 và thấp dưới
ngưỡng ảnh hưởng đến cây trồng. Nồng độ mặn nước kênh trong năm 2013 ở địa bàn
xã Lương Nghĩa và Vĩnh Viễn A nhìn chung cao hơn so với nồng độ mặn nước kênh
trên địa bàn xã Hỏa Tiến (Hình 3.2). Năm 2013, có đến 85% tổng số mẫu nước khảo

sát của 03 xã có giá trị EC > 2mS/cm. Độ mặn trên cho thấy nguồn nước kênh phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu được đánh giá đã bị nhiễm mặn.

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

Hỏa Tiến
Hình 3.2 Diễn biến độ dẫn điện nước kênh tại các xã vào mùa khô
năm 2012 và 2013
Ghi chú: *: biểu diễn các giá trị nằm ngoài phân phối chuẩn của dãy số liệu quan sát

10


b. Diễn biến xâm nhập mặn đất canh tác nông nghiệp vùng nghiên cứu
EC dung dịch đất: Kết quả đo EC dung dịch trích đất tại địa bàn nghiên cứu
cho thấy 84% tổng số mẫu khảo sát tại 03 xã có giá trị EC < 1,8 mS/cm, có thể đánh
giá tình trạng xâm nhập mặn thời gian qua chưa ảnh hưởng đến chất lượng đất sản
xuất nông nghiệp trên diện rộng của địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, sự tích lũy mặn
trong đất ở một số địa điểm riêng biệt ở ngưỡng có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây trồng (Bảng 3.1).
Hàm lượng Natri hòa tan trong đất: Kết quả phân tích hàm lượng Na+ hòa tan
trung bình trong năm 2012 dao động trong khoảng 0,7 – 2,2 meq/100g, trong năm
2013 dao động trong khoảng 1,0 – 2,1 meq/100g.
Hàm lượng Natri trao đổi: Kết quả phân tích cho thấy phần lớn diện tích khu
vực khảo sát có hàm lượng Na+ hấp phụ trên keo đất thấp với 93% tổng các mẫu
khảo sát có Na+ trao đổi < 2 meq/100g, thấp hơn ngưỡng ảnh hưởng đến cây trồng.
Tỷ lệ Natri bảo hòa: Kết qủa khảo sát giá trị ESP trên địa bàn 03 xã trong mùa
khô năm 2012 và 2013 cho thấy có 96% tổng số mẫu khảo sát có ESP < 15%, thấp

hơn ngưỡng “sodic”.
Bảng 3.1 Diễn biến EC và ESP dung dịch đất tại các xã vào mùa khô các năm 2012 và 2013
Đầu mùa khô
Địa
Năm
điểm

Chỉ số

EC

Cao nhất

Lương
Nghĩa

Vĩnh
Viễn A

Hỏa
Tiến

Na tđ

ESP

EC

(meq/100g)


(%)

(mS/cm)

Na ht

(mS/cm)

Cuối mùa khô
Na ht

Na tđ

(meq/100g)

ESP
(%)

2,8

2,9

1,3

8,7

1,5

2,7


1,0

6,4

2012 Trung bình

1,1

1,3

0,6

3,6

0,7

1,1

0,4

1,9

Thấp nhất

0,3

0,5

0,1


0,8

0,2

0,2

0,0

0,0

Cao nhất

3,4*

5,5*

3,2*

22,7*

3,8*

6,2*

3,6*

25,1*

2013 Trung bình


1,0

2,1

1,4

9,7

0,8

1,9

1,1

7,4

Thấp nhất

0,4

0,6

0,2

1,1

0,3

0,5


0,1

1,1

Cao nhất

0,7

3,6

0,7

3,1

0,6

2,0

0,8

3,5

2012 Trung bình

0,5

2,2

0,5


2,4

0,4

1,4

0,2

1,1

Thấp nhất

0,4

0,5

0,4

1,9

0,2

0,6

0,0

0,1

Cao nhất


3,0

3,0

1,6

8,0

2,0

2,6

1,9

12,7

2013 Trung bình

1,4

1,1

0,5

3,0

1,1

1,4


1,2

6,8

Thấp nhất

0,6

0,0

0,1

0,2

0,5

0,1

0,1

0,4

Cao nhất

1,2

1,5

1,9


14,3

0,7

0,3

0,9

6,6

2012 Trung bình

0,7

0,7

1,0

7,3

0,6

0,2

0,5

3,8

Thấp nhất


0,4

0,4

0,5

4,1

0,6

0,2

0,3

2,1

Cao nhất

2,3

2,8

2,2

14,6

2,1

0,5


2,1

12,9

2013 Trung bình

1,2

1,0

1,3

9,9

0,7

0,2

0,9

7,3

Thấp nhất

0,3

0,1

0,3


2,3

0,2

0,0

0,2

1,9

Ghi chú: N ht: Natri hòa tan; Ntđ: Natri trao đổi; *: vị trí thu mẫu nằm ở khu vực ngoài đê

