Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số giải pháp để phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

PHANTHANALAY THIDTAVANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Tế

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực. Bản
luận văn “MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ ĐẨY
MẠNH XUẤT XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA NƢỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

PHANTHANALAY Thidtavanh



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp Quản trị Kinh doanh, tôi xin chân thành cảm ơn sƣ giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi.
Hơn nữa, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.NGUYỄN QUỐC

TẾ; ngƣời hƣớng dẫn khoa học lòng biết ơn sâu sắc, ngƣời đã tận tâm, nhiệt
hƣớng dẫn, và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chúc thầy sức
khỏe, gằt hái thêm nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu khoa học và sự
nghiệp giáo dục - đào tạo nƣớc nhà, góp phần đào tạo cho đất nƣớc những thế
hệ sinh viên ƣu tú.
Xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô, anh chi, các bạn đồng học và
quý vị quan tâm đến đề tài về những lời động viên, những ý kiến đóng góp
chân thành, xác đáng và những sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Một lần nữa, tác giả xin trân trọng cảm ơn!

PHANTHANALAY Thidtavanh


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục

Mở đầu
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6. Nội dung của luận văn
Phần Nội Dung
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU VÀ
VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA LÀO

1

1.1. Cơ sở lý thuyết về chiến lƣợc xuất khẩu và cạnh tranh trong quá trình hội
nhập

1

1.1.1. Một số khái niệm

1

1.1.1.1 Khái miệm chiến lƣợc

1

1.1.1.2 Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh

3


1.1.1.3 Chiến lƣợc xuất khẩu trong hoạt động thƣơng mại

3

1.1.1.4 Chiến lƣợc cạnh tranh trong xuất khẩu

4

1.1.2. Tiến trình hoạch định chiến lƣợc
1.2. Vị trí chiến lƣợc kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.1. Thƣơng mại quốc tế trong quá trình hội nhập

5
7
9

1.2.2. Những nhân tổ ảnh hƣởng đến sự lựa chọn chiến lƣợc thâm nhập
thị trƣờng

12


iv

1.3. Vị trí của ngành sản xuất và xuất khẩu cà phê trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội của Lào
1.3.1. Phát triển ngành cà phê trong phát triển kinh tế đất nƣớc

13

13

1.3.2. Xuất khẩu cà phê là ngành kinh tế mũi nhọn trong phát triển kinh tế
đất nƣớc

15

1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu và
tiêu thụ cà phê của Lào

18

1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô

18

1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô

22

1.5. Tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới
24
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của thế giới trong thời gian gần
đay
24
1.5.2. Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm đến sản xuất và tiêu thụ cà
phê của một số nƣớc trên thế giới

29


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TRONG THỜI GIAN QUA

32

2.1 Đặc điểm về tự nhiện, kinh tễỡa hội của CHDCND Lào

32

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của Lào

56

2.2.1Quá trình hình thành và phát triển ngành cà phê Lào

56

2.2.2 Đánh giá khái quát tình hình sản xuất và chế biến cà phê

59

2.3 Tình hình xuất khẩu cà phê của Lào

42

2.3.1 Một số chỉ tiêu về xuất khẩu cà phê của Lào

42


2.3.2 Phân tích tình hình xuất khẩu qua một số chỉ tiêu

48

2.3.3 Phân tích các nguyên nhân tác động đến xuất khẩu cà phê qua mà trận
SWOT
55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ LÀO
60
3.1 Một số quan điểm nhằm đầy mạnh sản xuất và
xuất khẩu cà phê ở Lào
60
3.2 Định hƣớng và mục tiêu xuất khẩu cà phê Lào đến năm 2015
64


v

3.2.1 Định hƣớng phát triển xuất khẩu cà phê Lào
từ nay đến năm 2015
3.2.2 Mục tiêu phát triển ngành cà phê Lào

