Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.54 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI
PHƯỚC THÁI 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI
PHƯỚC THÁI 1

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ VĂN DƯƠNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây
dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, có tính kế thừa, phát
triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố chính
thống.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Người cam đoan

Nguyễn Xuân Cường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................6
4.2. phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................6
5.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.....................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI .......................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng

để xây dựng nhà máy điện mặt trời .............................................................................8
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy
điện mặt trời.............................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy
điện mặt trời...........................................................................................................17
1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt
trời..........................................................................................................................18
1.2. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng
nhà máy điện mặt trời ................................................................................................20
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện
mặt trời...................................................................................................................20


1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy
điện mặt trời...........................................................................................................24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây
dựng nhà máy điện mặt trời .......................................................................................26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ...................................27
1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................29
1.3.3. Yếu tố về giá đất và định giá đất .................................................................30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1 TẠI .........34
TỈNH NINH THUẬN ..................................................................................................34
2.1. Những yếu tố tác động thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà
máy điện mặt trời phước thái 1..................................................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..............................................................34
2.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời
phước thái 1 ...............................................................................................................42
2.2.1. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại Tỉnh Ninh Thuận ...............42

2.2.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại công trình xây dựng Nhà
máy điện mặt trời Phước Thái 1, tỉnh Ninh Thuận ...............................................45
2.3. Đánh giá chung và kinh nghiệm về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để
xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1 ...........................................................50
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm ........................................................50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..........................................................53
2.3.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà
máy điện mặt trời Phước Thái 1 ............................................................................54
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT
TRỜI PHƯỚC THÁI 1 TẠI TỈNH NINH THUẬN.................................................57
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà
máy điện mặt trời .......................................................................................................57


3.1.1. Phải đảm bảo giải quyết ổn thỏa lợi ích của các bên liên quan khi tiến hành
áp dụng chính sách vào một dự án, công trình đã được nhà nước phê duyệt .......57
3.1.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời
phải có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác .........................................57
3.1.3.Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời
phải tìm cách tháo gỡ các nút thắt, khó khăn ........................................................58
3.1.4. Đối với địa phương và chủ đầu tư thực hiện chính sách GPMB phải đảm
bảo các yêu cầu cụ thể ...........................................................................................58
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà
máy điện mặt trời phước thái 1, tỉnh ninh thuận .......................................................59
3.2.1. Phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận động nhân dân chấp
hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .59
Thực hiện tốt quy trình dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ở khu dân cư và trên địa
bàn xã. ....................................................................................................................63

3.2.2. Giải pháp giảm thiểu tác động do công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ 63
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề đối với các hộ bị thu
hồi hết đất nông nghiệp tránh khiếu nại kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án ......................................................................................................................65
3.2.4. Giải pháp tăng cường phối hợp để giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện .......................................................................................67
3.2.5. Một số kiến nghị về chính sách giải phóng mặt bằng .................................73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
ATĐ5
BT
BTHT
ĐB

Ban quản lý dự án Thủy điện 5
Bồi thường
Bồi thường hổ trợ
Đền bù

ĐTM

Điện mặt trời


EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

GCNQSD
GPMB
HTX
KH&ĐT
LĐĐ
NN&PTNT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Giải phóng mặt bằng
Hợp tác xã
Kế hoạch và Đầu tư
Luật đất đai
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLDA

Quản lý dự án

TBA

Trạm biến áp


TĐC

Tái định cư

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TTPTQĐ

Trung tâm phát triển quỹ đất

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển kinh tế của quốc gia thì phải đầu tư vào các dự án kinh tế
nhằm đem lại động lực phát triển và lợi ích kinh tế về cho đất nước và phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Trong xây dựng dự án thì quá trình
giải phóng mặt bằng (GPMB) không thể chủ động được. Những năm qua có
thể thấy được khi nhìn qua tất cả các dự án, công trình được thực hiện thì vấn
đề về GPMB nổi lên như một vấn đề nổi cộm khó giải quyết nhất trong công
tác xây dựng dự án, vì nó liên quan đến quá nhiều đối tượng cũng như nó liên
quan đến lợi ích kinh tế quá lớn. Dẩn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài
ảnh hưởng đến Tiến độ của dự án và vấn đề an ninh trật tự (ANTT) tại địa
phương phức tạp hơn.
Trong những năm gần đây nhu cầu phát triển nguồn điện nhưng lại chú