11


3.1.3 Đánh giá thích nghi đất đai 03 xã vùng nghiên cứu
a. Kết quả phân nhóm đất chính
Dựa trên kết quả điều tra, mô tả hình thái phẫu diện (độ sâu xuất hiện tầng
phèn hoạt động và phèn tiềm tàng) và phân tích một số tính chất hóa học đất để phân
nhóm đất khu vực khảo sát. Kết quả nghiên cứu đã phân loại đất trên địa bàn nghiên
cứu thành 4 nhóm đất chính gồm: nhóm đất không phèn, nhóm đất phèn hoạt động <
50 cm, nhóm đất phèn tiềm tàng > 50 cm và nhóm đất phèn tiềm tàng < 50 cm (Hình
3.3). Trong đó, nhóm đất phèn chiếm diện tích 72,11%, với tầng phèn hoạt động và
phèn tiềm tàng xuất hiện ở độ sâu 0 - 50 cm nên có nguy cơ tác động và ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp của vùng.

Hình 3.3 Bản đồ phân bố các nhóm đất dựa trên phân bố độ sâu
xuất hiện tầng phèn tại khu vực nghiên cứu

b. Đánh giá thích nghi đất đai 03 xã vùng nghiên cứu

Bản đồ đơn vị đất đai được tổng hợp từ các lớp thông tin đơn tính của các đặc
tính đất đai về điều kiện thổ nhưỡng (độ sâu xuất hiện phèn) và nước (thời gian mặn,
nồng độ mặn, thời gian ngập lũ và độ sâu ngập lũ), kết quả tổng hợp đã thành lập 17
đơn vị đất đai (Hình 3.4 và Bảng 3.2) .

12


Hình 3.4 Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu
Bảng 3.2 Đặc tính đất đai của các đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu

ĐVĐĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


Độ sâu tầng phèn/
tầng sinh phèn
Không phèn
Không phèn
Không phèn
Không phèn
Không phèn
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn hoạt động < 50 cm
Phèn tiềm tàng < 50 cm
Phèn tiềm tàng < 50 cm
Phèn tiềm tàng > 50 cm
Phèn tiềm tàng > 50 cm
Phèn tiềm tàng > 50 cm
Phèn tiềm tàng > 50 cm

Thời gian mặn Độ sâu ngập
Diện tích (ha)
(tháng)
(cm)
Không mặn
< 30cm
895,20
Không mặn
30 - 60cm
104,91

<2 tháng
< 30cm
152,63
<2 tháng
30 - 60cm
954,63
2 - 3 tháng
30 - 60cm
17,38
Không mặn
< 30cm
1.218,61
Không mặn
30 - 60cm
205,61
<2 tháng
< 30cm
127,12
<2 tháng
30 - 60cm
749,05
2 - 3 tháng
< 30cm
94,55
2 - 3 tháng
30 - 60cm
393,42
<2 tháng
< 30cm
203,58

<2 tháng
30 - 60cm
1.267,66
Không mặn
< 30cm
72,98
Không mặn
30 - 60cm
18,67
<2 tháng
< 30cm
92,09
<2 tháng
30 - 60cm
691,06

Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất đai của 03 xã, kết hợp với điều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, xâm nhập mặn), định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của địa
phương trong thời gian tới và yêu cầu về đặc tính sinh thái cây trồng của các kiểu sử
dụng đất, có 07 kiểu sử dụng đất đai được chọn cho đánh giá đất đai của 03 xã thuộc
13


khu vực nghiên cứu bao gồm: LUT 1: Lúa hai vụ (Đông Xuân - Hè Thu), LUT 2:
Lúa ba vụ (Đông Xuân – Hè Thu – Thu Đông), LUT 3: Cây màu (bắp, khoai lang,
dưa hấu, rau), LUT 4: Khóm, LUT 5: Mía, LUT 6: Thủy sản ngọt kết hợp với trồng
lúa, LUT 7: Cây ăn trái (Hình 3.5).
Đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất và đặc tính đất đai, kết quả phân hạng khả
năng thích nghi đất đai cho các kiểu sử dụng đất được chọn lọc trong vùng nghiên
cứu đã xây dựng và phân ra thành 07 vùng thích nghi với các đặc trưng cho các kiểu

