Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.13 KB, 122 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS BÙI ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ““Quản lý nhà nước trong phát triển nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”” là công trình
nghiên cứu riêng của tôi.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Đình Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CẤP
HUYỆN ............................................................................................................ 8
1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn
cấp huyện........................................................................................................... 8
1.2 Nội dung quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp của chính quyền
cấp huyện......................................................................................................... 13
1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đấn công tác quản lý nhà nước trong phát triển
nông nghiệp cấp huyện.................................................................................... 20
1.4 Kinh nghiệm của các địa phương liên quan đến quản lý nhà nước trong
phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TRONG THỜI GIAN QUA ......................................................................... 29

2.1 Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước trong
phát triển nông nghiệp ở thị xã điện bàn ......................................................... 29
2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp ở thị
xã Điện Bàn thời gian qua ............................................................................... 34
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp ở
thị xã Điện Bàn................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐIỆN BÀN ............................................................................................... 60


3.1. Quan điểm, định hướng trong công tác quản lý nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn ....................................................................... 60
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phát
triển nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn ............................................................... 62
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các Thầy cô tại học viện
Khoa học xã hội Việt Nam.
Trước tiên Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc học viện Khoa học
xã hội Việt Nam, đặc biệt là khoa Kinh tế của học viện và những thầy, cô đã
tận tình giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại học viện.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến PGS. TS Bùi Đức Hùng đã giành nhiều thời
gian hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghệp.

Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các nhà khoa học
đang tham gia nghiên cứu đề tài TN18/X06 thuộc chương trình Tây
Nguyên 2016-2020 do Thầy giáo PGS. TS Bùi Đức Hùng làm chủ nhiệm
đã chia sẻ thông tin và giúp tôi thu thập tài liệu, thu thập thông tin, dữ liệu
khảo sát trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù bản thân tôi có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót, rất
mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để luận văn đạt kết quả
cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Đình Quang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP

An toàn thực phẩm

GCN

Giấy chứng nhận

KSGM

Kiểm soát giết mổ

KT-XH


Kinh tế-xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

SX, KD

Sản xuất, kinh doanh

TN&TKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

TTHC

Thủ tục hành chính

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


VSTY

Vệ sinh thú y

VTNN

Vật tư nông nghiệp

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTXHTX

Giá trị xuất hiện thường xuyên

GTTB

Giá trị trung bình

SL

Sai lệch

TĐKTTN


Tập đoàn kinh tế tư nhân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.
1.2.

1.3.
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Trình tự thực hiện thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện
ATTP
Nội dung thực hiện công tác KSGM, sơ chế, chế biển
động vật, sản phẩm động vật
Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018
Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 20142018
Thu – chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn 20142018
Tốc độ phát triển và cơ cấu của ngành nông nghiệp thị xã

Điện Bàn giai đoạn 2014-2018

Trang
PL
PL

PL
PL
PL

PL

PL

2.5.

Một số chỉ tiêu lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 214-2018

PL

2.6.

Một số chỉ tiêu lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018

PL

2.7.

Kết quả đo mức độ hài lòng về công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch


PL

Kết quả đo mức độ hài lòng về công tác tác xây dựng, ban
2.8.

hành các quy định đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh lĩnh vực nông nghiệp

PL


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực nông
nghiệp thị xã Điện Bàn năm 2016,2017,2018
Kết quả đo mức độ hài lòng về công tác triển khai các quy

hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định
Kết quả thực hiện chính sách cơ giới hóa nông nghiệp thị
xã Điện Bàn giai đoạn (2014- 2018)
Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa thị xã
Điện Bàn giai đoạn (2016-2018)
Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp thị xã Điện Bàn
giai đoạn 2014-2018

Trang

PL

PL

PL

PL

PL

2.14.

Kết quả kiểm tra KSGM và VSTY giai đoạn 2014-2018

PL

2.15.

Kết quả kiểm tra VTNN giai đoạn 2014-2018


PL

2.16.

Kết quả kiểm tra xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh

PL

2.17.

2.18.

2.19.