trọng đến bảo vệ môi trường đang là vấn đề lớn được nhà nước ta đặt ra.
Trong lúc nhu cầu dùng điện của người dân, doanh nghiệp tăng cao thì nguồn
điện lại gặp nhiều khó khăn khi trữ lượng nước các hồ thủy điện khu vực
miền Trung và Nam ở ngưỡng thấp. Cùng với đó, các nguồn điện khác như
điện khí, nhiệt điện than... cũng trong tình trạng huy động khó khăn. Để đảm
bảo nhu cầu dùng điện ngày càng cao đáp ứng tương đương với sự phát triển
của nền kinh tế và yêu cầu về môi trường sống đang được cả thế giới và người
dân quan tâm đòi hỏi nhà nước ta phải phát triển các nguồn năng lượng sạch.
Do đó, phương án đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo như điện mặt trời tỏ
ra có hiệu quả đối với một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý như
Việt Nam. Năng lượng mặt trời được đánh giá là thân thiện nhất với môi
trường và là loại năng lượng sạch, giá thành sản xuất điện năng không biến
động theo sự thay đổi giá của nhiên liệu đầu vào như các dạng năng lượng
truyền thống khác. Với nguồn tài nguyên vô tận, điện mặt trời góp phần đảm
1


bảo an ninh năng lượng cho địa phương và đất nước trong giai đoạn sắp tới.
Trong khi xây dựng nhà máy thủy điện yêu cầu diện tích lớn, di dời dân cư,
gây mất các vùng đất canh tác truyền thống; nhà máy nhiệt điện luôn là thủ
phạm ô nhiễm môi trường nặng nề, nguồn nhiêu liệu kém ổn định và giá ngày
một tăng cao; nhà máy điện hạt nhân có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe lâu
dài của người dân xung quanh nhà máy do rỏ rỉ hạt nhân thì năng lượng mặt
trời lại ít tác động đến môi trường, chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng thấp, an
toàn cho người sử dụng.
Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 là dự án phù hợp với chủ trương
của tỉnh Ninh Thuận về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường.
Công tác GPMB đang được thực hiện nhiều nơi trên cả nước ảnh hưởng
rất lớn đến uy tín của Đảng và nhà nước. Hiện nay ở từng địa phương, từng
dự án có rất nhiều phương thức, biện pháp để thực hiện GPMB, dù vậy đến

nay vẫn chưa có phương pháp thực hiện nào thật sự hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái
1” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để đáp ứng được nhu cầu về việc thực hiện chính sách GPMB trong
công cuộc xây dựng đất nước tiến lên Chủ nghĩa xã hội, đã có rất nhiều
nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề này, nhằm mục đích thực hiện tốt
chính sách dựa trên các bộ luật đã ban hành, mà hiện nay là Luật đất đai năm
2013. Ở các cấp các ngành các địa phương khác nhau thì đã có những nghiên
cứu phù hợp với thực tế của địa phương.
- Trần Hiếu, (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu Đô thị Xi Măng tại
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa chính,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Với nội dung “ Đánh giá, phân tích thực
2


trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, làm rõ những nguyên nhân,
những khó khăn vướng mắc trong giải phóng mặt bằng của dự án. Đề xuất
một số giải pháp: Những đề xuất từ Nhà nước về cơ chế, chính sách. Về giá
đất, tài sản trên đất bồi thường, hỗ trợ. Về công tác tổ chức thực hiện thu hồi
đất, Giải phòng mặt bằng của dự án”.
- Trần Thị Thập, (2015). Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng trên địa bàn Tỉnh Hà Nam. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Với nội dung “Nghiên cứu về cơ sở lý luận
và việc thực hiện chính sách GPMB, Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách, đưa ra các giải pháp cụ thể về việc thực hiện chính sách trên địa
bàn thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phân
tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất, chỉ ra những kết quả đạt được”.
- Nguyễn Thị Hồng Nhung, (2016). Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khu công nghiệp Điềm Thụy, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái
Nguyên. Luận văn thạc sĩ quản lý đất đai Trường Đại học nông lâm Thái
Nguyên. Với nội dung “Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
công tác BT&GPMB, Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của chính sách, Nghiên cứu
đánh giá công tác BT&GPMB, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đẩu nhanh tiến
độ dự án”.
- Phan Trung Hiền ,(2008). Pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng
ở việt nam - cân bằng giữa lợi ích nhà nước và lợi ích người dân - Tạp chí
Khoa học tháng 10 năm 2008 trang 109-117. Với nội dung “phân tích sự cân
bằng các lợi ích được thiết lập cả trong lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu xoay
quanh Các chủ đề là: xác định tài sản chịu ảnh hưởng trong quá trình giải
phóng mặt bằng; xác định các trình tự thủ tục thực hiện; xác định mức độ đền
bù để có thể cân bằng giữa các lợi ích trong giải phóng mặt bằng”.