sử dụng đất và vị trí phân bố của các vùng thích nghi được thể hiện trong Hình 3.7:
- Vùng I là vùng có khả năng thích nghi cao (S1) cho hầu hết các kiểu sử dụng
đất do không bị nhiễm phèn, có thể chủ động trữ nước thông qua hệ thống cống khép
kín khu vực hoặc bờ bao chủ động nước ngọt, ngăn mặn nên không hoặc ít bị ảnh
hưởng bởi điều kiện xâm nhập mặn và ngập lũ.
- Vùng II có mức thích nghi cao (S1) cho phát triển lúa 2 vụ và rau màu và có
mức thích nghi trung bình (S2) cho các kiểu sử dụng đất còn lại. Vùng bị hạn chế bởi
yếu tố phèn và mặn nhẹ.
- Vùng III thích nghi cao (S1) cho lúa 2 vụ và thích nghi ở mức trung bình (S2)
cho các kiểu sử dụng đất còn lại do yếu tố hạn chế là tầng phèn hoạt động nông.
- Vùng IV có mức thích nghi cao (S1) cho phát triển lúa 2 vụ, thích nghi trung
bình (S2) cho sản xuất lúa 3 vụ. Vùng còn hạn chế bởi điều kiện xâm nhập mặn và
ngập lũ nên cần có biện pháp ngăn mặn, trữ nước ngọt trong mùa khô để luân canh
cây trồng cạn nhằm khai thác sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Vùng V có mức thích nghi cao (S1) cho phát triển lúa 2 vụ, thích nghi trung
bình S2 cho phát triển lúa 3 vụ. Vùng này còn hạn chế bởi điều kiện thổ nhưỡng
(tầng sinh phèn xuất hiện trong khoảng 0 – 50 cm) và điều kiện ngập lũ (30 - 60cm)
nên cần có biện pháp cải tạo phèn để cải thiện độ phì đất phục vụ cho trồng lúa hoặc
chuyển đổi các mô hình luân canh khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong cải tạo
đất phèn của vùng, cần chú trọng biện pháp thủy lợi, nhất là trong mùa lũ để rửa các
độc chất Al, Fe giúp cho đất trở nên màu mỡ hơn.
- Vùng VI kém thích nghi (S3) cho các kiểu sử dụng như lúa 2 vụ, cây rau
màu, thủy sản ngọt và không thích nghi cho các kiểu sử dụng còn lại do bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố về điều kiện phèn hoạt động xuất hiện nông, thời gian mặn kéo dài và
điều kiện ngập lũ sâu. Để khai thác hiệu quả vùng, cần có biện pháp ngăn mặn, rửa
mặn, phèn trong đất để có thể canh tác lúa 2 vụ hoặc chuyển đổi sang mô hình luân
canh lúa – thủy sản (nước lợ) nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Vùng VII thích nghi cao (S1) cho phát triển lúa 2 vụ, thích nghi trung bình S2
cho phát triển cây rau màu, khóm. Vùng này bị ảnh hưởng do phèn hoạt động xuất
hiện nông (0- 50cm) và một số yếu tố của điều kiện nước (độ sâu ngập và thời gian

mặn). Vì vậy, cần có biện pháp cải tạo phèn, ngăn mặn để có thể phát triển mô hình
luân canh lúa - màu nhằm giúp người dân sản xuất có thu nhập cao hơn so với mô
hình độc canh lúa như hiện nay.

14


Hình 3.5 Bản đồ phân vùng thích nghi đất đai khu vực nghiên cứu

3.2 Xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên đất phèn nhiễm mặn
3.2.1 Đặc tính hóa học đất tại các địa điểm thực hiện mô hình thí nghiệm
chuyển đổi hệ thống cây trồng
Đặc tính đất tại 03 xã nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Đặc tính hóa học đất tại các địa điểm thực hiện mô hình thí nghiệm

Các tính chất
hóa học
pH H2O (1:2,5)
EC H2O (1:2,5)
Na+ trao đổi
Na+ hòa tan
K+ trao đổi
Ca2+ trao đổi
CEC
ESP
CHC
P hữu dụng
P tổng
N-NH4+
N-NO3N tổng