Kết quả đo mức độ hài lòng về công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp
Đội ngũ CBCCVC QLNN về nông nghiệp ở thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2012-2016
Kết quả đo mức độ hài lòng về công tác tổ chức thực hiện
QLNN về nông nghiệp

PL

PL

PL


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu


Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

Thực trạng quy trình xây dựng đề án của thị xã Điện Bàn
Thực trạng quy trình xây dựng kế hoạch nông nghiệp hằng
năm của thị xã Điện Bàn
Quy trình xây dựng các thủ tục hành chính lĩnh vực nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn
Nội dung, quy trình triển khai thực hiện các chương trình,
đề án ở thị xã Điện Bàn

Trang
PL
PL

PL

PL

Quy trình triển khai công tác kiểm tra, giám sát và xử lý
2.5.


các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiêp của thị xã Điện

PL

Bàn
2.6.

Tổ chức thực hiện QLNN trong phát triển nông nghiệp

PL


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tác động của Nhà nước ta đối với phát triển nông nghiệp từ khi tiến hành
đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thông qua nhiều chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp, Nhà nước ta đã thể hiện được vai trò quản lý phát triển
nông nghiệp của mình trên cả ba phương diện: định hướng sự phát triển, phân bổ
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nông nghiệp và điều tiết sự phát
triển của nông nghiệp. Nhờ sự tác động này mà có bước chuyển biến mạnh mẽ
trong nông nghiệp. Đó là sự chuyển biến cả trong mô hình sản xuất kinh doanh lẫn
sự đa dạng của các hình thức tiêu thụ sản phẩm, cả trong đời sống vật chất lẫn trong
đời sống tinh thần của người nông dân, cả trong nguồn thu nhập lẫn sự đa dạng hóa
các nguồn thu nhập.
Nhìn một cách khái quát, nông nghiệp nước ta đang chuyển dần sang nền sản
xuất theo cơ chế thị trường. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng trở thành hàng hoá
nhiều hơn trong tổng sản phẩm nông nghiệp. Đời sống văn hoá tinh thần trong
nông thôn ngày càng xích lại dần với thành thị và với toàn xã hội. Đối với cấp
huyện là một cấp quản lý nhà nước dưới cấp Trung ương và cấp Tỉnh có vai trò, vị
trí rất quan trọng trong việc thực hiện quản lý nhà nước nói chung, trong phát

triển nông nghiệp nói riêng. Thời gian vừa qua, có rất nhiều sáng kiến mang tính
“vượt rào”, tạo bước đột phá về thể chế quản lý, có tác động lớn đến quá trình đổi
mới tư duy và phát triển ngành nông nghiệp đều xuất phát từ quản lý nhà nước cấp
huyện.
Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển, có vị trí địa lý-kinh tế quan trọng, là
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, với nỗ lực
to lớn của các cấp, các ngành của thị xã trong công tác quản lý nhà nước (sau đây
gọi tắt là QLNN) về nông nghiệp đã phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện vị trí
địa lý, tự nhiên, kinh tế-xã hội (sau đây gọi tắt là KT-XH) và tranh thủ nhiều nguồn
lực đầu tư để đưa ngành nông nghiệp đạt được những kết quả tích cực, tốc độ tăng
trưởng ngành nông-lâm-thủy sản năm 2018 đạt 2,98% so với năm 2017 (theo giá so

1


sánh 2010), từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan
trọng vào phát triển KT-XH của thị xã.
Tuy nhiên, ngành nông nghiệp ở thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, như
sản xuất manh mún, chủ yếu là sản xuất hộ gia đình; suy giảm thâm canh; tính hiệu
quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tình trạng được mùa mất giá vẫn tiếp
tục diễn ra, lặp đi lặp lại; thu nhập từ nông nghiệp thấp so với các ngành khác; đa
phần nông dân giữ ruộng để sản xuất quảng canh, cụ thể trong năm 2018, diện tích
đất sản xuất nông nghiệp giảm 0,02% so với năm 2017, diện tích đất sản xuất quảng
canh chiếm 5,8%, diện tích suy giảm thâm canh chiếm 2,85%, diện tích bị bỏ hoang
chiếm 0,34%{26}, và những con số này có xu hướng ngày càng tăng lên qua các
năm.
Điều này cho thấy, bản thân trong nội bộ của ngành nông nghiệp thị xã cũng
đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực
này của thị xã Điện Bàn còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua các điểm
sau đây: Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế; Công tác

