Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tại Tổng công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 168 trang )

1
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt
Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng đợc đổi mới
và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán
quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các
chuẩn mực chung vủa kế toán quốc tế.Tuy nhiên, do môi trờng
kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của nhà
quản lý và các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống
báo cáo tài chính cần thiết phải không ngừng đợc đổi mới và
hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp
ứng nhu cầu thông tin của ngời sử dụng đặc biệt là Việt Nam
chúng ta giờ đây đã là thành viên của WTO thì việc công khai
các thông tin tài chính giúp cho các nhà đầu t nớc ngoài ra các
quyết định đầu t lại càng quan trọng và cần thiết.
Thời gian sắp tới Tổng công ty Sông Đà sẽ trở thành Tập
đoàn kinh tế đầu tiên tại Việt Nam với những đóng góp vô cùng
to lớn của Tổng công ty đối với đất nớc, các thông tin về tình
hình tài chính của Tổng công ty sẽ đợc nhiều ngời quan tâm
để ra quyết định đầu t đúng đắn. Để chuẩn bị cho việc trở
thành Tập đoàn, ngay từ bây giờ hệ thống báo cáo tài chính cần
phải rõ ràng, mọi thông tin cung cấp cho ngời sử dụng phải chính
xác, dễ hiểu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân
tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà.


2
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ


thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại
Tổng Công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính của Tổng
Công ty Sông Đà.
- Phạm vi nghiên cứu: Lấy số liệu năm 2007 của Tổng Công ty
và một số đơn vị thành viên.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có
kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan
điểm của Đảng và Nhà nớc.
- S dụng các phơng pháp: cân đối, so sánh , đói chiếu, phân
tích, tổng hợp, qui nạp , diễn dịch, mô hình hoá
5. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo
tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công
ty Sông Đà. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng
Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh
giá đợc tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công ty nhằm
thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục, phụ lục, luận văn đợc kết cấu theo 3 chơng sau:


3
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài
chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc

phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà.

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1. Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính
Trong lý thuyết hạch toán kế toán đã nêu rõ phơng pháp
tổng hợp, cân đối kế toán là phơng pháp khái quát tình hình
tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh
tế khác thuộc đối tợng hạch toán. Một trong những hình thức
biểu hiện cụ thể của phơng pháp tổng hợp, cân đối kế toán là
hệ thống các bảng tổng hợp cân đối thờng gọi là các báo cáo tài
chính. Nh vậy, báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất
là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Để hiểu
thêm về bản chất của báo cáo tài chính có thể xem xét thêm một
số quan điểm của nớc ngoài khi xác định bản chất của báo cáo
tài chính.


4
Bản chất của báo cáo tài chính đợc Viện kiểm toán viên
công chứng Hoa Kỳ nêu lên nh sau: Hệ thống báo cáo tài chính đợc lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét, đánh giá định
kỳ báo cáo về quá trình hoạt động của nhà quản lý, về tình
hình đầu t trong kinh doanh và những kết quả đạt đợc trong
kỳ. Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp những sự kiện

kinh tế phát sinh đợc ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, những công bố và ghi chú trên thuyết
minh báo cáo tài chính trên cơ sở những nguyên tắc kế toán và
những đánh giá, phán xét mang tính chất cá nhân, mà trong đó
những phán xét và các nguyên tắc kế toán đợc áp dụng có ảnh hởng chủ yếu đến việc ghi nhận, phân loại và trình bày các sự
kiện kinh tế phát sinh đó. Những đánh giá, phán xét đúng đắn
tùy thuộc vào khả năng xét đoán trung thực, liêm khiết của ngời
lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng
thời phụ thuộc vào sự tuân thủ với những nguyên tắc kế toán
đang có hiệu lực ở mỗi quốc gia.
Một số quan điểm khác của hai tác giả Bryan Carberg và
Susan Dev của Mỹ đã nêu lên bản chất của báo cáo tài chính nh
sau: Hệ thống báo cáo tài chính đợc thiết kế và trình bày kết
quả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và những sự kiện xảy ra
trong quá khứ và là kênh truyền đạt thông tin chính của những
hoạt động quản lý với thế giới bên ngoài. Khi có sự tách biệt giữa
chủ sở hữu đối với tài sản và ngời quản lý doanh nghiệp. Chủ sở
hữu muốn biết đợc tình hình tài chính của công ty thông qua
đánh giá các thông tin và số liệu trên báo cáo tài chính từ nhà
quản lý. Để có các báo cáo tài chính đợc lập và trình bày một