Đơn vị
(mS/cm)
meq/100g
meq/100g
meq/100g
meq/100g
meq/100g
%
%C
mg P/kg
% P2O5
mg/kg
mg/kg
%

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

4,9±0,3
0,8±0,1
1,0±0,1
1,9±0,2
0,7±0,2
4,3±0,5
14,0±0,6
7,3±1,1
5,5±1,3
14,6±1,5

0,29±0,02
18,7±5,5
1,1±0,7
0,26±0,03

3,7±0,06
3,1±0,6
0,9±0,2
1,9±0,2
0,34± 0,06
1,4±0,2
14,5±0,3
6,2±1,3
19,2±1,3
22,7±1,3
0,09±0,004
63,6±12,2
0,35±0,02

Ghi chú: giá trị ±: độ lệch chuẩn của giá trị trung bình

15

Hỏa Tiến
4,2±0,6
2,0±0,7
1,4±0,3
4,2±1,3
0,4±0,1
4,1±1,0

11,7±0,7
12,1±2,0
5,5±0,9
10,7±0,6
0,35±0,03
30,7±7,6
2,6±2,3
0,33±0,06


3.2.2 Diễn biến xâm nhập mặn trong nước, đất của các mô hình canh tác
theo thời gian
Kết quả khảo sát xâm nhập mặn nguồn nước trong khu vực canh tác cho thấy
nồng độ mặn trong mùa khô năm 2013 tại xã Lương Nghĩa thấp dưới ngưỡng gây hại
cho cây trồng. Tuy nhiên, đối với mô hình canh tác tại xã Vĩnh Viễn A và xã Hỏa
Tiến, nước mặn đã xâm nhập vào nguồn nước kênh và cả nguồn nước tưới trực tiếp
cho cây trồng ở giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2013 (Hình 3.6).

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

Hỏa Tiến
Hình 3.6 Diễn biến EC nguồn nước kênh và nước tưới trong khu vực canh tác

16


EC dung dịch trích đất của các mô hình trên địa bàn xã Lương Nghĩa và xã
Hỏa Tiến thấp, chưa ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng. Tuy nhiên, EC dung dịch

trích đất mô hình trên địa bàn xã Vĩnh Viễn A cao hơn so với EC đo được tại địa bàn
xã Lương Nghĩa và xã Hỏa Tiến và ở ngưỡng có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây trồng (Hình 3.7).

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

Hỏa Tiến
Hình 3.7 Diễn biến EC dung dịch trích đất của các mô hình canh tác

17


3.2.3 Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ và vôi trong các mô hình luân canh
đến các đặc tính hóa học và hàm lượng N và P hữu dụng trong đất
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình luân canh lúa – màu đã làm tăng giá
trị pH khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mô hình chuyên lúa trên địa bàn xã
Lương Nghĩa và Hỏa Tiến nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
trên địa bàn xã Vĩnh Viễn A. Giá trị EC của mô hình luân canh lúa – màu thấp
hơn giá trị EC của mô hình chuyên lúa ở 3 xã nhưng sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê (Hình 3.8).

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

Hỏa Tiến
Hình 3.8 Giá trị pH và EC đất mô hình canh tác


18


Hàm lượng lân hữu dụng trong đất của mô hình canh tác lúa – màu cao khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với mô hình chuyên lúa trên địa bàn xã Lương Nghĩa và
xã Hỏa Tiến nhưng không có ý nghĩa thống kê ở địa bàn xã Vĩnh Viễn A. Hàm lượng
đạm hữu dụng ở mô hình luân canh lúa – màu trên địa bàn các xã cao khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với mô hình chuyên lúa (Hình 3.9).

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A

Hỏa Tiến
Hình 3.9 Hàm lượng lân và đạm hữu dụng trong đất

19


3.2.4 Ảnh hưởng của luân canh vụ màu đến năng suất lúa của vụ kế tiếp

Năng suất lúa sau vụ luân canh của mô hình luân canh lúa - màu cao khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với mô hình chuyên lúa ở địa bàn xã Lương Nghĩa và
Hỏa Tiến, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê trên địa bàn xã Vĩnh
Viễn A (Hình 3.10)