64
66

3.3 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Lào
từ nay đến năm 2015

67


3.3.1 Giải pháp phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu

67

3.3.2 Giải phát nâng cao giá trị hạt cà phê xuất khẩu

70

3.3.3 Giải pháp hỗ trợ xuất khẩu cà phê

71

3.3.4 Giải pháp hoàn thiện công tác tiếp thị xuất khẩu cà phê

74

3.3.5 Giải pháp về nguồn nhân lực

79

3.4 Một số kiến nghị

80

3.4.1 Đối với các công ty xuất khẩu

80

3.4.2 Đối với các cơ quan nhà nƣớc


81

KẾT LUẬN

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86


vi

LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Phát triển sản xuất, tăng diện tích trồng cây cà phê là một hƣớng quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nƣớc Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào. Trong thực tế, ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê
đã có nhiều đóng góp rất to lớn vào tổng sản phẩm xã hội của Lào, cũng đã
tạo ra nhiều việc làm cho xã hội và nhiêhu lợi nhuận cho kinh doanh.
Cà phê là loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, đặc biệt giá
trị về mặt ngoại thƣơng. Ngành cà phê là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, có ý nghĩa quan trọng đối với nền nông nghiệp Lào, nhất là đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, trung dù và miền núi. Từ
này đến 2015, Lào vẫn tiếp tục xác định cà phê là một trong những mặt hàng
chủ lực của quốc gia. Tuy nhiên, hai năm gần đây giá cà phê liên tục giảm sút
gây ảnh hƣởng mạnh đến các vùng trồng nguyên liệu, thậm chí đã có nơi đốn
bỏ vƣợn, chuyển sang sản xuất loại cây khác. Về phía mình, các nhà xuất
khẩu cũng đang trải qua một giai đoạn lao đao, đầy khó khăn.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, cùng với tình trạng cung cầu trên thế giới,
việc phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê của nƣớc Lào còn mang nhiều
tính tự phát, không ổn định, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh mạnh trên thị
trƣờng quốc tế vì chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm thô, chƣa
qua công nghệ chế biến chuyên sâu ra sản phẩm cuối cùng. Làm thế nào để
phát triển ngành cà phê ổn định và bền vững, ngƣời sản xuất không phải canh
cánh lo âu với điệp khúc " đƣợc mùa, mất mùa", nâng cao đƣợc chất lƣợng và
giá cả trên thị trƣờng thế giới? Đó là vấn đề thiết yếu cần giải quyết trong tình
hình sản xuất, xuất khẩu cà phê hiện nay. Rõ ràng, phải cần có một định
hƣớng chung cho ngành cà phê Lào, trong đó chiến lƣợc xuất khẩu là quan
trọng, thể hiện hiệu quả của tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến, kinh doanh


vii

đến tiêu thụ. Bức xúc trƣớc một vấn đề vừa mạnh tính lý luận, vừa mang tính
thực tiễn cấp thiết nhƣ vậy, em xin chọn đề tài “Một số giải pháp để phát
triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của nƣớc CHDCND Lào đến
năm 2015” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận cơ bản về chiến lƣợc, làm nền tảng
cho việc đƣa ra các chiến lƣợc phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê của
nƣớc CHDCND Lào.
2. Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng sản xuất, xuất khẩu cà phê
trong thời gian qua.
3. Trên cơ sở phát triển nghiên cứu xây dựng đƣa ra các chiến lƣợc và giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trƣờng quốc tế cho Nƣớc Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Cung cầu trên thị trƣờng cà phê thế giới trong mƣời năm gần đât

- Hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Lào mấy năm gần
đây
 Phạm vi nghiên cứu:
Những hoạt động chủ yếu để ổn định và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
cà phê Lào từ nay đến năm 2015. Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp
và chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đối với mặt hàng cà phê.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp,
phƣơng pháp khái quát, trừu tƣợng hóa, trên cơ sở vận dụng khoa học kinh tế
và chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
- Thu thập thống kê, thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Điều tra khảo sát, nghiên cứu liên ngành.


viii

- Phân tích đối chiếu so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem
lại những kinh nghiệm trong việc đƣa ra các giải pháp phát triển về xuất khẩu
cà phê tại một địa phƣơng một nƣớc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện đƣợc các
hạn chế từ phát triển xuất khẩu cà phê Lào, đồng thời đƣa ra các giải pháp
nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện đƣợc yếu tố chủ quan, khách quan
sẽ góp phần giúp ngành cà phê phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện có
của nƣớc.
- Những công trình nghiên cứu liên quan: Báo cáo tốt nghiệp đề tài:
"Thúc đẩy sản xuất cà phê tại tỉnh Champasak nƣớc CHDCND Lào năm
2004" và " Phát triển xuất khẩu cà Phê Lào vào thị trƣờng nƣớc ngoài". Luận
văn tiếp tục phát triển các nội dung nghiên cứu của các công trình nghiên cứu