5
cách trung thực, khách quan thông thờng dựa vào hoạt động
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán
độc lập có thể xác nhận tính trung thực và khách quan trên tất
cả các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục và số liệu trình
bày trên báo cáo tài chính, giúp cho các nhà đầu t và ngời sử
dụng thông tin cảm thấy yên tâm hơn khi đa ra quyết định.
Chính vì vậy, báo cáo tài chính đợc lập và trình bày phải tuân

thủ Luật Công ty và các quy chế của thị trờng chứng khoán (nếu
công ty tham gia niêm yết trên thị trờng chứng khoán).
Nh vậy, báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài
chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời
điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình
và kết quả lu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán nhất định.
1.1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, thông tin trên báo cáo tài
chính không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý
và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu là đáp ứng nhu cầu
thông tin của những đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tợng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp với mục đích cụ
thể khác nhau, nhng nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tợng sử dụng
đó nh sau:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp
cho việc nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện và có hệ
thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,


6
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho
việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình
hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện khả

năng tiềm tàng về kinh tế, tài chính, dự đoán tình hình và xu
hớng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề ra các quyết
định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc
lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu t, các dự án sản
xuất, kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp.
Đối với từng đối tợng sử dụng thông tin của báo cáo tài chính
có ý nghĩa và tác dụng cụ thể nh sau:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp nh chủ doanh nghiệp, Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc: báo cáo tài chính cung cấp thông
tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá tổng hợp về thực
trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng quản lý
kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý
và sử dụng tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính
sách quản lý doanh thu, chi phí và sử dụng các luồng tiền của
doanh nghiệp.


7
- Đối với những đối tợng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp nh
các nhà đầu t, các chủ nợ, ngân hàng: thông tin trên báo cáo tài
chính có thể giúp họ đánh giá tiềm năng và thực trạng tài chính,
thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, khả năng
thanh táon và những rủi ro, để có những quyết định hợp lý đối
với việc đầu t, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối
với các nhà cung cấp và khách hàng thông tin trên báo cáo tài
chính có thể giúp họ có những đánh giá về triển vọng kinh
doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng, khả năng thanh toán

ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ
kinh doanh, bạn hàng.
- Đối với ngời lao động: thông tin trên báo cáo tài chính giúp
họ hiểu đợc khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và
khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những
quyết định việc làm và thu nhập.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc nh cơ quan quản lý tài
chính, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản
lý nhà nớc khác: căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài chính để
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật
kinh doanh, pháp luật về quản lý tài chính, thuế của các doanh
nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nớc phù hợp
1.1.2. Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp,
cơ quan nhà nớc và nhu cầu hữu ích của những ngời sử dụng


8
trong việc đa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải
cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí
khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nớc
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các
thông tin khác trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính nhằm
giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài
chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo
tài chính. Từ đó, ngời sử dụng thông tin hiểu rõ hơn về tình
hình kinh doanh cũng nh các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
1.2.

Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời

kỳ
1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam
trớc năm 1995
Quá trình phát triển hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam
cho đến trớc năm 1995 có thể đợc khái quát qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn quản lý nền kinh tế theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp trớc năm 1986
ở đoạn này, kế toán đợc sử dụng chủ yếu để quản lý việc
thu, chi ngân sách, phục vụ cho yêu cầu quản lý, kiểm soát việc


9
chấp hành kế hoạch bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Hệ thống
báo cáo kế toán đợc ban hành lần đầu theo Quyết định 122/CP
ngày 01/12/1970 của Hội đồng Chính Phủ bao gồm 13 biểu báo
cáo: Bảng tổng kết tài sản; Tăng giảm tài sản và quỹ khấu hao;
Vốn cơ bản; Chi phí phục vụ, quản lý sản xuất; chi phí sản xuất
theo yếu tố; Giá thành sản phẩm so sánh đợc và toàn bộ sản
phẩm theo khoản mục; Giá thành đơn vị các sản phẩm chủ yếu;

Những nhân tố làm tăng giảm giá thành; Tiêu thụ; Lãi lỗ và các
khoản thanh toán với Ngân sách.
Mục tiêu của hệ thống báo cáo này là nhằm hệ thống các số
liệu và những thuyết minh cần thiết nhằm thể hiện tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của
đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định bằng những chỉ
tiêu tài chính đã quy định. Số liệu này đợc các cơ quan quản lý
chức năng của nhà nớc sử dụng để nghiên cứu, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, kiểm soát việc tuân thủ các quy định
và điều hành các tài nguyên giữa các xí nghiệp trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống báo cáo tài chính trong giai đoạn này đã cung cấp
thông tin toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho
yêu cầu quản lý tập trung có tác dụng tích cực cho việc kiểm
soát và chỉ đạo của cơ quan chủ quản cũng nh của các cơ quan
chức năng của Nhà nớc để thực hiện yêu cầu kế hoạch hóa tập
trung, phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế
còn rất nhiều manh mún và kém phát triển. Tuy nhiên hệ thống
báo cáo tài chính này bộc lộ những nhợc điểm:


10
- Cấu trúc của hệ thống báo cáo quá cồng kềnh ( 13 báo cáo)
với quy định và việc tính toán các chỉ tiêu phức tạp, đòi hỏi
ngời lập và ngời đọc báo cáo phải có một hiểu biết tơng
xứng về kế toán.
- Tần số báo cáo dày đặc ( tháng, quý, 6 tháng, năm) đã làm
tăng khối lợng kế toán một cách đáng kể.
Do vậy việc lập báo cáo thờng chậm trễ, mang nặng tính đối
phó không đảm bảo tính trung thực của thông tin.

Giai đoạn 2: Từ năm 1986 1990: Đặc điểm của giai đoạn
này là nền kinh tế có bớc chuyển biến lớn, từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa và hệ thống báo cáo kế toán đợc ban hành theo Quyết
định số 13-TCTK/PPCĐ ngày 13/01/1986 của Tổng cục Thống kê
ra đời, theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán gồm 10
báo cáo. Tuy đã có những thay đổi nhất định nhng hệ thống
báo cáo kế toán vẫn có số lợng và nội dung báo cáo nặng nề, rờm
rà và đợc thực hiện một cách tập trung, mang nặng tính hình
thức, cha phát huy đợc tác dụng tích cực cho quá trình quản lý,
điều hành trong doanh nghiệp, thông tin chủ yếu chỉ tập trung
cho việc kiểm soát chỉ đạo của cấp trên và của cơ quan chức
năng.
Giai đoạn 3: Từ năm 1990 1995: ở giai đoạn này, những
chủ trơng phát triển kinh tế xã hội, chủ trơng đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế theo hớng hạch toán và kinh doanh xã hội chủ
nghĩa đợc cụ thể hóa và đa vào cuộc sống và hệ thống báo cáo
tài chính kế toán định kỳ năm 1990 đợc ban hành theo Quyết
định số 224TC-CĐKT ngày 18/04/1990 của Bộ trởng Bộ tài chính.