quy hoạch, quản lý quy hoạch còn hạn chế, chưa gắn sản xuất với nhu cầu của thị
trường, tại các xã, phường diễn ra tình trạng đầu tư vượt quy hoạch, đầu tư theo
phong trào rất phổ biến; Những vi phạm phổ biến thường xuyên diễn ra như vật tư
nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, kháng sinh trong
chăn nuôi.
Bên cạnh đó, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay của ngành nông
nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tác động của
hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu, đặt ra yêu cầu công tác QLNN trong phát triển
nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn cần thiết phải được nâng cao hơn nữa.
Đặc biệt với vị thế mới, được công nhận là thị xã vào năm 2015, thị xã Điện
Bàn định hướng phát triển theo hướng đô thị, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác
QLNN trên lĩnh vực nông nghiệp tại thị xã càng cần thiết phải được nâng cao để
phù hợp với định hướng phát triển trong tình hình mới.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong phát

2


triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình để nghiên cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn
đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục nhằm tăng cường
hiệu lực và hiệu quả của công tác QLNN trong phát triển nông nghiệp tại thị xã
Điện Bàn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển nông nghiệp là vấn đề đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
xã- hội của Việt Nam. Từ khi đất nước đổi mới đến nay, có rất nhiều các nhà khoa
học đã nghiên cứu và sáng kiến nhiều công trình khoa học về vấn đề này trên nhiều
phương diện khác nhau. Cụ thể:
- Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý nhà nước nhằm
phát triển nông nghiệp bền vững có Luận văn của Khuất Văn hợp “ QLNN nhằm

phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh phúc(2010); Luận văn thạc sĩ của Kiều
Anh Vũ “ Nông nghiệp phát triển bền vững ở thành phố Cần Thơ”(2011){33}; Các
luận văn này đã chỉ rõ cơ sở lý luận phát triển nông nghiệp bền vững với các yếu tố
cấu thành và mốt số vấn đề cơ bản của QLNN về phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp cũng như đưa ra quan điểm,
các giải pháp để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
- Vũ Đình Thắng (2013){17}, “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp”, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Nội dung chính là tổng quan về kinh tế nông nghiệp,
đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học; những nội dung cơ bản
về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp Việt Nam; Nghiên cứu những nội dung cơ
bản về phát triển lực lượng sản xuất của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. Tác
phẩm này đi sâu trong phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông
nghiệp, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính
sách phát triển cũng như QLNN trong phát triển nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức
lý luận về QLNN đối với phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới QLNN trong phát triển nông nghiệp
trước yêu cầu hội nhập.

3


- Phạm S (2015){16}, “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất
yếu để hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Tác giả Phạm S - vừa
là nhà quản lý, vừa là nhà khoa học đã đúc kết thực tiễn trong quá trình chỉ đạo sản
xuất, nghiên cứu khoa học, tham gia hàng chục hội thảo khoa học quốc gia và quốc
tế. Cuốn sách gồm tám chương, đi sâu phân tích làm sáng tỏ cơ sở khoa học về
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát nhiều thông tin bổ ích về công
nghệ cao; phân tích các chính sách ứng dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất quy
mô hàng hóa, đặc biệt là nông sản xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao mang tính
đột phá và đồng bộ; xây dựng và quảng bá thương hiệu nông sản; xây dựng và phát

triển nông sản chủ lực quốc gia của một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện
đại trên thế giới.
- Bùi Thanh Tuấn (2013){24}, “Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước
về nông nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16. Bài viết nêu rõ sự mờ nhạt,
chưa thực sự hiệu quả của vai trò QLNN trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa vị thế của ngành nông nghiệp
trong phát triển kinh tế.
- Đoàn Tranh (2012){23}, “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2011 - 2020”, Đà Nẵng. Luận án Tiến sĩ đã nêu những vấn đề lý luận về phát
triển nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20112020.
Tóm lại, qua nghiên cứu các tài liệu liên quan, tác giả rút ra hai vấn đề cơ
bản đặt ra làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình:
Thứ nhất, các công trình đều có giá trị lớn về tác giả lý luận và thực tiễn
trong phát triển nông nghiệp và quản lý nông nghiệp cũng như đánh giá thực trạng
nông nghiệp của nước ta nói chung và ở một số vùng cụ thể nói riêng; đồng thời
đưa ra được những lý giải, quan điểm, những giải pháp phát triển tất cả các mặt của
nông nghiệp, nông thôn; trong đó, tầm quan trọng của nông nghiệp và công tác quản
lý nông nghiệp đều được các công trình thừa nhận.