3


- Ngân hàng thế giới (WB), (2012). Cơ chế nhà nước thu hồi và chuyển
dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận, định giá đất và
giải quyết khiếu nại của dân - Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 9 năm
2012 trang 22-29. “Ấn phẩm (gồm ba báo cáo) là kết quả nghiên cứu trong
nhiều năm của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và
các xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường cải thiện
chính sách và thực tiễn trong quá trình sửa đổi, bổ sung dự thảo Luật Đất đai.
Báo cáo tập trung tổng kết hiện trạng các quy định của pháp luật Việt Nam,
đánh giá quá trình thực hiện, phân tích một số kinh nghiệm quốc tế và đưa ra
những khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của hệ thống pháp luật đất đai
của Việt Nam. Với những kết quả phân tích và nghiên cứu thực tế ở Việt Nam,

Báo cáo được coi là một đóng góp giá trị cho quá trình đổi mới chính sách về
chuyển dịch đất đai ở Việt Nam”.
- Phan Trung Hiền và Nguyễn Thị Đoan Trang, (2013). Những giải pháp
nhằm thực thi các quy định pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị,
Kinh tế và Pháp luật số 26 năm 2013: trang 75-82 “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp làm cơ sở để giải quyết vấn đề chưa được thực thi triệt để ở hầu hết
các dự án thu hồi đất, nhiều vấn đề tồn tại liên quan đến tái định cư”.
- Vũ Thị Hồng Yến, (2016). Giao dịch chuyển quyền sử dụng đất trong mối
quan hệ giữa Bộ luật dân sự với Luật đất đai - Tạp chí Luật học Số 10 năm
2016, trang 94 - 100. “Các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất được xác lập,
thực hiện và những tranh chấp phát sinh được giải quyết dựa trên cả quy định
của Luật đất đai và Bộ luật dân sự. Bài viết nhận diện bản chất của quyền sử
dụng đất và hiệu lực của các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất trong mối quan
hệ giữa các quy định của Luật đất đai năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2015”.
- Mai Phương, (2016). Giải phóng mặt bằng công trình lưới điện – Báo
điện tử BNEWS, Thông tấn xã Việt Nam từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 7 năm
4


2016. “Nêu lên nguy cơ chậm tiến độ, nguyên nhân vướng mắt, hệ thống văn
bản chưa sát với thực tế và bài học kinh nghiệm trong giải phóng mặt bằng
công trình lưới điện”.
- Mai Phương, (2016). Giải phóng mặt bằng các dự án truyền tải – Báo
điện tử BNEWS, Thông tấn xã Việt Nam từ ngày 22 đến ngày 24 tháng 11
năm 2016. “Nêu lên các vấn đề vướng từ quản lý đất đai, ở đơn giá đền bù,
chưa có chế tài ràng buộc trong giải phóng mặt bằng các dự án truyền tải”.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích rất kỹ về các công tác
GPMB, đền bù, tái định cư… Các nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra được những
khó khăn, tồn tại từ thực tế dự án khi tiến hành, nguyên nhân chính gây chậm
trễ trong công tác GPMB, sự mâu thuẫn trong giá trị đền bù cho nhân dân tại

khu vực thu hồi đất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện và sâu sắc dưới góc độ chính sách công về: “Thực
hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời
Phước Thái 1”. Vì vậy, đây là đề tài nghiên cứu không trùng lắp, mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách GPMB; đánh giá thực trạng,
tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo
việc thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước
thái 1 tại
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:

5


- Tổng hợp các tài liệu liên quan, các công trình đã nghiên cứu, các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng
nhà
máy điện.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách GPMB tại dự án Nhà
máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại Huyện Ninh Phước, Tỉnh Ninh Thuận.
- Đưa ra một số quan điểm và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm bảo
đảm việc thực hiện chính sách GPMB tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước
Thái 1, huyện Ninh Phước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước
Thái 1, huyện Ninh Phước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4.2. phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính sách GPMB là đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều
nội dung. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước
Thái 1.
- Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại dự án Nhà máy điện
mặt trời Phước Thái 1 trên địa bàn Huyện Ninh Phước, Tỉnh Ninh Thuận.
- Về thời gian: từ 2014 đến 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được triển khai trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách
của Nhà nước về xây dựng chính sách GPMB dựa trên Luật đất đai.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin, luận văn có sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh
sử dụng trong luận văn này, các phương pháp này được thực hiện một cách có hệ
thống sau khi đã có đầy đủ dữ liệu cần thiết mà đề tài yêu cầu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm lý
luận về lý luận về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng nhà máy điện mặt

