Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Gia công tiện trong cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.21 KB, 13 trang )

Gia công tiện trong cơ khí

1/ Gia công tiện là gì?
Tiện là gia công cắt tạo phoi cho chi tiết có mặt trụ tròn quay chủ yếu với dụng cụ
(dao tiện) một mặt cắt. Thông thường chi tiết quay với chuyển động tròn. Nếu các
phương pháp gia công khác được thực hiện thêm cho chi tiết hoàn toàn trên máy
tiện, thí dụ như phay mặt chia khóa, người ta gọi đó là gia công toàn bộ (Hình bên
dưới).

Trong trường hợp này, các dụng cụ và thiết bị phụ trợ (đổ gá) được truyền động để
có thể sản xuất được các mặt phẳng, rãnh và lỗ khoan ngang.

2/ Phương pháp tiện
Tùy theo loại bề mặt gia công người ta phân biệt các phương pháp tiện: tiện tròn,
tiện vạt mặt (tiện mặt đẩu), tiện ren, tiện chích rãnh, tiện định hình và tiện tạo dạng


(Bảng 1). Người ta có thể phân chia tiếp tục qua hướng chuyển động của bước tiến
ngang hay dọc với trục quay.

Tùy theo vị trí điểm gia công ở chi tiết có thể chia phương pháp tiện ra làm tiện
trong và tiện ngoài (Hình 2). ở tiện ngoài, dụng cụ tiện (dao tiện) có đủ chỗ (không
gian). Dao tiện có thể chọn lớn để không bị đẩy trong quá trình gia công khi lực cắt
xuất hiện, ở tiện trong,việc lựa chọn dao tiện bị hạn chế vì hình dạng của chi tiết.
Trong phương pháp gia công tiện, việc tạo phoi được thực hiện qua chuyển động
cắt và chuyển động bước tiến (Hình bên dưới)


Độ lớn của tốc độ cắt V cơ bản dựa theo độ bền của vật liệu chi tiết cũng như độ
bền mài mòn và độ bền chịu nhiệt của vật liệu cắt.
Bước dẫn tiến f là đoạn được đi của dụng cụ ở một vòng quay của chi tiết. Tiện thô


sử dụng bước tiên lớn, tiện tinh sử dụng bước tiến nhỏ. Qua chuyển động cho ăn
dao, chiều sâu cắt được xác lập

3.1/ Các thông số hình học của dao tiện
Mũi dao tiện bị giới hạn qua mặt cắt tạo phoi (mắt trước) và mặt thoát (mặt sau
chính) (Hình bên dưới). Cạnh cắt cua hai mặt tạo thành lưỡi cắt chính. Lưỡi cất này
nằm ở chiều bước dẫn tiến và thực hiện nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình tiện.
Lưỡi cắt chính đi qua mũi dao bo tròn ở lưỡi cắt phụ
Lưỡi cắt chính và lưỡi cát phụ tạo thành góc mũi dao s (Hình 3). Góc này nên lựa
càng lớn càng tốt nhằm cải tiện sự tỏa nhiệt và ổn định của dao tiện. Để tránh mũi
dao (cạnh cắt) bị mẻ thì góc mũi dao phải bo tròn. Thông thường bán kính góc mũi
dao từ 0.4mm đến 2.4mm. Độ lớn của bánh kính mũi và bước dẫn tiến xác định độ
nhấp nhô lỹ thuyết Rth ở chi tiết
Sự ổn định của mảnh cắt trở mặt tăng lên khi góc mũi và bánh kính mũi tăng. Ở
tiện thô vi lực tải cắt cao, dao tiện làm việc với góc mũi và bán kính lớn hơn ở tiện
tinh, ở bán kính mũi lớn cùng với bước tiến có khả năng tạo độ bóng bề mặt cao
hơn ở bán kính mũi nhỏ. Tuy nhiên phần lớn bán kính nhỏ vẫn được sử dụng ở gia
công tinh vi thông thường cũng được tiện với bước dẫn tiến nhỏ. Khi sử dụng bán
kính mũi lớn thì lực đẩy cho dụng cụ và chi tiết qua độ lớn của lực thụ động Fp
mạnh hơn (Hình 5). Lực này có thể dẫn đến sự rung động và làm xuất đi độ bóng
của bề mặt