4


Thứ hai, tùy theo đặc điểm, đặc thù riêng của địa phương mà có những giải
pháp cho phù hợp để nâng cao công tác QLNN trong phát triển nông nghiệp, đối với
thị xã Điện Bàn, một đô thị trẻ có điều kiện rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp
lại chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể vấn đề QLNN trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà
nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong phát
triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện bàn, tỉnh Quảng Nam góp phần tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
từ nay đến năm 2025.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN trong phát triển nông nghiệp
trên thị xã Điện Bàn.
- Phân tích, đánh giá thực trang quản lý nhà nước trong phát triển nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong phát triển nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp
nông nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp
- Không gian nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu ở thị xã Điện Bàn.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu (5 năm) từ
năm 2014-2018. Đưa ra các định hướng và giải pháp; đề xuất có ý nghĩa trong
những năm tới.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như sau :
- Phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử: Đề tài nghiên cứu đặt bối cảnh
nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể của thị xã Điện Bàn, các xu hướng được

nghiên cứu trong quá khứ được sử dụng cho việc định hướng các chính sách trong
tương lai.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu công tác QLNN trong phát
triển nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Từ đó
tìm nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong QLNN trong phát triển nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục Thống kê thị
xã, các báo cáo về nông nghiệp của UBND thị xã và các phòng chuyên môn của thị
xã. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, bài
báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 50 cá nhân, tổ chức về công tác QLNN
trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn thông qua bảng câu hỏi
chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong luận văn này
là: Phân tích thống kê như phân tích chỉ số, phân tích tỷ lệ, phân tích số trung bình;
phương pháp so sánh giữa các thời kỳ; phương pháp tổng hợp dữ liệu từ các nguồn
định tính khác nhau; phương pháp khái quát hóa thông qua các mô hình dự báo, mô
hình nhân-quả; ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN vận dụng tại địa
phương.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển nông nghiệp ở thị xã
Điện Bàn trong thời gian qua; phân tích những thành công, hạn chế và nguyên nhân.

6


- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả QLNN trong phát triển

nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn trong tương lai.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày theo 3 chương với tên gọi như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong
phát triển nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong phát triển nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong phát
triển nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn thời gian đến.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên
địa bàn cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Như chúng ta đã biết thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn
tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cùng như
cách tiếp cận của người nghiên cứu. Từ đó, có thể hiểu theo các góc độ khác nhau.
Nhìn chung quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem như một chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước
được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn
bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp

đến hoạt động tư pháp. Như vậy, Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội,
nhằm mục đích ổn định và phát triển xã hội.{11}.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa
bàn cấp huyện
Qua cách hiểu chung nhất về QLNN thì QLNN đối với phát triển nông
nghiệp là một lĩnh vực riêng biệt, chuyên ngành của quản lý, gắn với một địa
bàn cụ thể. Để có được cái nhìn chính xác và toàn diện đối với hình thực quản lý
này, chúng ta cần căn cứ vào các đặc điểm và đối tượng mà lĩnh vực hướng tới.
Trong phát triển nông nghiệp, các đối tượng cơ bản chính là trồng trọt, chăn nuôi và
các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Quản lý và thúc đẩy đối tượng này được thực