liên quan, đồng thời tập trung nghiên cớu thực trạng sản xuất, chế biến và
xuất khẩu cà phê. Trên đó đƣa ra các quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu cà phê trong thời gian tới, xây dựng với vị trí là ngành kinh tế mũi
nhọn trong phát triển kinh tế nói chung và ngành kinh tế công nghiệp nói
riêng của nƣớc CHDCND Lào.
6. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận cơ bản về chiến lƣợc xuất khẩu và vị trí của ngành
cà phê trong phát triển kinh tế xã hội của Lào
Chƣơng II: Thực trang sản xuất, xuất khẩu cà phê trong thời gian qua
Chƣơng III: Hoạch định chiến lƣợc xuất khẩu cà phê Lào và các giải
pháp thực hiện.


ix

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp Quản trị Kinh doanh, tôi xin chân thành cảm ơn sƣ giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi.
Hơn nữa, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Nguyễn Quốc Tế;

ngƣời hƣớng dẫn khoa học lòng biết ơn sâu sắc, ngƣời đã tận tâm, nhiệt
hƣớng dẫn, và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chúc thầy sức
khỏe, gằt hái thêm nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu khoa học và sự
nghiệp giáo dục - đào tạo nƣớc nhà, góp phần đào tạo cho đất nƣớc những thế
hệ sinh viên ƣu tú.
Xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô, anh chi, các bạn đồng học và

quý vị quan tâm đến đề tài về những lời động viên, những ý kiến đóng góp
chân thành, xác đáng và những sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Một lần nữa, tác giả xin trân trọng cảm ơn!

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 1

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU VÀ
VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA LÀO
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU VÀ CẠNH
TRANH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái miệm chiến lƣợc

Trong những năm 1970, khi tình trạng cạnh tranh còn yếu, doanh
nghiệp tìm lời nhuận bằng cách cung ứng cho thị trường sản phẩm tốt đúng
mong đợi của khách hàng thì chiến lược chủ yếu của doanh nghiệp thường là
những mục tiêu và bảo đảm về nguồn lực nhằm đạt được các tiêu chí và chính
sách mà mình đã đề ra, và hoạch định chiến lược được xem là quá trình xác
định, chọn lựa những mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp để đề ra
chương trình hành động và phân phối tài nguyên hợp lý nhằm thực hiện mục
tiêu hiệu quả tốt nhất.
Từ năm 1980 trở đi, doanh nghiệp phải đối đầu gây gắt với cạnh
tranh do môi trường biến động phức tạp và thay đổi liên tục, tài nguyên thì
khan hiếm, hệ thông giao thông công nghệ thông thin lại phát triển vượt

bậc… lúc này, muốn dành ưu thế bền vững, hay ít nhất là cầm cự được lâu dài
với đối thủ cạnh tranh thì chiến lược chủ yếu của doanh nghiệp phải thay đổi
trước, phải nhằm vào việc tăng cường hiệu qủa sức mạng trong cạnh tranh của
doanh nghiệp so với các đối thủ và hoạch định chiến lược được hiểu là quá
trình nghiên cứu môi trường hiện tài và tương lai; hoạch định các mục tiêu
của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thi hành những quyết định giúp
doanh nghiệp đặt được tốt nhất mục tiêu của mình. Như vậy, cả mặt mạnh lẫn

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 2

mặt yếu của doanh nghiệp đều sẽ được giải quyết để tranh thủ cơ hội bên
ngoài và giảm thiểu các bất trắc.
Như vậy theo William J.Glueck "Chiến lược là một kế hoạch mang tính
thống nhất, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để thực hiện các mục tiêu của
tổ chức".
1.1.1.2 Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh

Theo John I Thompson, chiến lược là sự kết hợp các nguồn lực - môi
trường và các giá trị cần đạt được.
Thông qua việc bàn về một số khái niệm chiến lược của các nhà kinh
tế, chúng ta có thể định nghiã về chiến lược như sau:
Là tổng hợp các động thái cạnh tranh và phương pháp kinh doanh sử
dụng bởi những người quản lý để vận hành công ty.
Là “kế hoạch chơi” của ban quản lý để:
+ Thu hút và hài lòng khách hàng