Ở tiện thô người ta làm việc với góc mũi lớn và bán kính mũi lớn, ở tiện tinh thông
thường với bước dẫn tiến nhỏ và hóc mũi nhỏ. Trong điều kiện làm việc ổn định
bán kính mũi ở tiện tinh có thể lớn

3/ Thông số cắt
Dữ liệu cắt trong phương pháp tiện được xác định là tốc độ cất V, bước dẫn tiến và
chiểu sâu cắt. Qua việc chọn đúng thông số cắt thích hợp sẽ đạt được:








Tuổi bền tối ưu của dụng cụ
Kết cấu phoi thuận lợi
Độ bóng bề mặt yêu cẩu
Lượng phoi cắt lớn
Lực cắt nhỏ như có thể
Tốc độ cắt và số vòng quay

Sự chọn lựa tốc độ cắt V cơ bản tùy thuộc theo khả năng gia công của vật liệu, vật
liệu cắt được sử dụng và phương pháp tiện. Giá trị chuẩn cho tốc độ có thể tra ở
bảng này hay ở danh mục (catalog) vật liệu cắt do nhà sản xuất cung cấp (Bên dưới
là bảng thông số minh họa)


Thí dụ như để tiện phá chi tiết bằng thép hợp kim có hàm lượng carbon 0,35% với
mũi hợp kim cứng có lớp phủ. HC- P15.Tra theo bảng 1 cho kết quả: bước dẫn tiến
0,4 mm, tốc độ cắt là 315 m/phút. ở máy tiện điều khiển kỹ thuật số (NC), tốc độ
cắt thích hợp chủ yếu được lưu trữ vào ngân hàng dữ liệu (cơ sở dữ liệu), như vậy
lúc lập trình sẽ có một giá trị khởi đầu được để nghị, ở máy tiện với số vòng quay
thay đổi theo bậc, số vòng quay n phải xác định theo tốc độ cắt được lựa chọn và
đường kính của chi tiết tiện. Tốc độ điều chỉnh có thể đọc từ biểu đồ vòng quay
(Hình 1) hay được tính từ tốc độ cắt V và đường kính phôi d

Bước dẫn tiến tính bằng đơn vị mm (mỗi vòng quay) nên chọn càng lớn càng tốt

lúc tiện phá (tiện thô). Bước tiến bị hạn chế bởi công suất của máy, tải cho phép
của lưỡi cất, sự ổn định của chi tiết và an toàn của việc kẹp chi tiết. Để ngăn ngừa
việc mũi cắt bị vỡ, bước dẫn tiến không nên vượt quá bước tiến tối đa.
Tiện với mảnh cắt tròn sẽ gia công với bước dẫn tiến lớn (Hình 1). Chi tiết tiện và
đơn vị (gá) kẹp phải vững chắc để loại trừ sự rung.




4/ Dụng cu gá kẹp trong quá trình tiện
Dụng cụ tiện phải được kẹp ngắn và chặt để tránh rung. Mép cắt phải chỉnh ở ngay
tâm. Đặt lệch tâm là nguyên nhân làm thay đổi hiệu quả góc ở dao tiện (Hình 1).


Chỉnh dao trên tâm làm hẹp gốc thoát,
cụng cụ đẩy vào. Chỉnh dao dưới tâm lúc chỉnh rãnh sẽ có rìa. Để giảm thời gian
lắp đặt, dụng cụ thường được gắn vào đài dao ở ngoài máy và qua gá được chỉnh
đúng vị trí chiều cao tâm và chiều dài cán dao nhô ra.