8


hiện bởi các cơ quan, tổ chức có chức năng được pháp luật quy định và có thẩm
quyền xem xét theo góc độ quản lý tại địa phương cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
thành phố/huyện, cấp xã.
Tóm lại: Quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
là hoạt động sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra... của hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn một huyện cụ thể nào đó đối với lĩnh
vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò,vị trí và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật,
chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong
và ngoài địa bàn huyện, nhằm đạt được mục tiêu xác định với hiệu quả cao
nhất.{11}
1.1.2. Chức năng quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp
Một là, định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp cho phù hợp
từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất, có

vai trò nhiều mặt về kinh tế và xã hội của đất nước. Việc đảm bảo sự phát triển hài
hoà cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến
lược phát triển của ngành phù hợp với chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển, Nhà nước cụ thể hoá thành các chương
trình, các kế hoạch định hướng phát triển trung hạn và ngắn hạn hàng năm để hướng
dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. các chiến lược và kế hoạch phát triển
nói trên được xây dựng cụ thể cho toàn bộ nền nông-lâm-ngưnghiệp ở từng cấp trong
bộ máy quản lý nhà nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp ở nước ta từ nay đến
năm 2010 được Đại hội Đảng IX (4/2001) nêu ra chủ yếu gồm: Chiến lược dịch
chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; Chiến lược phát triển các vùng kinh tế;
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ; Chiến lược sản xuất và xuất khẩu,...
Hai là, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn
và giữa nông nghiệp, nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế
Trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá dựa trên trình độ xã hội hoá
sản xuất hàng hoá ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ nông nghiệp

9


nông thôn cũng như giữa nông nghiệp nông thôn với phần còn lại của nền kinh
tế, thậm chí với nền kinh tế khu vực và quốc tế, ngày càng phát triển rộng rãi và đa
dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với
mục tiêu của sự phát triển, lại cũng có thể không phù hợp và thậm chí xa lạ với bản
chất kinh tế xã hội tốt đẹp của đất nước. Trong điều kiện như vậy, Nhà nước
phải thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tếbằng các biện pháp
khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đoán. Các mối quan hệ kinh tế mà Nhà nước
cần điều chỉnh có nhiều loại. Có loại liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng các
tài nguyên, nguồn lực như: Đất đai nguồn lực vốn góp cổ phần... Nhà nước cần điều
chỉnh bằng luật sao cho sự phát triển đa dạng hoá sở hữu ở mức độ phù hợp. Có
loại quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất như quan hệ hợp tác sản xuất, liên

kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ... dưới những hình thức đa dạng khác nhau,
Nhà nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để các quan
hệ này phát triển một cách tối ưu, hiệu quả. Có loại quan hệ liên quan đến lĩnh vực
ăn chia phân phối, Nhà nước cần hướng dẫn để các quan hệ này được thực hiện
một cách công bằng Nói tóm lại, việc quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp,
nông thôn thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế nhằm lành mạnh
hoá toàn bộ các mối quan hệ kinh tế xã hội nông thôn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống
các mối quan hệ kinh tế lành mạnh được duy trì ổn định sẽ là điều kiện thúc đẩy sự
phát triển ổn định của của nông nghiệp, nông thôn.
Ba là, hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch
vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Chuyển sang kinh tế thị trường, ở nước ta kể từ tháng 4/1988 hộ gia đình
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
kinh tế trang trại dần hình thành và phát triển.Với việc xác định lại vai trò của hộ
kinh tế như vậy, hợp tác dần dần đổi mới để chuyển sang dịch vụ cho kinh tế hộ và
kinh tế trang trại.
Trong một số doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất và chế biến thuộc sở hữu,
Nhà nước thực hiện đổi mới bằng cách từng bước chuyển sang công ty cổ phần...

10


Có thể nói việc thay đổi cách thức làm kinh tế cho phù hợp với những yêu cầu của
cơ chế mới, trong nền nông nghiệp nước ta đã và đang hình thành những loại
hình doanh nhân hoàn toàn mới. Đối với họ mặc dù đã có thêm nhiều năng lực mới
để phát triển, song thách thức lớn là thương trường, kinh doanh trong cơ chế thị
trường hoàn toàn mới mẻ mà họ chưa được chuẩn bị trước. Do vậy chuẩn bị, hỗ
trợ, giúp đỡ các doanh nhân và các loại hình kinh tế tự chủ nói trên của nông
nghiệp, nông thôn bước vào thương trường thành công là chức năng trọng yếu của
quản lý nhà nước đối với nông nghiệp nước ta.