trời; về những vấn đề liên quan đến chính sách công và việc thực hiện chính
sách GPMB tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1.
- Về mặt thực tiễn: Ở mức độ nhất định, luận văn còn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về chính sách công và trong công
tác GPMB, cho những ai quan tâm tới vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
xây dựng Nhà máy điện mặt trời.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây
dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại tỉnh
Ninh Thuận.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng
Nhà máy điện mặt trời
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Hiện nay thuật ngữ chính sách công xuất hiện rất nhiều trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trong các mặt của đời sống xã hội, đã có rất nhiều
khái niệm cả ở trong và ngoài nước với nhiều nội dung khác nhau. Có thể
hiểu một cách đơn giản đó là sách lược, quyết định, kế hoạch… hướng tới

một mục đích cụ thể, dựa trên tình hình chung và thực tiễn xã hội của một tổ
chức chính trị và được ban hành, thực hiện ở khu vực công. Mặc dù mỗi quốc
gia có đặc thù về các mặt chính trị xã hội, quy chế, quy định về luật pháp khác
nhau, nhưng về bản chất thì chính sách công đều như nhau. Chính sách công
đã không còn là một văn bản hành chính chung của một tổ chức chính trị, mà
là một loạt các quy tắc và quyết định liên quan với nhau nhằm giải quyết một
vấn đề cộng đồng. Vì vậy có thể nói chính sách công bắt nguồn từ nhu cầu
của nhà nước và do nhà nước ban hành, thực hiện và giám sát.
Ta có một số khái niệm chính sách công đã được các nhà khoa học
nghiên cứu như sau: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được
trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng
đồng” [12,tr. 6].“Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa
chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp
với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo
định hướng. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà Nước được

8


thể hiện bằng một tập hợp các Quyết định có liên quan với nhau bao hàm
trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội” [24,tr. 15].
Từ những khái niệm trên ta có thể thấy được đặc điểm của chính sách
công, là các chính sách mà nhà nước đã công bố nhằm tác động đến các mục
tiêu chung, cho thấy được bản chất của chính sách công là một công cụ tất
yếu của xã hội trong quá trình phát triển. Để có thể đưa được một chính sách
vào trong thực tế, thì trước tiên nhà nước phải có hành động thực sự bằng
những biện pháp chính trị và điều kiện cần để một chính sách tồn tại là có
những hành động tích cực theo định hướng của đất nước. Sẽ có sự xung đột
khi thực hiện các chính sách về kinh tế, chính trị và xã hội ở mỗi giai đoạn

phát triển, khi hoạch định một chính sách và áp dụng vào thực tế thì chính
sách ấy phải phù hợp với yêu cầu đặt ra của giai đoạn ấy, cùng một loại chính
sách công không thể đem nội dung áp dụng ở giai đoạn này vào giai đoạn
khác và ngược lại. Khi một quốc gia ban hành một chính sách không phù hợp
với giai đoạn phát triển kinh tế hoặc không phù hợp với đời sống xã hội sẽ
gây ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và chính trị tại quốc gia đó.
- Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách công
Yếu tố chủ quan là các yếu tố tồn tại trong chính bộ máy thực hiện, nó có
ảnh hưởng rất lớn đến việc thành bại của một chính sách vì nó là nguyên nhân
trực tiếp tác động đến chính sách. Trong đó có yếu tố về con người, yếu tố
này chính là trình độ năng lực chuyên môn, tiêu chuẩn đạo đức và số lượng
của đội ngũ trí thức trong các cơ quan công quyền. Nếu đội ngũ thực hiện
chính sách đông đảo nhưng không đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn cần có
của một người công chức, viên chức thì sẽ gây ảnh hưởng nặng nề trong việc
thực hiện chính sách. “Tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước của các ngành, các cấp có lúc