4.1/ Kẹp chi tiết
Chi tiết phải được kẹp an toàn, đơn giản với lỗi đảo mặt đầu càng nhỏ càng tốt và ít
biến dạng. Với mâm cặp chi tiết có thể kẹp trong hay kẹp ngoài lỗ. Mâm cặp ba
chấu kẹp được chi tiết tròn hay chi tiết có ba hoặc sáu cạnh đều

Ở mâm cặp điều khiển bằng tay các chấu kẹp được di chuyển bởi một đĩa phẳng có
đường xoắn ốc hoặc một thanh mêm


Các chấu kẹp không được nhô ra quá dài ngoài mâm cặp vì nếu không sẽ dẫn đến
tình trạng lực kẹp quá thấp và nguy cơ tai nạn sẽ tăng lên. Ở mâm cặp bằng lực,

lực kẹp tạo ra bằng khí nén hay hay bằng thủy lực. Với số vòng quay cao lực kẹp
của chấu kẹp sẽ giảm đi vì lực ly tâp. Do đó mâm cặp cho vòng quay cao có một
bộ phận cân bằng lực ly tâm. Lực ly tâm của trong lượng cân bằng tác động ngược
lại với lực ly tâm của chấu kẹp và giữ cho lực kẹp gần như không đổi trong phạm
vi giới hạn của số vòng quay cho phép.

4.2/ Lực mâm cặp
Lực kẹp lớn quá dẫn đến hư hại bề mặt chi tiết qua các chấu kẹp và có thể tạo ra
sai lệnh hình dạng ở chi tiết. Chi tiết có thành mỏng sẽ biến dạng đàn hồi khi siết
kẹp quá mạnh. Thí dụ như lúc tiện lỗ khi tháo chi tiết ra không còn tròn vì biến
dạng dẻo đàn hồi trở lại.


Lực kẹp phải thích ứng với độ lớn của lực cắt cũng như hình dạng và độ ổn định
của chi tiết

4.3/ Ống kẹp đàn hồi (Kẹp rút)
Lực kẹp ở ống kẹp đàn hội được tải ra (truyền đến) gần như toàn bộ chu vi của chi
tiets, điều này thuận lợi cho việc chạy đúng và bề mặt của chi tiết tiện. Rất phù hợp
với số vòng quay cao.
Ống kẹp đàn hội kéo được điều khiển bởi một ống kéo rút. Khi kẹp chi tiết, ống
kẹp đàn hồi có rãnh được kéo vào ống lót côn. Qua chuyển động thẳng của ống kẹp
đàn hồi, chi tiết cũng được kéo theo vào một ít. Điều này phải chú ý llucs tiện kích
thước dài. Ở ống kẹp đàn hồi nén, việc kẹp được điều khiển bởi một ống kéo rút.
Khi kẹp chi tiết, ống kẹp đàn hồi có rãnh được kéo vào ống lót công. Qua chuyển
động của ống kẹp đàn hồi, chi tiết cũng được kéo theo vào một ít. Điều này phải
chú ý lúc tiện kích thước dài. Ở ống kẹp đàn hồi nén, việc kẹp được điều khiển qua
ống lót nén, ống lót nén này được kéo dọc trục qua ống nén. Ống kẹp đàn hồi nén
không thay đổi vị trí dọc trục của chi tiết trong lúc kẹp, tuy nhiên vì ống lót nén bổ
sung nên nó chiếm nhiều chổ hơn so với ống



5/ Cấu tạo phoi tiện
Trong sựcấu thành phoi trước tiên vật liệu bị dổn nén mạnh lúc mũi dao cắt ấn vào
chi tiết (Hình 1). Sau khi vượt qua giới hạn đàn hổi vật liệu gia công bị biến dạng
dẻo dẫn đến phoi vỡ vụn ở vùng cắt. Do nhiệt độ lúc cắt và sức ép cao làm cho
mảnh vụn phoi hàn dính với nhau và trượt qua mặt trước.




×