Đối với các hộ, các trang trại hoặc các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp
khác, để bước vào thương trường thành công họ cần phải chuẩn bị, hỗ trợ hay giúp
đỡ về nhiều mặt. Nhưng sự chuẩn bị, hỗ trợ hay giúp đỡ ấy liên quan đến việc tạo
ra các phẩm chất hay điều kiện cần có của một doanh nhân . Trong điều kiện nông
nghiệp nước ta, quản lý nhà nước cần chuẩn bị, hỗ trợ giúp đỡ các hộ, trang trại hay
các loại hình doanh nghiệp khác về một số mặt chủ yếu như: Một là, hỗ trợ để tạo
dựng ý chí làm giàu chính đáng bằng các hoạt động nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, muốn vậy về mặt quản lý nhà nước, vấn đề cấp bách hiện nay là tháo gỡ
những vướng mắc làm cho chủ trang trại chưa thực sự yên tâm; cân nhắc và gạt bỏ
hết những vướng mắc mới có thể nảy sinh khi ban hành văn bản chính sách mới,
sử dụng khéo léo các quy phạm đạo đức như tôn vinh những điển hình tiên tiến
trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hai là, giúp đỡ hỗ trợ
cho việc chuẩn bị những tri thức cần thiết cả về kỹ thuật và kinh tế để đảm bảo cho
việc cạnh tranh thành công trong cơ chế thị trường của các doanh nghiệp nông
thôn. Ba là, giúp đỡ về các phương diện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phương
diện vật chất để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh (kinh doanh trang trại hoặc kinh
doanh phi nông nghiệp khác ở nông thôn). Bốn là, giúp đỡ tạo dựng môi trường
thuận lợi và lành mạnh cho kinh tế hộ, trang trại và các doanh nhân khác ở
nông thôn phát triển. Việc quản lý nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi cho sự
phát triển bằng cách xác lập và vận hành có hiệu quả một hệ thống thị trường đồng
bộ ở nông thôn, bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra. Ở đây vấn đề quan trọng

11


nhất là lựa chọn và áp dụng được những hình thức hợp tác sản xuất thực sự có hiệu
quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể ở nông thôn được người dân chấp nhận,
chứ không phải chỉ là những hợp tác xã theo mô hình đồng nhất được áp dụng ở
mọi vùng, mọi địa phương. Việc quản lý nhà nước tạo ra môi trường lành mạnh cho
sự phát triển bằng cách Nhà nước trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến

thiên tai, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự trị an và ngăn chặn tội phạm hình sự ở
nông thôn. Đây là những vấn đề có liên quan đến phạm vi quốc gia và nằm trong
chương trình quốc gia. Do vậy, có những mặt liên quan đến vấn đề này đã vượt ra
ngoài phạm vi quản lý nhà nước đối với riêng ngành nông nghiệp.
Bốn là, bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế nhà nước.
Trong nông nghiệp những vị trí cần thiết và những hoạt động then chốt
thường không nhiều, có thể nằm ở một số lĩnh vực như khai hoang phục hoá, xây
dựng hạ tầng nông thôn, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, cấm rừng, phòng hộ rừng,
công nghệ sinh học, công nghệ chế biến xuất khẩu,.. Việc xác định vị trí nào là cần
thiết và hoạt động nào là then chốt Nhà nước cần nắm lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại thương của nông nghiệp trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế
Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp thực hiện chức năng nói trên bằng
chính lực lượng kinh tế nhà nước. Tuỳ theo tầm quan trọng của từng vị trí hay
những hoạt động then chốt mà việc điều tiết của Nhà nước được thực hiện theo các
cách khác nhau: Thành lập doanh nghiệp nhà nước để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao, tham gia hoặc nắm giữ cổ phần ở những mức độ khác nhau trong các công ty
cổ phần. Trong nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay, chuyển một bộ phận
doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần bằng việc thực hiện cổ phần hoá
thực chất là việc rút bớt lực lượng kinh tế nhà nước ra khỏi vị trí không cần
thiết hay những hoạt động không phải là then chốt của nông nghiệp, nông thôn.
[5]

12


1.2. Nội dung quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp của chính
quyền cấp huyện
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp.