+ Chiếm giữ một vị trí thị trường
+ Cạnh tranh thành công
+ Tăng trưởng kinh doanh
+ Đạt được mục tiêu đã đề ra
Tóm lại: “Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức
trong dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp
xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn”...
- Các chiến lược kết hợp: Đó là các chiến lược kết hợp về phía trước,
kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang đôi khi được xem là các chiến
lược kết hợp theo chiều dọc. Các chiến lược kết hợp theo chiều dọc cho phép

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 3

một công ty có được sự kiểm soát đối với các nhà phân phối sản phẩm, nhà
cung cấp nguyên liệu và / hoặc đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Chiến lược thâm nhập thị trường
nhằm làm tăng thị phần cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có tại các thị trường
hiện có bằng những nỗ lực tiếp thị lớn hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường: Là chiến lược liên quan đến việc
đưa những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có vào những khu vực điạ lý mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Là chiến lược nhằm tăng doanh thu
bằng việc cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại.
1.1.1.3 Chiến lƣợc xuất khẩu trong hoạt động thƣơng mại


Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa
hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao
đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó
tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP.
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc
bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh
toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005:
xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật
Như vậy: Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến
tại các quốc gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước
khác. Do vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc
gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất
khẩu là yếu tố tự định.

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 4

1.1.1.4 Chiến lƣợc cạnh tranh trong xuất khẩu

Định nghĩa về chiến lược của Michael E. Porter. Theo ông
chiến lược là:
- Sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác
biệt.

- Sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh.
- Việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
(nguồn: M.E. Porter (1996), What is Strategy, Havard Business Review).

Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ
quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh
nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh
quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống
và phúc lợi cho nhân dân vv..
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát
hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh
tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị
trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất
và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi
nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 5


các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá
về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan
hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi
nhất.
1.1.2. Tiến trình hoạch định chiến lƣợc

 Phân tích môi trường
Yếu tố môi trường tác động rất lớn đến tổ chức vì nó ảnh hưởng đến
toàn bộ các bước tiếp theo của tiến trình quản trị chiến lược. Mọi chiến lược
được lựa chọn điều phải hoạch định trên cơ sở của các điều kiền môi trường
mà bản thân tổ chức đang chịu chi phối.
Có thể chia môi trường ra làm 3 mức độ:
- Môi trường vĩ mô (hay còn gọi là môi trường tổng quát): ảnh hưởng
đến tất cả các ngành kinh doanh nhưng không nhất thiết phải theo một các
nhất định.
- Môi trường tác nghiệp: được xác định đối với một ngành công nghiệp
cụ thể. Mọi doanh nghiệp trong một ngành sẽ phải chịu ảnh hưởng của môi
trường tác nghiệp ngành đó.
Thông thường môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với
nhau, chúng được gọi là môi trường bên ngoài hay môi trường không kiểm
soát được.
- Hoàn cảnh nội bộ: bao gồm các yếu tố nội tại trong một tổ chức nhất
định, đôi khi còn gọi là môi trường nội bộ hay là môi trường kiểm soát.

Luân văn thạc sĩ kinh tế


PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 6

Môi trường kinh doanh của tổ chức thường được phân tích bằng ma
trận SWOT (Strengths-điểm mạnh, Weaknesses-mặt yếu, Opportunities-cơ
hội, Threats-nguy cơ) gồm các bước như sau:
- Phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức, chú trong đến các cơ
hội và nguy cơ trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Phân tích môi trường bên trong, chủ yếu nhấn mạnh điểm mạnh và
mặt yếu của tổ chức.
- Phối hợp các điểm mạnh, mặt yếu với các nguy cơ và cơ hội thích
hợp bằng cách sử dụng ma trân SWOT làm cơ sở cho việc đề ra các chiến
lược cho tổ chức.


Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức
Chức năng và nhiệm vụ: là mục đích chính của tổ chức, phân biệt nó

với các tổ chức khác cùng ngành. Nội dung chức năng và nhiệm vụ được nêu
ra để làm định hướng và biểu lộ quan điểm chứ không phải để thể hiện những
mục đích cụ thể. Một bản báo cáo nhiệm vụ tốt sẽ định rõ tính chất về mục
đích của tổ chức, khách hàng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường, công nghệ cơ
bản… Vì trong mô hình quản trị chiến lược cần xác định nhiệm vụ rõ ràng
trước khi đề ra và thực hiện các chiến lược có thể được lựa chọn.
Mục tiêu là các tiêu đích hoặc kết quả cụ thể mà tổ chức phấn đấu
đạt được. Mục tiêu xuất phát từ chức năng nhiệm vụ nhưng nó cụ thể và rõ
ràng hơn. Có 2 loại mục tiêu: mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà tổ
chức dự định đạt được trong chu kỳ quyết định tiếp theo và mục tiêu dài hạn

là kết quả mong muốn mà tổ chức đề ra cho một khoảng thời gian tương đối
dài. Các mục tiêu dài hạn thường cụ thể hơn chức năng và nhiệm vụ nhưng
không cụ thể bằng mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu hợp lý phải dựa trên kết quả
phân tích môi trường để giải quyết câu hỏi “ nhiệm vụ của tổ chức là gì ?” và
những kết quả mong muốn được xác định bởi các mục tiêu sẽ trở thành đối
tượng chiến lược và doanh nghiệp hướng tới.

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 7



Chọn chiến lược thích nghi:

Chiến lược thích nghi bao hàm một kế hoạch hành động dài hạn mang
tính cơ bản và bao quát, qua đó tổ chức triển khai thực hiện những mục tiêu
đã đề ra. Các tổ chức khác nhau có thể chọn chiến lược thích nghi khác nhau
để hoàn thành những mục tiêu giống nhau.
Muốn hình thành và chọn lựa chiến lược thích nghi tổ chức cần xem
xét chức năng, nhiệm vụ và các mục tiêu của mình trên cơ sở kết hợp với việc
phân tích môi trường kinh doanh mà xây dựng và chọn lựa chiến lược.
Cần lưu ý rằng tiến trình hoạch định chiến lược là một trình tự tiếp
diễn nhưng có tính phản hồi, liên hệ ngược. Do đó, một khi chiến lược được
lựa chọn và triển khai thì luôn phải rà soát để xác định chức năng, nhiệm vụ
và các mục tiêu chính của tổ chức có đang được phát triển đúng hướng hay
không và khi điều kiện môi trường có những thay đổi thì cần lập tức tái thẩm

định xem chiến lược được lựa chọn đã thực sự phù hợp chưa.
1.2. VỊ TRÍ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU
Do xu hướng bùng nổ của hội nhập quốc tế, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện đại công tác hoạch định xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan
trọng. Từ những năm 1970 trở đi, giao dịch mua bán giữa các quốc gia tăng
đáng kể, nhiều công ty đa quốc gia được thành lập, cùng những vụ sáp nhập
của các tập đoàn lớn trên thế giới khiến tình hình cạnh tranh, nhất là trong
lĩnh vực xuất khẩu diễn ra quyết liệt. Tiến trình tham gia thương mại quốc tế
của các công ty, các tập đoàn đa quốc gia luôn phải đứng đầu với nhiều kho
khăn, cụ thể như:
-

nhiều quốc gia chính trị bất ổn, khó thu hút vốn đầu tư và phát triển

ngoại thương.

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 8

-

Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước thông qua luật pháp, thuế quan,

phi thuế quan gây hạn chế và kiểm soát chặt chẽ sự thâm nhập của hàng hóa
nước ngoài.

-

Trên thương trường cạnh tranh, đối tượng không chỉ là các công ty, tập

đoàn đa quốc gia mà còn mở rộng ra cấp quốc gia, dẫn đến sự hình thành
nhiều thỏa ước mậu dịch quốc tế.
-