9


thiếu chặt chẽ, không đồng bộ, còn buông lỏng quản lý dẫn đến sai phạm, đặc
biệt trong lĩnh vực về đất đai, lao động, việc làm” [11, tr. 8]. Trong thời đại
phát triển về công nghệ như hiện nay, nếu như đội ngũ thực hiện chính sách
đáp ứng đầy đủ trình độ về khoa học kỹ thuật và tin học thì việc thực hiện
chính sách sẽ đơn giản hiệu quả hơn và áp dụng vào thực tiễn tốt hơn.
Sự đồng tình của xã hội cũng tác động đến chính sách rất nhiều, nếu một
chính sách đưa ra từ đầu đã được sự quan tâm và ủng hộ của các cấp chính
quyền và người dân thì chính sách ấy đã thành công bước đầu, nếu trong quá
trình thực hiện có sai sót sẽ được đông đảo tầng lớp quần chúng giám sát và
góp ý giúp chính sách ấy ngày càng hoàn thiện hơn. Ngược lại nếu một chính

sách được ban hành ra không được quan tâm ủng hộ mà còn bị phản đối có
nghĩa là chính sách ấy đi ngược lại với lợi ích của người dân, và việc thực
hiện chính sách ấy sẽ rất khó khăn vì bị phản đối, cản trở, phê phán.
Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động vào chính sách từ bên ngoài, nó
mang tính chất ngẫu nhiên, và không phụ thuộc vào chính sách. Vì vậy sự tác
động của nó không thể hiện rõ ràng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
thực hiện chính sách. Trong đó các yếu tố về chính trị xã hội là ảnh hưởng
đến chính sách rõ ràng nhất, nếu đất nước không có chiến tranh, không có thù
địch, chính phủ vững mạnh thì việc ban hành và thực hiện chính sách sẽ dễ
dàng hơn rất nhiều so với khi ban hành chính sách ấy ở một quốc gia mà
không ổn định về mặt xã hội. Ngoài ra phạm vi áp dụng chính sách cũng có
tác động đáng kể đến chính sách, nếu phạm vi áp dụng chính sách không ảnh
hưởng đến quá nhiều nhóm lợi ích và chỉ thực hiện trong phạm vi nhỏ thì xác
suất thành công cao hơn rất nhiều so với phạm vi tác động đến nhiều nhóm lợi
ích, vấn đề tác động đến lợi ích số đông là vấn đề phức tạp nhất trong thực
hiện chính sách.

10


- Chính sách công có ý nghĩa và tầm quan trọng
Chính sách công có tầm quan trọng rất lớn, chính sách công tồn tại là
yếu tố bắt buộc để bảo vệ nhà nước chính trị và phù hợp với yêu cầu cũng
như mục đích của nhà nước đó. Do đó, có thể hiểu rằng quá trình thực hiện
chính sách là một cách hoàn thiện tất cả các yêu cầu của xã hội theo những
cách khác nhau và theo đuổi mục tiêu chính trị chính của nó.
Việc thực hiện các chính sách là một phần quan trọng của toàn bộ quá
trình, việc hoạch định chính sách là trung tâm phối hợp các bước của chính
sách đó. Không thể có chính sách đúng đắn và chính xác nếu nó không được
thực hiện đúng, nếu chính sách sau khi ban hành mà thực hiện không đúng sẽ

gây ảnh hưởng đến danh dự của cả một tập thể, một quốc gia, gây ra phản ứng
không tốt của dân chúng đối chính sách đó. Những điều này là sẽ gây ảnh
hưởng đến chính trị và xã hội, tạo ra vấn đề, tình trạng bất ổn trong khu vực.
Ta có thể khẳng định chỉ có trải qua thực tế áp dụng thì mới có thể chứng
minh được tính đúng đắng của chính sách. Để đưa được một chính sách phù
hợp vào thực tế không phải là một điều đơn giản, phải trải qua một quá trình
rất dài sửa chữa sai sót, đúc rút kinh nghiệm vô cùng phức tạp mới có thể thực
sự áp dụng vào cuộc sống.
Chính vì có nhiều yếu tố tác động đến chính sách như vậy nên yêu cầu
các nhà hoạch định chính sách, bộ máy thực hiện chính sách phải luôn rèn
luyện học hỏi tích lũy kiến thức và trên hết là phải có sự kiên định thì mới có
thể hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra của một chính sách.
1.1.1.2. Lý luận về thực hiện chính sách công
Quá trình chính sách thường bao gồm các giai đoạn chính, theo trình tự
thời gian là: Lập chương trình nghị sự; Hình thành chính sách; Thông qua
chính sách; Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách;

