Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.59 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH HÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH HÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong Luận văn đảm bảo tính chính sác, tin cậy và trung
thực.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này để Học Viện khoa học xã hội xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tác giả Luận văn

Trần Đình Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ .............................................................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chính sách đào tạo nghề ........................ 7
1.2. Vai trò của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề .............................................. 11
1.3. Nội dung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề................................................. 12
1.4. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề................................. 14
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ..... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 26
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 26
2.2. Thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Đà Nẵng ..................................... 28
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù
tại thành phố Đà Nẵng..................................................................................... 36
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ................. 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ĐẶC
THÙ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................... 51
3.1. Mục tiêu, định hướng đào tạo nghề ......................................................... 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng ......................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH - HĐH

Nghĩa đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐNT

Lao động nông thôn

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NXB
PGS.TS


Nhà xuất bản
Phó giáo sư, tiến sĩ

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Ủy ban nhân dân

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội


DANH MỤC BẢNG


Số

Tên bảng

hiệu
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6

3.1

Phân bố cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn TP. Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2018
Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2010 - 2018
Trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục nghề
nghiệp
Nghiệp vụ sư phạm, trình độ tiếng Anh và Tin học của đội
ngũ nhà giáo đào tạo nghề năm 2018
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Kết quả đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2010 - 2019
Kết quả dự báo nhu cầu lao động từ phương án tăng trưởng
kinh tế của thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2018 - 2030

Trang


29
31
33

33
34
46

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, Đảng bộ và
nhân dân thành phố Đà Nẵng đã dồn sức phấn phấn đấu xây dựng thành phố
phát triển toàn diện về mọi mặt và đã được Chính phủ công nhận là đô thị loại
I cấp quốc gia. Trong thành tựu đó, công cuộc chỉnh trang đô thị của thành
phố, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển khu công nghiệp tập trung giữ vai trò
hết sức quan trọng. Bên cạnh những kết quả to lớn do đô thị hoá, chỉnh trang
đô thị đem lại, phát sinh những khó khăn, bất cập, trong đó vấn đề hàng nghìn
lao động mất việc làm cần được tập trung giải quyết .
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng đã tập trung cho đầu tư phát triển, ban hành nhiều chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề, cơ chế thuận lợi nhằm thu hút mọi nguồn lực từ các thành
phần kinh tế vào phát triển sản xuất. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội ngày một
tăng, tạo ra nhiều việc làm mới, đời sống của người dân nói chung và người
lao động được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết cơ bản
vấn đề việc làm của địa phương, nhất là đối với người lao động thuộc diện hộ
nghèo, di dời giải tỏa, mất đất sản xuất, người khuyết tật, gia đình chính

sách... để chuyển đổi ngành nghề.
Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động đặc thù, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn bộc
lộ nhiều bất cập, có một số bộ phận dân cư đời sống còn khó khăn do thiếu
vốn sản xuất, kinh doanh, trình độ văn hoá thấp, không có nghề nghiệp, hoặc
việc làm không ổn định, thu nhập thấp. Những hộ nông nghiệp, ngư nghiệp
được bố trí vào ở nhà chung cư, nhà phân lô không có điều kiện hành nghề cũ,
trong khi đó để chuyển đổi ngành nghề không thể thực hiện ngay trong một

1


sớm một chiều. Bên cạnh những khó khăn bức xúc trong chuyển đổi ngành
nghề, giải quyết việc làm.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, nên tôi mạnh dạn đề xuất đề tài
nghiên cứu: “Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại thành phố Đà
Nẵng” từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động đặc thù nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thời gian qua, đã có các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết tìm
hiểu về thực trạng, định hướng,… về chính sách hỗ trợ đào tạo tạo nghề cho
lao động đặc thù, như: “Có nghề nông dân mới thoát nghèo bền vững”, của
Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Đào Ngọc Dung (Báo Dân trí ngày 12/4/2018); “Đào
tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Thứ trưởng Bộ LĐTBXH Lê Quân
(Báo Lao động ngày 28/7/2018); “Đào tạo nghề cho nông dân thời kỳ hội
nhập quốc tế”, của Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề, Bộ LĐTBXH; “Quan điểm - định hướng vai trò của truyền
thông trong nhận thức xã hội về giáo dục nghề nghiệp” của Trương Anh Tuấn
(Tạp chí giáo dục nghề nghiệp) và những bài báo, công trình nghiên cứu trên

đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo nghề cho
LĐNT, thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm, cũng như thực trạng về
thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay.
- Luận văn: Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
tại thành phố Đà Nẵng của Phan Thị Thúy Linh (2011), đã làm rõ một số vấn
đề về lý luận và thực tiễn trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, phân tích
kết quả, những khó khăn, vướng mắc trong đào tạo nghề, tạo việc làm cho
thanh niên ở thành phố Đà Nẵng, đồng thời đề xuất một số giải pháp trong
công tác thực hiện chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại

2


thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
- Hoàng Thu Thuỷ, Tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay,
Tạp chí Khoa học & Công nghệ, (Nxb Khoa học và công nghệ, năm 2012) có
đăng bài “Tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên dân
tộc thiểu số tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay” của Hoàng Thu Thuỷ,
đã tập trung phân tích những kết quả đạt được trong công tác đào tạo nghề và
tạo việc làm khi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời
chỉ ra một số những hạn chế, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Nhìn chung, những nghiên cứu, công trình và bài viết nêu trên đã tiếp
cận vấn đề đào tạo nghề, tác động của quá trình CNH-HĐH, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đến vấn đề việc làm, tạo việc làm cho lao động đặc thù ở
nhiều góc độ, khía cạnh, địa phương khác nhau, qua đó có ý nghĩa về lý luận
và thực tiễn, gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới. Trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học, bài
viết đó, kết hợp với thực tiễn trên lĩnh vực đào tạo tạo nghề kiến nghị, đề ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào

tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng cho những năm tiếp
theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù, thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng đề xuất một số
giải pháp, mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian đến về thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù, lao động nông thôn tại
thành phố Đà Nẵng.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề, thực trạng của địa phương
đã phân tích, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được và những khó khăn
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại
thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố
Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề trình độ
sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.
* Về không gian: Tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.
* Về thời gian: Đề tài đã thu thập số liệu trong giai đoạn 2010 - 2019

để phục vụ trong quá trình nghiên cứu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật,
quy định của Nhà nước về chính sách đào tạo nghề cho lao động đặc thù.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau
như: thu thập thông tin, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, nghị quyết, quyết
định, tài liệu khác... của Đảng và Nhà nước; các bộ, ngành, địa phương liên

4


quan đến công tác đào tạo nghề thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo
nghiệm thực tiễn, …; ngoài ra Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh,
thống kê, đối chiếu, thu thập, tham khảo các tài liệu của các tổ chức, các học
giả, tác giả có liên quan đến nội dung của đề tài.
Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa
ra các khái niệm về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại
thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động thù tại thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho

lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa
học làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách, kế hoạch, đề án, hoạch định các
chương trình, quản lý việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề giải quyết
việc làm cho lao động đặc thù nói riêng tại thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao

5


động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Theo Thomas R. Dye (1984): Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa
chọn làm hay không làm (Public Policy is whatever goverments choose to do

or not to do).
Ngoài ra, có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách như sau:
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson 2003).
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin
1978).
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan
Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
- Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành (Peter Aucoin 1971).
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh
hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B.
Guy Peter 1990).
- Kraft và Furlong (2004) đưa ra một định nghĩa tổng hợp hơn. Theo
đó, chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của

7


chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng
như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những
chương trình.
Qua đó, nhận thấy: có một vấn đề kinh tế - xã hội nào đó xuất hiện.
Chính quyền sẽ lựa chọn nội dung, mục tiêu và cách thức giải quyết một vấn
đề đó. Sự lựa chọn đưa đến quyết định và toàn bộ quy trình này được đặt