Các chi phí như đầu tư đổi mới công nghệ, quảng cáo, tiếp thị… ngày

càng cao.
Xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu là nhu cầu đổi mới
không ngừng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
muốn không thất bại phải không ngừng đổi mới vì xã hội không ngừng thay
đổi, kỹ thuật không ngừng tiến bộ, những người làm việc ở doanh nghiệp
không ngừng thay đổi. Trong hoàn cảnh đó, nếu một doanh nghiệp vừa và
nhỏ cố định sự nghiệp của mình trong một thời gian dài là không thể được.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là một nhu cầu trong quá trình liên
hiệp, sát nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tồn tại và phát triển
trong cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thông qua
hình thức liên hiệp, bị liên hiệp, sát nhập, bị sát nhập để tăng cường thực lực.
Quá trình đó dù là chủ động hay bị động đều cần có sự chỉ đạo của chiến lược
kinh doanh. Nếu không có chiến lược sẽ thất bại. Quá trình liên hiệp, sát nhập
của một số doanh nghiệp chứng tỏ sau khi liên hiệp, sát nhập năm đầu còn
khả dĩ, năm thứ hai bắt đầu kém và năm thứ ba thì thua lỗ. Do đó, phải căn cứ
vào tình hình của ngành, tình hình của doanh nghiệp, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp để tiến hành hoạt động vận hành vốn.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, việc quốc tế hoá kinh doanh
không phải là không làm được nhưng muốn làm thì phải có chiến lược. Chúng

ta đang tiến hành tham gia tổ chức thương mại thế giới. Điều đó có nghĩa là

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 9

các doanh nghiệp đang đứng trước một tình thế cạnh tranh quyết liệt hơn.
Hàng hoá nước ngoài sẽ xâm nhập thị trường nhiều hơn. Thị trường trong
nước và quốc tế sẽ hoà tan làm một. Cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Nếu các
doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn.
Trong chiến lược kinh doanh của mình, tổ chức cần hiểu rõ thương mại
quốc tế là gì, những khó khăn, thuận lợi, các công cụ có thể áp dụng và ích lợi
hứa hẹn… như vậy tổ chức mới có thể đề ra được một nội dung chiến lược
kinh doanh xuất nhập khẩu thích hợp xu thế hiện đại.
1.2.1. Thƣơng mại quốc tế trong quá trình hội nhập

Các nước tham gia vào thương mại quốc tế trước hết vì hiệu quả kinh
tế theo qui mô và những khác biệt về khả năng chiếm lĩnh nguồn lực. Ngoài
ra, thị hiếu, bằng phát minh sáng chế, tri thức chuyên môn… cũng có thể là
nguyên nhân của thương mại quốc tế.
- Hiệu quả kinh tế theo qui mô:
Hiệu quả kinh tế theo qui mô (hay lợi suất tăng dần theo qui mô)
nghĩa là: hầu hết hàng hóa sản xuất ra sẽ đắt hơn khi sản xuất số lượng nhỏ và
rẻ hơn khi sản xuất số lượng lớn. Nguyên nhân do, với nền sản xuất qui mô
lớn, ta có thể tiết kiệm được nhân công, nguyên liệu và thiết bị. Hơn nữa, do
chia việc cho nhiều người khác nhau, mỗi người có thể trỏ thành một chuyên
gia của quá trình sản xuất thông qua kinh nghiệm và sự đào tạo chuyên môn

hóa.
Giữa các quốc gia, loại hàng hóa mà theo đó một quốc gia có thể có
được qui mô hiệu quả trong sản xuất là khác nhau. Điều này giải thích tại sao
các nước lại buôn bán với nhau, và người ta sẽ cân nhắc và quyết định nhập
khẩu khi thấy việc tự sản xuất trong nước là không có lợi. Hiệu quả kinh tế
theo qui mô rất quan trọng cho nền thương mại quốc tê của các nước đang
phát triển vì phạm vi loại hàng hóa có thể có được qui mô hiệu quả trong sản

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 10

xuất của các nứoc này bị giới hạn nhiều hơn so với các nước phát triển. Chính
vì vậy, các nước đang phát triển luôn tìm mọi cách để mở rộng thương mại.
- Những khác biệt về khá năng chiếm dụng nguồn lực:
Ngoài hiệu quả kinh tế theo qui mô, một lý do khác của thương mại
quốc tế chính là sự khác biệt về khá năng chiếm dụng nguồn lực. Nói cách
khác, nguồn cung về các yếu tố sản xuất khác nhau của các quốc gia là khác
nhau. Với một nguồn lực riêng lẻ và phong phú thì việc sản xuất ra các sản
phẩm sử dụng nguồn lực này cũng rẽ hơn. Do vậy quốc gia sẽ hướng tới xuất
khẩu loại sản phẩm này và nhập khẩu những sản phẩm mà việc sản xuất ra
chúng phải sử dụng đến những nguồn lực đang khan hiếm trên quốc gia mình
nhưng lại dồi dào ở các quốc gia khác.
Có thể chia các nguồn lực thành 3 nhóm chính: Một là, nguồn lực tự
nhiên : là nguồn lực có được từ điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai, vị trí
địa lý, tài nguyên, khoảng sản… Đây là nguồn lực có ảnh hưởng nhất tới
thương mại quốc tế. Thường thì nước nào có nguồn lực tự nhiên phong phú,