11


Lập chương trình nghị sự, các cá nhân và tổ chức, cơ quan chức năng
tham gia làm chính sách trình vấn đề công ra thảo luận, và xem xét đưa vào
chương trình chính thức.
Hình thành chính sách, đây là bước quan trọng trong toàn bộ quá trình
của chính sách. Bước này được xây dựng bởi đội ngũ trí thức trong quản lý
hành chính của từng quốc gia, căn cứ vào yêu cầu thực tế của quốc gia và các
bài toán đặt ra cần phải được giải quyết của xã hội đó mà hoạch định lên
chính sách. Nếu việc hoạch định được một chính sách phù hợp đó sẽ là tiền đề
cho chính sách ấy phát triển, giúp cho các bước sau của chu trình chính sách
dễ dàng thực hiện hơn. Việc hoạch định chính sách đúng cách đòi hỏi chính

sách ấy không được đi xa rời thực tế, nó phải phù hợp với văn hóa, tập tục và
quan niệm nơi mà nó được ban hành. Và trên hết nó không được xa rời các
vấn đề thực tiễn xã hội cần được giải quyết.
Thông qua chính sách, Chính sách được các cơ quan ban ngành có thẩm
quyền được pháp luật quy định ban hành lấy ý kiến từ số đông và thông qua.
Thực thi chính sách công, là một công đoạn cực kỳ quan trọng trong toàn
bộ quá trình của chính sách, vì thành công của một chính sách khi được ban
hành phụ thuộc vào kết quả thực hiện của chính sách đó. Nếu như trong quá
trình thực hiện chính sách bộ máy công quyền thực hiện sai ý đồ, nội dung
chính sách được ban hành hoặc không tiếp thu ý kiến của số đông nhóm
người hoặc tầng lớp bị tác động mà thực hiện chính sách một cách chủ quan,
xa rời thực tiễn, không tiếp thu những thiếu sót khi áp dụng chính sách đó vào
thực tế thì dẫn đến chính sách được ban hành không đi vào thực tế, cụ thể là
việc không đạt được các mục tiêu mà chính sách đó đề ra. Qua đó ta thấy rỏ
hơn vai trò của việc thực thi chính sách công là dần đạt được mục tiêu mà
chính sách đã đề ra, xác nhận, kiểm định được độ tin cậy và chính xác của
chính sách trong quá trình thực hiện, giúp cho chính sách công khắc phục

12


được những nhược điểm, nêu bật được những ưu điểm, tính ưu việt của chính
sách đó, giúp cho chính sách đó ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn.
Đánh giá chính sách, là khâu cuối cùng trong chu trình chính sách. Mặc
dù nó mang tính lý thuyết nhiều hơn thực tiễn nhưng thông qua nó ta có thể
đánh giá được sự thành công hay thất bại của một chính sách. Từ đó rút ra
được những bài học kinh nghiệm và có được những điều chỉnh, bổ sung phù
hợp hơn hoặc tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã đạt được của chính
sách đó. Để có thể tiếp tục áp dụng và phát triển chính sách hoặc là ban hành
một chính sách khác thay thế cho chính sách đó.

1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng
nhà máy điện mặt trời
Hiện tại, không có một khái niệm hay định nghĩa nào cụ thể có thể bao
quát hết tất cả nội dung về GPMB bởi vì nó là một vấn đề rộng và phức tạp.
Khi lợi ích xuất hiện hoặc bị ảnh hưởng thì sẽ dẫn đến rất nhiều vấn đề được
đặt ra. Khái niệm GPMB xuất hiện thường xuyên trong cuộc sống, chúng ta
có thể hiểu rằng đó là quá trình thu hồi diện tích đất từ người dân, từ các hộ
gia đình, các tổ chức, các cơ quan đoàn thể thông qua việc chuyển nhượng các
công trình xây dựng, đồ vật kiến trúc, cây trồng và di dời dân cư trong một
khu đất được chỉ định để thực hiện quy hoạch, cải tạo để xây dựng các dự án
mới. Khái niệm GPMB được sử dụng khi nhà nước quyết định thu hồi đất cho
một vấn đề công có ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng, nó có thể liên quan
đến nhiều mặt của đời sống như phát triển kinh tế hoặc về vấn đề chính trị,
quốc phòng…
Khi đề cập đến GPMB tức là đã liên quan đến các vấn đề như bồi
thường, tái định cư, thu hồi đất…
“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