trong một môi trường tương tác của các tác nhân chính sách, tạo ra hàng loạt
các ràng buộc trước khi chính sách xuất hiện và các tác động sau đó. Theo
Kraft và Furlong, chính sách công không xuất hiện từ chân không, nó chịu
ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, được thể hiện
cụ thể qua sự can thiệp của nhà nước đối với các thất bại thị trường, những
giá trị chính trị thịnh hành, tâm thế công chúng (public mood) vào thời điểm
đó, cấu trúc của chính quyền, các quy phạm xã hội của quốc gia và địa
phương, và hàng loạt các biến số khác. Từ sự chi phối những điều kiện nêu
trên, dẫn đến cách thể hiện khác nhau trong các vai trò chính sách (policy
actor) và quy trình chính sách (policymaking processing). Một số nước công
khai thể hiện vai trò của các nhóm lợi ích, một số khác là sự chi phối của các
đảng phái chính trị, ở nơi này quy trình chính sách nặng về kỹ thuật, ở nơi
khác lại là sự thỏa hiệp hay áp đặt.
Chính sách mới được xây dựng phải xuất phát từ những nhu cầu của xã
hội, yêu cầu khách quan của thực tế. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930
đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm
tòi về việc hoạch định chính sách công.
Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng,
một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng
thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn

8


mới xác định chính xác sách nào là tích cực và chính sách nào là không tích
cực.
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Khắc Bình đã đưa ra khái niệm về chính
sách công:
“Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc
không thực hiện để điều hòa các xung độ trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội

phát triển theo định hướng nhất định”.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm về chính sách công
của Nguyễn Khắc Bình để làm cơ sở trong việc phân tích chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại một địa
phương.
1.1.2. Khái niệm về thực thi chính sách công
Theo nguyên lý triết học thì chính sách công là một dạng vật chất đặc
biệt, cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Để thực hiện được chức năng,
chính sách công cần phải được vận động như các vật chất khác. Điều đó có
nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời
sống xã hội. Do đó, công tác tổ chức thực hiện chính sách là một tất yếu
khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý
Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Từ quan điểm trên
tác giả Nguyễn Khắc Bình đã định nghĩa khái niệm về tổ chức thực hiện chính
sách công như sau:
“Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước” [1, tr.1].
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề
Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề

9


nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích,
có tổ chức của người dạy đến người học nghề để hình thành kỹ năng, phát
triển kiến thức một cách có hệ thống và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm

đáp ứng nhu cầu của xã hội và bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề là một khâu quan trọng trong hệ thống giáo dục của các
quốc gia, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng trực tiếp sản xuất trong nền
kinh tế. Do đó, chính quyền các cấp luôn xây dựng hệ thống lý luận cơ bản
nhất làm nền tảng cho việc triển khai phát triển hệ đào tạo nghề tại địa
phương.
Mục tiêu chung của đào tạo nghề là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
1.1.4. Khái niệm chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề là chính sách của nhà nước về hỗ trợ
người có hoàn cảnh khó khăn để được tham gia các hoạt động đào tạo nghề,
nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu
về phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Đây
là đặc điểm nổi bật của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ),

10


trên cơ sở đó thành phố Đà Nẵng xây dựng, triển khai chính sách cho lao
động đặc thù nói chung.
Đối tượng lao động đặc thù tại thành phố Đà Nẵng, gồm: Lao động là
người khuyết tật; lao động là người dân tộc thiểu số nghèo; lao động là người

dân tộc thiểu số; lao động là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật; lao động thuộc hộ
nghèo; lao động trong các hộ thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất;
lao động trong các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; đất kinh doanh; lao động nữ
bị mất việc làm; lao động là ngư dân; lao động thuộc hộ cận nghèo; lao động
nữ; lao động nông thôn thuộc huyện Hòa Vang và các quận trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng có lao động sản xuất nông - lâm nghiệp - ngư nghiệp (trừ ngư
dân); lao động là người nghiện ma túy đã được cai nghiện, người hoạt động
mại dâm hoàn lương; lao động là thanh thiếu niên hư, vi phạm pháp luật; học
sinh bỏ học.
1.2. Vai trò của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo nghề là một trong
những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục
vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước.
Việc đào tạo nghề cho lao động đặc thù góp phần chuyển dịch lao động,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của lao động đặc thù, ổn định thu nhập, phát triển
bền vững. Vì vậy đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động đặc thù là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết và cấp bách để ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội.