1.2.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là cụ thể hóa chiến lược phát triển nông
nghiệp, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động SX, KD lĩnh vực nông
nghiệp gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường trên lãnh thổ xác định để chủ động sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một bộ phận của kế hoạch phát triển KT-XH,
phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nước và của địa phương, là
định hướng phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm).
1.2.1.2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch
- Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển ngành, điều kiện và mức huy động
nguồn lực vào phát triển ngành trong giai đoạn ít nhất là 5 năm trước năm quy
hoạch, kế hoạch.
- Xác định những vấn đề đang đặt ra và những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển ngành trong phạm vi, đối tượng và giai đoạn quy hoạch, kế hoạch.
- Phương án quy hoạch, kế hoạch.
- Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện.
1.2.1.3. Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT{1} thì quy trình xây dựng
quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo các bước được nêu ở Bảng 1.1. (xem tại Phụ lục
số I).
Đối với bước 2, tham vấn các cơ quan cùng cấp và ý kiến của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là NN&PTNT), Sở Kế hoạch-Đầu
tư, Sở Tài chính. Sau đó, tổng hợp ý kiến và hoàn chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh
phí.

13



Đối với bước 6, tham vấn của chính quyền địa phương cấp xã, các tổ chức,
cá nhân trong khu vực lập quy về nội dung phương án quy hoạch, kế hoạch để nhân
dân dễ tiếp cận và góp ý. Ngoài ra, lấy ý kiến của các cơ quan cấp huyện liên quan,
ý kiến của Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính. Tổng hợp và hoàn
chỉnh quy hoạch, kế hoạch.
1.2.1.4. Tiêu chí đánh giá:
- Số lần, mức độ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch.
- Mức độ hài lòng của người dân, cán bộ quản lý.
1.2.2. Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
Phạm vi của đề tài là cấp huyện, vì vậy chỉ xem xét nội dung xây dựng, ban
hành quy định thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC).
a. Khái niệm TTHC
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành
chính{8}, từ ngữ “Thủ tục hành chính” được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Đối với cấp huyện,
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, có 04 TTHC thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, bao gồm: Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm (sau đây gọi
tắt là ATTP); Cấp giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là GCN) cơ sở đủ điều kiện
ATTP; Cấp lại GCN cơ sở đủ điểu kiện ATTP (Trường hợp trước 06 tháng tính
đến ngày GCN ATTP hết hạn); Cấp lại GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP (Trường hợp
bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên GCN).
b. Nội dung của một thủ tục hành chính
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát TTHC. Một TTHC bao gồm các nội dung: Tên TTHC; Trình tự
thực hiện; Cách thức thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện
TTHC; Cơ quan thực hiện TTHC; Kết quả thực hiện TTHC; Mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí (nếu có).


14


c. Quy trình xây dựng các quy định thủ tục hành chính
Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc xây dựng, rà soát TTHC.
Bước 2: Tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn các phòng chuyên môn của thị
xã các quy định về xây dựng, rà soát TTHC.
Bước 3: Tổng hợp các TTHC được quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật được phân cấp cho cấp huyện từ các phòng chuyên môn của thị xã soạn thảo.
Bước 4: Thẩm định các TTHC từ các phòng ban chuyên môn xây dựng.
Bước 5: Phê duyệt và ban hành quyết định công bố TTHC.
d. Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống TTHC được xây dựng đồng bộ và ban hành kịp thời.
- Mức độ hài lòng của người dân, cán bộ quản lý.
1.2.3. Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
a. Khái niệm
Trong luận văn, công tác triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, quy định được hiểu là toàn bộ quá trình chuyển những tuyên bố trên giấy tờ
của chính quyền thành những hành động nhất định vào đời sống thực tế theo một
trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
b. Nội dung triển khai
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp đã
được xây dựng, chính quyền cấp huyện căn cứ triển khai thực hiện.
- Thông qua việc nghiên cứu, cấp huyện cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các
chính sách, pháp luật chung của tỉnh, Trung ương cho phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Phổ biến, triển khai thực hiện các quy trình TTHC trong quy định của văn
bản quy phạm pháp luật.
c. Trình tự triển khai thực hiện

* Đối với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và quy định của pháp luật
- Tổ chức công bố công khai với nhiều hình thức: Hội nghị, hội thảo, họp

15


×