13


quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013. Khi đất đảm bảo được các điều
kiện để bồi thường thì người dân sẽ được nhà nước tiến hành bồi thường. Ở đây
nhà nước sẽ trả lại cho người bị thu hồi đất một giá trị tương đương với diện
tích đất mà họ bị thu hồi, việc này có thể họ không mong muốn nhưng bắt buộc
họ phải tuân thủ, nhà nước sẽ bồi thường dựa trên quy định của pháp luật.
“Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một
trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao
đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu

hồi đất và phải di chuyển chỗ ở” Luật Đất đai năm 2013. Khi thời điểm mà
người dân bị thu hồi toàn bộ diện tích nhà đất và họ không còn đất để sinh
sống tại địa bàn đó thì sẽ được nhà nước xem xét để bồi thường tái định cư.
Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho người dân được hổ trợ về nơi ở
mới để có thể ổn định được cuộc sống.
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” Luật Đất đai năm 2013.
Thu hồi đất hiện nay đã thay đổi rất nhiều so với trước đây và ngày càng công
bằng hơn dựa trên luật đất đai ngày càng hoàn thiện. Thu hồi đất chính là
khâu rất là quan trọng trong quá trình điều phối đất đai, trong một nên kinh tế
phát triển thì vấn đề luân chuyển quyền sử dụng đất giữa người này sang
người khác hay từ mục đích này sang mục đích khác là điều thường xuyên
xảy ra. Ta có thể hiểu một cách đơn giản nó là một loại giao dịch mà chúng ta
là người bán mà nhà nước là người mua. Khi nhà nước mua thì nhà nước có
thể chi trả bằng tiền hoặc là đất và khi nhà nước có nhu cầu sử dụng đất, thì
người dân phải có nghĩa vụ giao trả đất. Trong trường hợp nguồn gốc của đất
vi phạm pháp luật, nhà nước

14


sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh và ban hành quyết định thu hồi đất.
Từ những khái niệm trên có thể thấy được việc xây dựng một công trình
dự án hay vấn đề về an ninh quốc phòng để phục vụ lợi ích chung là rất cần
thiết, nhưng không phải vì thế mà phải hi sinh quyền lợi của một bộ phận
nhân dân, công bằng luôn là ưu tiên của nhà nước ta. Do đó, khi quyền sử
dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ có những chính sách phù
hợp để tạo điều kiện ổn định cuộc sống của người dân. Giải phóng mặt bằng,
tái định cư, bồi thường là một phần quan trọng trong chính sách đền bù thiệt

hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Khái niệm về chính sách giải phóng mặt bằng
Chính sách GPMB là chính sách do nhà nước ta đặt ra nhằm giải quyết
các vấn đề về đất đai và tài sản trên đất khi nhà nước có nhu cầu sử dụng đất
đã được cấp cho người dân. Chính sách GPMB là chính sách được đưa ra phù
hợp với nguyện vọng chính đáng của người dân, giúp ổn định xã hội, làm cho
đất nước ngày càng phát triển, thể hiện được bản chất của nhà nước ta là nhà
nước của nhân dân. Chính sách này giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái
lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật
chất do việc thu hồi đất gây ra.
Ban hành chính sách GPMB sẽ giúp cho quá trình thực hiện công tác
GPMB diễn ra một cách công khai minh bạch và là cơ sở pháp lý để thực
hiện, giúp tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, tránh gây ảnh hưởng đến tiến
độ thi công các công trình cũng như chi phí cho một dự án.
Đối với nền kinh tế, chính sách GPMB tốt giúp giảm chi phí bồi thường,
tránh được trường hợp GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường tăng đáng
kể và không đáp ứng tiến độ dự án, gây hậu quả xã hội ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân và nhà đầu tư.

15


Nếu chính sách GPMB không được thực hiện tốt các dự án sẽ bị trì hoãn
và chất lượng công việc sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, khi việc giải quyết không
thỏa đáng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi sẽ
khiến người dân thất vọng dẫn đến khiếu nại, đặc biệt là khiếu nại tập thể, làm
cho tình hình chính trị - xã hội phức tạp hơn.
- Hiện nay chính sách giải phóng mặt bằng được thực hiện thông qua
một số hình thức chính
Một là, thu hồi đất nào thì bồi thường đất đó, nghĩa là người dân bị thu