11


1.3. Nội dung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Trung ương
1.3.1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: Hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 01 triệu lao

động nông thôn; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Giai đoạn 2009 - 2010: Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao
động nông thôn; Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với
khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng
12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông
thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Kết thức khóa đào tạo,
học viên được giải quyết việc làm tối thiểu đạt 80%.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông
thôn, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông
thôn, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;
1.3.2. Các giải pháp thực hiện
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công
chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo: rà soát, bổ sung quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở dạy nghề; Hoàn thành việc thành lập mới trung tâm dạy
nghề ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề vào năm 2009 và hoàn thành
việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào năm 2013; Hỗ trợ đầu tư phát
triển các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập trung nhiều
làng nghề truyền thống; Đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề
12


công lập huyện; Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo
dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề; khuyến khích

các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý: Tiến hành
điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để
có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng (đối với trung
tâm dạy nghề mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu), chất lượng và cơ
cấu nghề đào tạo; Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ
sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất
kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy
nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu; Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn
nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu: Phát triển chương trình,
giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;
xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề: Đổi mới và phát triển chương trình,
giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị
trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới; Huy động
các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm
khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn; Hoàn thành chỉnh
sửa 300 chương trình, học liệu và xây dựng mới 200 chương trình, học liệu
dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục

13


thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề cho khoảng 300 nghề. Cung cấp các

chương trình, học liệu dạy nghề cho các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề
án ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
1.4. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
1.4.1. Xây dựng kế hoạch
Việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động đặc thù quá trình tổ
chức thực hiện diễn ra trong một thời gian dài, phức tạp, do đó việc tổ chức
thực thi cần phải lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề gồm các nội dung:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Xây dựng kế hoạch tổ chức, điều
hành phải dự kiến được các cơ quan liên quan, trong đó xác định cơ quan chủ
trì và cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách; đảm bảo nguồn lực để
triển khai thực hiện chính sách (số lượng, chất lượng nhân sự thực thi chính
sách); phân công trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi, cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi chính sách.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ : Xác định nguồn lực, vật
lực (các nguồn lực tài chính, cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật, các vật tư,
văn phòng phẩm, các điều kiện cần thiết khác) phục vụ cho tổ chức thực thi
chính sách.
- Kế hoạch thời gian thực hiện: Xác định thời gian triển khai thực hiện
chính sách, các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền đến tổng kết
rút kinh nghiệm chính sách. Mỗi bước đều có mục tiêu, thời gian thực hiện
mục tiêu; trên cơ sở đó mỗi bước dự kiến chương trình cụ thể của chính sách.

14


- Kế hoạch đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách: xây
dựng tiến độ thực hiện, hình thức thực hiện, phương pháp kiểm tra, giám sát

việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
- Xây dựng những quy chế, nội quy trong thực thi chính sách bao gồm
nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều
hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
tổ chức thực thi chính sách...
- Xây dựng kế hoạch thực thi theo cấp độ phân cấp quản lý và được
lãnh đạo cấp đó thông qua. Sau khi được thông qua bằng quyết định hoặc văn
bản, kế hoạch thực hiện chính sách được tổ chức, cá nhân công nhận giá trị
pháp lý và chấp hành thực hiện. Nếu cần điều chỉnh kế hoạch thì phải được
cấp có thẩm quyền thông qua bằng quyết định hoặc văn bản tương ứng khi
ban hành.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo nghề
Sau khi ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách, các đơn vị, cá
nhân có liên quan tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Đầu
tiên, triển khai công tác tuyên truyền cho toàn xã hội biết về chính sách, vận
động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là bước triển khai quan
trọng để thực hiện chính sách của các cơ quan liên quan và đối tượng thực thi
chính sách.
Qua việc tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách tốt giúp cho đối
tượng, người dân tham gia thực thi chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu, ý
nghĩa của chính sách, tính đúng đắn, tính khả thi của chính sách trong điều
kiện hoàn cảnh nhất định… để các đối tượng tự giác thực hiện theo yêu cầu
của các cơ quan quản lý Nhà nước.