11
Theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán thống kê định
kỳ gồm 4 báo cáo: Bảng tổng kết tài sản (01/BCKT); Bảng kết
quả kinh doanh (02/BCKT); Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu
tố (03/BCKT); Bảng giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (04/BCKT).
Báo cáo kế toán ở giai đoạn này đã có những thay đổi phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng nh những biến đổi
trong cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp và do vậy phần

nào cũng làm cho thông tin có tính đa dạng phù hợp hơn với yêu
cầu đổi mới và đáp ứng đợc nhu cầu thông tin cho các đối tợng
sử dụng. Tuy nhiên do nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình có
những thay đổi lớn nên hệ thống kế toán nói chung và báo cáo
kế toán nói riêng cha bao quát đợc hết những vấn đề mới phát
sinh, do vậy các nội dung đợc phản ánh cũng nh cách xác định
các nội dung thông tin đợc cung cấp vừa thiếu sót vừa cha đảm
bảo tính khoa học, cha phù hợp với thông lệ quốc tế. Những hạn
chế này làm ảnh hởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp
cho các đối tợng sử dụng và do vậy phần nào đã làm mờ nhạt vai
trò của kế toán trong công tác quản lý.
Tóm lại, hệ thống báo cáo thời kỳ trớc 1995 qua 3 giai đoạn
có chiều hớng giảm về số lợng báo cáo, các chỉ tiêu trình bày
tăng tính tổng hợp, nội dung các chỉ tiêu ngày càng phong phú,
phản ánh đầy đủ hơn các nghiệp vụ kinh tế mới của nền kinh tế
thị trờng về hình thức trình bày thông tin trên báo cáo ngày
càng thể hiện tính khoa học thông qua việc phân loại, sắp xếp
các chỉ tiêu. Hơn nữa, hệ thống báo cáo tài chính đã có sự
chuyển hớng về xác định đối tợng phục vụ, từ đối tợng là phục


12
vụ cho quản lý và kiểm soát của nhà nớc thì cuối giai đoạn này
đã chuyển dần sang phục vụ thông tin cho nhiều đối tợng khác hớng tới hội nhập với quốc tế về kế toán, làm tiền đề cho việc hội
nhập kinh tế.
1.2.2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam
từ năm 1995 đến nay.
Giai đoạn này là giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
đổi mới kinh tế đất nớc, là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang
nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự

quản lý của Nhà nớc. Trớc yêu cầu đổi mới của nền kinh tế cũng
nh sự hội nhập kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đòi hỏi phảI
đợc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ và triệt để cả nội
dung lẫn hình thức nhằm đáp ứng yêu cầu và nội dung của cơ
chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng và từng bớc hòa
nhập với các nguyên tắc, chuẩn mực, thông lệ chung về kế toán
phổ biến của các nớc trên thế giới và trong khu vực. Do đó, hệ
thống báo cáo tài chính ở giai đoạn sau 1995 luôn không ngừng
đợc hoàn thiện dần cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt
Nam đã đợc ban hành.
Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các
doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:Bảng cân đối kế
toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lu chuyển
tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, yêu cầu chỉ
đạo điều hành các ngành, các Tổng công ty có thể quy định
thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.


13
Tuy nhiên, với sự ra đời của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,
hệ thống báo cáo tài chính hiện hành đã có một số thay đổi phù
hợp với các chuẩn mực kế toán đã đợc ban hành và chế độ kế
toán mới, cụ thể sự thay đổi đó nh sau:
* Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số
1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 gồm: Bảng cân đối kế toán
(B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN); Báo
cáo lu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính
(B04-DN)
Trong đó, báo cáo lu chuyển tiền tệ tạm thời cha quy định

bắt buộc chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng
báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Hệ thống báo cáo tài chính đã thực sự phù hợp với mục tiêu cung
cấp thông tin tài chính cho các đối tợng sử dụng, đã có sự tơng
thích nhất định với thông lệ quốc tế và do vậy đã phát huy đợc
tác dụng tích cực trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin hữu ích
cho các đối tợng sử dụng. Tuy nhiên, đây là giai đoạn mà nền
kinh tế nớc ta có những thay đổi lớn, toàn diện, do đó nội dung
kinh tế tài chính trong giai đoạn này cũng phát sinh rất phong
phú và phức tạp. Đặc biêt khi các luật thuế mới đợc ban hành
( thuế GTGT, thuế TNDN) thì hệ thống báo cáo tài chính đã
bộc lộ một số khiếm khuyết làm ảnh hởng đến việc cung cấp
thông tin liên quan đến quá trình kiểm soát của các cơ quan
quản lý Nhà nớc. Do đó, đến tháng 10/2000, Bộ tài chính ban
hành hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC.