hồi đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù đất nông nghiệp, thu hồi đất thổ cư thì
sẽ được bồi thường đất thổ cư. Đền bù cho người bị thu hồi đất một diện tích
đất khác có cùng giá trị và mục đích sử dụng với đất đã bị thu hồi, nếu có sự
chênh lệch về giá trị nhà nước sẽ bù bằng tiền vào phần chênh lệch hoặc
người được đền bù phải bù thêm tiền nếu đất được đền bù có giá trị cao hơn.
Trong trường hợp đặc biệt nhà nước có thể hổ trợ một phần chi phí nếu người
dân có hoàn
cảnh quá khó khăn không thể bù lại phần tiền chênh lệch.
Hai là, thông qua hình thức tái định cư để đền bù cho người bị ảnh
hưởng.
Trong trường hợp nếu địa phương đó không có quỹ đất nhà nước có thể quy
đổi giá trị ra thành tiền để đền bù cho người dân.
Ngoài ra, còn có các quy định hỗ trợ khác đối với nhà ở, vật kiến trúc,
hoa màu trên đất không đúng mục đích được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc loại đất được xác định thu hồi; hỗ trợ khác về đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp...

16


1.1.2. Đặc điểm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng
nhà máy điện mặt trời
Thứ nhất, chính sách GPMB tác động tới rất nhiều đối tượng trong xã
hội. Ở nước ta hiện nay bất kỳ đối tượng vào được quyền sở hữu đất đai theo
đúng quy định của pháp luật thì đều chịu sự tác động của chính sách này. Các
đối tượng này có thể bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thông
tư, nghị định và bộ luật về đất đai.
Thứ hai, tại từng địa phương khác nhau thì sẽ áp dụng những cơ chế,
chính sách về BT&GPMB, về giá khác nhau phù hợp với điều kiện của từng

địa phương ấy. Các địa phương có thể ban hành các quyết định cụ thể hóa các
quy định của Luật Đất đai năm 2013 về một số nội dung bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; về cơ chế, chính sách,
đơn giá bồi thường đã cơ bản đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và
điều kiện thực tế của địa phương. Bên cạnh đó, có thể ban hành các văn bản
về việc áp dụng các chính sách hỗ trợ đặc thù theo từng dự án nhằm giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trên cơ sở đề nghị của các huyện, thành
phố.
Thứ ba, về phạm vi bồi thường thì hiện nay dựa vào bộ luật về đất đai để
quy định. Dựa trên lợi ích của quốc gia, nếu nhà nước có nhu cầu thu hồi đất
vì mục đích đảm bảo an ninh quốc phòng, quy hoạch để xây dựng các công
trình quan trọng của quốc gia, các dự án phát triển về kinh tế xã hội, các dự án
về hạ tầng đô thị, các dự án phục vụ cộng đồng dân cư, khai thác khoáng
sản….và người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được bồi thường
thì sẽ được bồi thường về đất.

17


1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy
điện mặt trời
- Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng, để phát triển kinh tế của một đất
nước thì yêu cầu đầu tiên là cơ sở hạ tầng phải phát triển tương xứng, cơ sở hạ
tầng cơ bản trong đời sống bao gồm đó là điện, đường, trường, trạm... chúng là
nền tảng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt. Nếu cơ sở hạ tầng
không đáp ứng được thì nền kinh tế sẽ bị trì trệ không phát triển được. Chính
sách GPMB là một bộ phận rất quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng,
GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai hay không.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án, để có thể tiến hành xây dựng một
dự án thì có rất nhiều các bước, các thủ tục cần phải được thực hiện như giai

đoạn nghiên cứu dự án, thiết kế kỹ thuật, các quyết định phê duyệt dự án của
các cơ quan ban ngành, nguồn vốn để thực hiện dự án, công tác đấu thầu và
GPMB… Trong khi hầu hết các công tác khác đều có thể chủ động được về
tiến độ dự án thì công tác GPMB lại không chủ động được về mặt tiến độ vì
nó phụ thuộc rất nhiều về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, các vấn đề về
tôn giáo, chính trị và vấn đề về con người. Vì đất đai là một tài sản có giá trị
lớn và giá trị luôn dao động không cố định vì vậy rất khó trong công tác bồi
thường, ngoài ra người dân cũng không muốn bị thay đổi môi trường sinh
sống của bản thân. Vì vậy có thể nói tiến độ của một dự án phụ thuộc rất lớn
vào công tác GPMB, đã có rất nhiều dự án bị đình trệ không thực hiện đúng
tiến độ, gây thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế vì không thực hiện được công tác
GPMB.
- Về mặt kinh tế của dự án, khi thực hiện một dự án thì thỏa thuận về
thời gian hoàn thành dự án giữa nhà nước và các chủ đầu tư luôn được quy
định một cách rõ ràng trong các biên bản thỏa thuận được ký kết giữa hai bên.
Khi một dự án được hoàn thành đúng tiến độ hoặc hoàn thành trước tiến độ sẽ

18


×