15


Đồng thời giúp mỗi cán bộ, công chức thực thi chính sách nhận thức
được đầy đủ tính chất, quy mô, thời hạn… của chính sách để có thực thi nhận

thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách có trách nhiệm và
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục
tiêu chính sách và triển khai thực thi đi vào cuộc sống của người dân, xã hội
và có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Đồng thời giúp mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi
nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời
sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao.
Nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận động, cần được tăng
cường đầu tư nghiêm túc về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, trang
thiết bị kỹ thuật, dụng cụ cá nhân…
Trong thực tế khi thực hiện công tác tuyên truyền, không ít cơ quan, địa
phương do thiếu điều kiện, năng lực tuyên truyền, vận động, do đó đã làm cho
chính sách không đến người dân một cách đúng đắn, bị biến dạng, làm cho
lòng tin của dân chúng vào Đảng và Nhà nước bị giảm sút.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách cần phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau như: qua các phương tiện
thông tin đại chúng, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận, trực tiếp tiếp xúc…
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo nghề
Trên cơ sở kế hoach được phê duyệt, cơ quan ban hành kế hoạch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan phân công nhiệm vụ để tổ chức
thực hiện chính sách. Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính
sách là rất lớn, đối tượng tác động của chính sách là nhân dân và bộ máy tổ
chức thực thi của Nhà nước, phạm vi rộng lớn, ít nhất là một địa phương, các

16


hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra phức tạp nhiều nội dung

phong phú, hình thức triển khai triển khai tại các thời điểm khác nhau, đan
xen lẫn nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau.
Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành
phân công rõ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền địa phương liên
quan tham gia thực thi chính sách. Tác động của chính sách có thể đến lợi ích
của một số bộ phận dân cư; tác động ảnh hưởng đến nhiều yếu tố, quá trình,
các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản
lý. Việc phân công nhiệm vụ, công việc của các cơ quan đơn vị tham gia
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đặc thù một cách chủ động, sáng tạo để
thực hiện, duy trì chính sách được ổn định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự đồng
tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối
với các cơ quan Nhà nước - người chủ động tổ chức thực thi chính sách - phải
thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và
toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách.
Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường
thực tế biến động, thì các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản
lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách,
đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các
cơ quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì
chính sách, bên cạnh đó, tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh

17



dạn tham gia quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham
gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
1.4.5. Điều chỉnh các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo nghề
Trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, do tác động
của nhiều yếu tố, ảnh hưởng khác sẽ lộ ra những bất cập, không phù hợp với
điều kiện thực tế. Do đó, điều chỉnh chính sách là một trong những hoạt động
cần thiết, thường xuyên triển khai trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách.
Điều chỉnh chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm mục đích để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu về quản lý và
tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, tuyv nhiên trên thực tế, việc điều chỉnh
một số mục về các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ
quan quản lý nhà nước các ngành, các cấp, địa phương chủ động điều chỉnh
biện pháp, cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế để thực hiện có
hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách.
Mục đích của việc điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp tục tồn
tại, duy trì, một số nội dung được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu việc
điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu của chính sách thì coi như chính sách không
tồn tại.
Việc điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải hợp lý, chính xác nếu không sẽ
làm sai lệch, biến dạng mục tiêu của chính sách, làm cho chính sách trở nên
kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được. Do đó, các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp, các ngành, địa phương phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc thực thi mới kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời
kiến nghị, đề xuất hoạc điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền.

18



1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm công tác thực hiện chính sách đào tạo nghề
Thực thi chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thực hiện trên địa bàn rộng và
do nhiều cơ quan, cá nhân tham gia thực hiện. Trong quá trình thực thi chính
sách, các điều kiện tác động ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện như về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng, miền, địa phương khác
nhau; trình độ, năng lực của cán bộ, công chức thực hiện trong các cơ quan
nhà nước không đồng đều, do đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách.
Qua đó, các mục tiêu và biện pháp của chính sách lại được khẳng định
để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực thi chính sách tập
trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách. Căn
cứ kế hoạch kiểm tra, giám sát đã được phê duyệt, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra nhiêm túc và hiệu quả. Mục
đích việc kiểm tra, giám sát giúp cho cơ quan quản lý biết được tiến độ, tình
hình thực thi chính sách, cụ thể:
- Đánh giá tiến độ thực hiện, kết quả thực hiện một cách khách quan,
phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi
chính sách;
- Phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi
để điều chỉnh;
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quá
trình chủ trì, phối hợp từ đó tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện
mục tiêu chính sách.
- Từ đó phát huy, khuyến khích những nhân tố tích cực trong việc thực
thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực giữa các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện mục tiêu chính sách.

19



×