nước ấy sẽ xuất khẩu chủ yếu sản phẩm dạng thô hoặc sơ chế. Hai là, nguồn
nhân lực: đay là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhiều đến kỹ năng và
hạm lượng công nghiệp trong sản phẩm xuất khẩu của quốc gia. Ba là, hạ tầng
cơ sở như giao thông vận tải, cung cấp điện nước, thông tin liên lạc…những
yếu tố này cũng có vai trò rất quan trong.
 Vai trò của thương mại quốc tế:

Thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi
phạm va của một nước. Việc trao đổi hàng hóa trên thị trường thế giới giúp
mở rộng khả năng tiêu dùng và sản xuất của quốc gia, đồng thời hòa nhập nền
kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thực tế, lịch sử đã chứng minh rằng nước
nào có nền ngoài thương mạnh và năng động, nước đó sẽ đi nhanh trên con
đường tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 11

Toàn cầu hóa và khu vực hóa đang trở thành một xu thế tất yếu, thúc
đẩy các quốc gia mở rộng thị trường bằng các giảm bớt, thậm chí xóa bỏ hàng
rao quan thuế và phi quan thuế. Giữa các quốc gia, hàng trăm công ước kinh
tế, hàng vạn hiệp định thương mại song phương và đa phương được ký kết, vô
số tổ chức kinh tế tài chính mang tín khu vực và toàn cầu hình thành, cho
phép chuyển dịch một các thông thoáng trên qui mô lớn về hàng hóa, vốn đầu
tư, tiền tệ, dịch vụ, lao động… Với mục đích đa dạng và hình thức phong phú,
khu vực hóa đã tập hợp các quốc gia trong khu vực lại, thúc đẩy tự do hóa
thương mại trong phạm vi khu vực cũng như giữa những khu vực với nhau,

tạo nên những khu vực rộng lớn có chính sách tiền tệ thị trường và công nghệ
thống nhất, tạo môi trường kinh doanh hiệu quả, tạo lợi thế hợp tác và cạnh
tranh, giúp các quốc gia thành viên tiết kiệm nhiều chi phí và thừa kế lợi thế
toàn khu vực.
 Chính sách của thương mại quốc tế

Công cụ và chính sách thượng mại quốc tế là hệ thông chính sách ngoại
thương của một nước, phục vụ cho đường lối phát triển kinh tế trong mỗi thời
kỳ. Nó ảnh hưởng đến tái sản xuất và xã hội và sự tham gia của nền kinh tế
quốc dân vào quá trình phân công lao động quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần nắm vững các công cụ và chính sách này, chủ yếu là:
Thuế quan: là hình thức phổ biển để hạn chế thương mại. Thông qua
thuế quan doanh nghiệp có thể biết được thái độ của chính phủ sở tại trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Hạn ngạch : được nhiều nước áp dụng để quản lý xuất nhập khẩu, bảo
hộ sản xuất trong nước, bảo về tại nguyên, cải thiện cán cân thanh toán và
thực hiện chính sách thị trường.
Hàng rào phi thuế quan: là những khác biệt trong các qui định hoặc tập
quán của quốc gia nhằm cản trở sự lưu thông tự do giữa các nước có một số

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 12

loại các hàng hóa, dịch vụ, yếu tố sản xuất… để chống lại hàng hóa nước
ngoài và ủng hộ hàng nội địa.
Trợ cấp xuất khẩu: là các chính sách ngoại thương mang tính nâng đỡ

xuất khẩu, thường là dưới hình thức tiếp, cho vay tín dụng ưu đãi hoặc miễn
giảm thuế.
Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan: đây là nhóm chính sách
và biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa trong hoạt động
xuất khẩu.
Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và thương mại: như chính sách
đầu tư của nhà nước hình thành vùng chuyên canh hoặc hoặc doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu có qui mô lớn, công nghệ hiện đại, hay chính
sách khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia xuất khẩu hàng chất lượng
cao, đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
1.2.2. Những nhân tổ ảnh hƣởng đến sự lựa chọn chiến lƣợc thâm nhập thị
trƣờng