14
* Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 gồm: Bảng cân đối kế
toán (B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN);
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài
chính (B09-DN).
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐBTC thực chất vẫn dựa trên nền tảng của hệ thống báo cáo tài
chính theo quyết định 1141/TC/CĐKT, nó chỉ có hệ thống hóa
lại các chỉ tiêu theo các văn bản đã đợc sửa đổi trong giai đoạn
từ năm 1995-2000.
Hệ thống báo cáo tài chính này đã khắc phục đợc phần nào
hạn chế của hệ thống trớc, nó đã phản ánh khá đầy đủ các sự

kiện kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh đã phù hợp hơn với thông lệ chung của kế toán trên thế giới
và tạo đợc sự tin cậy cho các đối tợng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định về nội
dung và phơng pháp lập. Vì thế, ngày 09/10/2002 Bộ tài chính
đã ban hành thông t số 89/2002/TT BTC.
* Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông
t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính:
Ngày 31/12/2001, Bộ trởng Bộ tài chính ban hành Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực
kế toán đợt 1:
Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác


15
Và ban hành thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hớng
dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán đợt 1, theo đó hệ
thống báo cáo tài chính với 4 mẫu biểu có những thay đổi ở
Biểu 01-DN Bảng cân đối kế toán và Biểu 02 DN Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
* Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông
t số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003:
Đến ngày 31/12/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 2 đợc ban hành
theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm:
Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 06: Thuê tài sản
Chuẩn mực số 10: ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối

đoái
Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực số 16: Chi phí đI vay
Chuẩn mực số 24: Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Tiếp theo đó, ngày 30/12/2003, Bộ trởng Bộ tài chính ban hành
quyết định số 234/2003/QĐ-BTC công bố 06 chuẩn mực kế toán
Việt Nam đợt 3 gồm:
Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu t
Chuẩn mực số 07: Kế toán các khoản đầu t vào công ty liên
kết
Chuẩn mực số 08: Thông tin tài chính về những khoản góp
vốn liên doanh
Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu t vào công ty con


16
Chuẩn mực số 26: Thông tin về các bên có liên quan
Để hớng dẫn thực hiện 12 chuẩn mực kế toán mới ban hành đó,
Bộ tài chính đã ban hành thông t số 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003 để bổ sung thêm một số chỉ tiêu trên hệ thống báo
cáo tài chính đầy đủ hơn.
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính:
Và đến ngày 15/02/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 4 đợc Bộ trởng Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15/02/2005 gồm:
Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của
các ngân


hàng và tổ chức tài chính tơng tự

Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm
Chuẩn mực số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực số 28: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực số 29: Thay đổi chính sách kế toán, ớc tính kế
toán và các sai sót.
Tiếp theo đó, 04 chuẩn mực kế toán đợt 5 đợc ban hành theo
quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trởng
Bộ tài chính gồm:
Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng
Chuẩn mực số 30: Lãi trên cổ phiếu
Chuẩn mực số 19: Hợp đồng bảo hiểm


17
Để hớng dẫn các chuẩn mực kế toán mới ban hành đó, Bộ trởng
Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt
Nam bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ. (Phụ lục số 01)
- Báo cáo tài chính năm gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động Mẫu số B 02 DN

kinh doanh
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài Mẫu số B 09 DN
chính
- Báo cáo tài chính giữa niên độ: báo cáo tài chính giữa niên
độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo
tài chính giữa niên độ dạng tóm lợc.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng Mẫu số B 01a
đầy đủ)
DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa Mẫu số B 02a
niên độ

DN

(dạng đầy đủ)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ)