Lương Nghĩa

Vĩnh Viễn A


Hỏa Tiến
Hình 3.10 Năng suất lúa sau vụ trồng cây màu

20


3.2.5 Tỷ suất lợi nhuận biên của các mô hình canh tác thử nghiệm so với
mô hình đối chứng
Tỷ suất lợi nhuận biên tất cả các mô hình luân canh lúa – màu cao hơn so
với mô hình đối chứng (lúa - lúa), trong đó đạt cao nhất ở mô hình khoai lang –
lúa – bắp nếp (MBCR = 4,5) và thấp nhất ở mô hình bắp nếp – lúa – bắp nếp
(MBCR = 1,6), với khoản lợi nhuận trên thì người dân có thể chấp nhận áp dụng
các mô hình mới (Bảng 3.4).
Bảng 3.4 Tỷ suất lợi nhuận biên của các mô hình thử nghiệm so với mô hình đối chứng
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/năm

Đối chứng
Hạng mục
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
Tỷ suất lợi nhuận biên

lúa - lúa
26.148
46.839
-

Mô hình thử nghiệm
khoai lang lúa - dưa
lúa - bắp nếp hấu - lúa

60.243
201.106
4,5

54.165
123.360
2,7

bắp nếp
lúa - bắp nếp
53.696
90.500
1,6

đậu xanh
lúa - dưa
hấu
53.846
117.550
2,6

3.3 Biện pháp cải thiện tình trạng nhiễm mặn đất trồng lúa áp dụng kết
hợp rửa mặn và bón vôi (CaO), gypsum (CaSO4)
3.3.1 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đất kết hợp bón CaO và CaSO 4 đến
EC dung dịch trích đất (tỉ lệ đất:nước = 1:2,5)
Cả bốn nghiệm thức sau khi có xử lý rửa mặn có EC giảm thấp và không ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng (EC dung dịch trích đất < 1,8 mS/cm). Giá trị EC
dung dịch trích đất của hai nghiệm thức có bón CaO và CaSO4 cao có ý nghĩa so với
các nghiệm thức chỉ rửa mặn bằng nước do bón các hợp chất Ca2+ đã làm gia tăng
hàm lượng Ca2+ và tăng Na+ trao đổi trong dung dịch đất nên giá trị EC dung dịch

trích đất tăng (Hình 3.11).

Hình 3.11 Ảnh hưởng của các biện pháp rửa mặn đến độ dẫn điện
trên đất nhiễm mặn tại Hậu Giang

3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đất, kết hợp bón CaO và CaSO4
đến hàm lượng Na+ trao đổi và phần trăm Na+ trao đổi trên keo đất
Các nghiệm thức xử lý mặn bằng biện pháp ngâm đất 1 đến 2 ngày có hàm
lượng Na+ trao đổi giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng
21


nhưng khác biệt không ý nghĩa giữa hai thời gian ngâm đất. Kết quả này cho thấy
việc tăng cường thời gian ngâm đất trong khoảng thời gian ngắn (thêm 1 ngày)
không ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ Na+ hấp phụ trên keo đất. Rửa mặn bằng biện
pháp ngâm đất 2 ngày kết hợp với bón CaO cho hiệu quả cao khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với nghiệm thức chỉ ngâm đất, nhưng không khác biệt có ý nghĩa thống
kê với nghiệm thức ngâm đất 2 ngày kết hợp bón CaSO4. Bón các hợp chất chứa Ca
dẫn đến ion Ca2+ thay thế vị trí của Na+ trên keo đất, thúc đẩy quá trình trao đổi Na+
vào dung dịch đất làm giảm hàm lượng Na+ hấp phụ trên keo đất (Hình 3.12).

Hình 3.121 Ảnh hưởng của các biện pháp rửa mặn đến hàm lượng Na+ trao đổi
trên nền đất nhiễm mặn nhân tạo tại Hậu Giang

Phần trăm Na+ trao đổi trên keo (ESP) của hai nghiệm thức rửa mặn sau 1 ngày
và 2 ngày ngâm đất khác biệt không ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng.
Chỉ số ESP ở các nghiệm thức có bổ sung hợp chất Ca2+ thấp hơn và khác biệt ý
nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (Hình 3.Hình 3.13213). Sử dụng CaO để rửa mặn
cho kết quả hàm lượng Na+ tăng cao trong dung dịch đất so với sử dụng CaSO4, điều
này cho thấy sử dụng CaO giúp giảm hàm lượng Na+ trên keo đất cao hơn nghiệm

thức sử dụng CaSO4.

Hình 3.132 Ảnh hưởng của các biện pháp rửa mặn đến độ bảo hòa Na (ESP) trên keo
đất trên nền đất nhiễm mặn nhân tạo

22


×