Đặc điểm thị trường: khi nghiên cứu thâm nhập thị trường cần chú ý
đến các yếu tố về môi trường chính trị, kinh tế, môi trường cạnh tranh, môi
trường văn hóa, xã hội… vì chúng đóng vai trò quan trọng và tác động lớn
đến chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm sản phẩm: Thị hiếu tiêu dùng hay thay đổi, công nghệ phát
triển nhanh, đối thủ cạnh tranh lại nỗ lực cho ra những sản phẩm tính năng
tương tự với giá cạnh tranh, nên doanh nghiệp phải có chính sách cho từng
loại sản phẩm luôn thích hợp với mỗi thị trường. Trước khi thâm nhập thị
trường, doanh nghiệp cần nắm chắc đặc tính, tính năng kỹ thuật của sản phẩm
để làm tốt khâu vận chuyển, bảo quản, đóng gói và các dịch vụ hậu mãi khác.
Đặc điểm khách hàng: Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng
dựa trên nguồn thông tin về lượng dân cư, sự phân bố, thành phần xã hội, thu

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh



Trang 13

nhập bình quân, khả năng thanh toán, thị hiếu … qua đó định hướng khả năng
đáp ứng của doanh nghiệp đối với nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm môi giới: Môi giới thương mại là những công ty kinh doanh
hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hay trực tiếp bán sản phẩm. Thông
thường các trung gian thích bán sản phẩm đang được ưa chuộng, có hoa hồng
cao, quay vòng vốn nhanh nên họ hay gây khó khăn cho nhà sản xuất và cho
sản phẩm mới. Môi giới thương mại có thể giúp cho người mua hàng đặt hàng
và làm thu tục mua với chi phí thấp hơn so với tự làm lấy.
Tóm lại, muốn thâm nhập thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ những đặc điểm trên đây để lựa chọn cho mình chiến lược
thâm nhập thị trường thế giới hiệu quả nhất.
1.3. VỊ TRÍ CỦA NGÀNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
TRONG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA LÀO
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước
Lào. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa-hiện đại hóa hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của
Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước và giúp Lào bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá, chúng ta cần phải
tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.3.1. Phát triển ngành cà phê trong phát triển kinh tế đất nƣớc

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Lào là mặt
hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu. Chính vì thế
ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.



Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp
Ngành cà phê góp phần chuyến dịch cơ cấu cây trồng trong ngành

nông nghiệp nước Lào. Nếu như trước kia Lào là một đất nước chưa có ai biết

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 14

đến với sản phẩm nông nghiệp và hiện hiện nhiều nước được biết nước Lào
với một mặt hàng đó là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa
dạng được cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hóa
được các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Lào.
Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt
động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế khéo theo
một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên
cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung
cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê.
Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp của nước ta trong
ngày xưa chủ yếu là là lao động phục vụ ngành trồng lúa nước. Đây là lao
động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao đọng dư thừa khá lớn
trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao
đọng khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngay càng mở
rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các
vùng cao nguyên cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm
thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội.
Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là

thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt
để. Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi
trọc.
 Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê
gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo
theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để
nghiên cứu giống, ngành thủy lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy
móc…Vì thế đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi

Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


Trang 15

có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nông thôn.
1.3.2. Xuất khẩu cà phê là ngành kinh tế mũi nhọn trong phát triển kinh tế
đất nƣớc

Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như
vũ bão trên phạm vi toàn thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham
gia. Lào cũng không thế nằm ngoài vòng xoái này và đang nổ lực hết sức để
có thể hoà mình vào tiến trình này một cách có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì
vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và
chiến lược phát triển kinh tế của Lào.
Cà phê là một trong những mặt hang xuất khẩu chủ lực của nước Lào.

Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh
tế của nước.


Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp

hoá đất nước:
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của đất nược. Để
thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đát nước đòi hỏi phải có nguồn
vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và
trình độ quản lý của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lấy từ: đầu
tư nước ngoài, vay nợ thu từ họat động du lịch, xuất khẩu mặt hang khác. Tuy
nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư nước ngoài đều phải trả bằng cách ngày
hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ họat động
xuất khẩu. xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là họat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành
công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hang có lợi thế nhất, đem
lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách
Luân văn thạc sĩ kinh tế

PHANTHANALAY Thidtavanh


×