Mẫu số B 03a

DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng Mẫu số B 09a
đầy đủ)
DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lợc, gồm:


18

+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng Mẫu số B 01b
tóm lợc)
DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa Mẫu số B 02b
niên độ

DN

( dạng tóm lợc)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( dạng tóm lợc)

Mẫu số B 03b

DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng Mẫu số B 09b
tóm lợc)

DN

1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp đợc phân loại theo cơ cấu tài
sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài sản phân loại theo cơ
cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ngời sử dụng báo cáo tài
chính có thể nhận xét,đánh giá chung về tình hình tài chính,

cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và khả
năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình
thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản đợc chia thành hai phần: tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.


19
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài
sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc
chia thành: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh
theo bốn cột: Mã số, thuyết minh, số đầu năm, số cuối kỳ (quý,
năm). Trong đó cột Thuyết minh nhằm đánh dấu dẫn đến các
phần thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phơng
trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối
kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. Tài sản ngoài bảng phản
ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc đang sử dụng và một số
chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế
toán.
Cơ sở để lập Bảng cân đối kế toán:

- Bảng cân đối kế toán đợc lập vào cuối năm trớc.
- Số d cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tơng
ứng với các chỉ tiêu đợc quy định trong bảng cân đối kế toán.
Trớc khi lập bảng cân đối kế toán cần phải thực hiện một số
việc: tiến hành kết chuyển các khoản có liên quan giữa các tài
khoản phù hợp với quy định; kiểm kê tài sản và tiến hành điều
chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu số


20
liệu giữa các sổ kế toán liên quan; khóa sổ các tài khoản tổng
hợp, chi tiết để xác định số d cuối kỳ.
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo
cáo tài chính từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày
Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về
lập và trình bày báo cáo tài chính.
Nhằm đảm bảo tính chính xác của bảng cân đối kế toán,
khi tính toán ghi chép các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Trớc khi lập bảng cân đối kế toán, cần phải kiểm tra việc
ghi chép trên sổ kế toán xem đã đầy đủ, trung thực và
chính xác cha, bằng cách đối chiếu, kiểm tra giữa sổ sách
kế toán liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế.
- Cột số đầu năm lấy số liệu ở cột cuối kỳ của bảng cân đối
kế toán cuối niên độ trớc chuyển sang. Số đầu năm không
thay đổi trong suốt niên độ báo cáo.
- Cột số cuối kỳ: theo nguyên tắc lấy số d cuối kỳ trên các sổ
kế toán tổng hợp hoặc chi tiết tơng ứng với chỉ tiêu đó để
lập.
- Những chỉ tiêu phản ánh tài sản thì căn cứ vào số d cuối

kỳ bên nợ của các tài khoản phản ánh tài sản ( các tài khoản
loại 1 và loại 2) để lập ở phần tài sản của Bảng.
- Những chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn thì căn cứ vào số cuối
kỳ bên có của các tài khoản phản ánh nguồn vốn tơng ứng
( các tài khoản loại 3 và loại 4) để lập phần nguồn vốn.
- Những chỉ tiêu có tính chất điều chỉnh giảm cho các
khoản vốn ( các khoản dự phòng, hao mòn tài sản cố


21
định) đợc lập sau chỉ tiêu mà nó điều chỉnh ( cùng tài
sản) bằng cách lấy số d bên có của các tài khoản tơng ứng
để ghi số đỏ ( số âm). Tơng tự những tài khoản thuộc loại
4 mà có số d bên nợ cũng đợc ghi vào các chỉ tiêu bên nguồn
vốn, nhng ghi số đỏ vì điều chỉnh giảm nguồn vốn.
- Những chỉ tiêu liên quan đến số d chi tiết của các tài khỏan
tơng ứng nh: trả trớc cho ngời bán, khách hàng ứng trớc thì
căn cứ số d chi tiết trên sổ tài khoản chi tiết liên quan để
lập.
Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản
và Nợ phải trả phải đợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và
dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thờng
của doanh nghiệp, cụ thể nh sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thờng
trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả đợc phân thành
ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong vòng
12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đợc xếp vào
loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng

tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đợc xếp vào loại
dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thờng dài
hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả đợc phân thành
ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:


22
+ Tài sản và Nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong vòng
một chu kỳ kinh doanh bình thờng, đợc xếp vào loại ngắn
hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong thời
gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thờng, đợc xếp vào
loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể
dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và
dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả đợc trình bày theo tính
thanh khoản giảm dẫn.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo các loạ hoạt
động chủ yếu.
Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh cho biết toàn bộ kết
quả hoạt động trong kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời
kỳ nhất định. Đồng thời bảng báo cáo còn cho biết đợc các yếu
tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh
của từng loại hoạt động ( sản xuất kinh doanh, đầu t tài chính và
hoạt dộng khác).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho ngời sử

dụng những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ)
phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thờng; về thu nhập, chi
phí và lợi nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngoài hoạt
động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh. Đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh


23
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của
doanh nghiệp trong kỳ đó. Chi phí thuế thu nhập gồm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp trong kỳ và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại.
Thông tin cung cấp trên Báo cáo kết quả kinh doanh cùng với
thông tin trên BCTC khác giúp cho ngời sử dụng có những nhận
xét, đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong kỳ, những nhân tố, ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh và triển vọng hoạt động trong thời gian tới.
Phơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ những nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 01 Chuẩn mực chung, tuân thủ
những yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày BCTC quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày BCTC và các
quy định hiện hành về BCTC.
- Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
đợc phản ánh trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc xác định
giá trị, ghi nhận và trình bày có liên quan đợc quy định ở
các Chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các loại chi phí
đợc trình bày theo chức năng của chi phí ( theo khoản mục

chi phí). Nhng trong bản thuyết minh BCTC doanh nghiệp
phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của
các khoản chi phí ( thông tin về chi phí theo yếu tố).
- Trờng hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên Báo


24
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi
phí thì đợc trình bày theo tính chất của chi phí.
Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả
họat động kinh doanh:
- Những thông tin chung về doanh nghiệp đợc phản ánh
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện nh
quy định đối với Bảng cân đối kế toán, tức là phải ghi rõ
tên báo cáo, tên đơn vị báo cáo ( công ty, tổng công ty), kỳ
báo cáo, đơn vị tiền tệ báo cáo
- Phần số liệu, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao
gồm các cột Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Kỳ này,
Kỳ trớc nhằm tạo điều kiện cho sự phân tích, so sánh
giữa kỳ này với kỳ trớc.
- Các dòng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản
ánh các chỉ tiêu chủ yếu cần phải trình bày trong báo cáo
này theo quy định hiện hành về BCTC. Các chỉ tiêu đó
phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) từ hoạt
động kinh doanh, thu nhập, chi phí, lợi nhuận (hoăc lỗ) từ
hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh; chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần trong kỳ.
1.2.2.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các

khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo cacá hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa
vào báo cáo lu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đợc khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và
dự đoán đợc luồng tiểntong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.


25
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh
toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanhcủa doanh nghiệp nh thu tiền mặttừ doanh thu
bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng tiền mặt khác, chi tiền
mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng nộp thuế,
chi trả tiền lãi vay
+Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn
bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt dộng
đầu t của doanh nghiệp. Các khoan thu tiền mặt nh bán tài sản,
bán chứng khoán đầu t, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần
đầu t. Các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản, mua chứng khoán
đầu t của doanh nghiệp khác
+Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh
toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chínhcủa doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh nghiệp góp vốn,
vay vốn dài hạn, ngắn)hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái
phiếu
Có hai phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng
pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và
cách lập các chỉ tiêu khác nhau.

Theo phơng pháp gián tiếp, báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc
lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trớc thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh khỏi ảnh hởng của các nghiệp vụ không trực tiếp
liên quan đến thu hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức nh khấu


×