Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực hiện chính sách đối với NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.71 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN SÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN SÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thư. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Trần Văn Sâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................. 11
1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách mạng .... 11
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ............................. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng ........................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM ......................................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 32
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 37
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng cho đối
tượng liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức ................................................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NCC VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH, QUẢNG NAM ......................................................... 62
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam .......... 62
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị lên các cấp ................................................................ 68

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

AHLLVT

Anh hùng lực lượng vũ trang

BHYT

Bảo hiểm y tế

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HCĐL

Huân chương độc lập

HCKC

Huân chương kháng chiến

LĐ-TB&XH


Lao động – Thương binh và Xã hội

LS

Liệt sĩ

MVNAH

Mẹ Việt Nam anh hùng

NCC

Người có công

NTLS

Nghĩa trang liệt sĩ

TB-LS

Thương binh – Liệt sĩ

TT-TH

Truyền thanh – Truyền hình

TQGC

Tổ quốc ghi công


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách NCC với cách
mạng
Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện chính sách
Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với

cách mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Đánh giá của người dân về các giải pháp làm tốt chính sách
NCC với cách mạng
Công tác xác lập hồ sơ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ tại huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
Kinh phí đào tạo nghề cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2015-2017
Công tác chi trả các chế độ chính sách cho thân nhân liệt sĩ tại
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
Kinh phí trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn
2015-2017
Kinh phí trợ cấp một lần mai táng phí cho thân nhân liệt sĩ tại
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
Kinh phí trợ cấp tiền điều dưỡng tại gia tại huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2015-2017
Kinh phí hỗ trợ tiền cho TNLS đi thăm viếng mộ liệt sĩ, di dời
mộ liệt sĩ tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
Kết quả giải quyết khiếu nại trong thực hiện chính sách người
có công tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2017
Ý kiến cử tri về chế độ cho thân nhân liệt sĩ tại huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2015-2017

Trang

35
37
38
42
44
46

48
49
50
50
51
54
56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ quốc – hai tiếng thiêng liêng gắn liền với hồn thiêng sông núi, với hải đảo
xa khơi, với từng tấc đất biên cương đang được các chiến sĩ ngày đêm canh giữ. Để
có được cuộc sống hòa bình độc lập như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam đã trải
qua những cuộc đấu tranh kiên cường chống giặc ngoại xâm với những mất mát hy
sinh không nhỏ. Độc lập tự do của dân tộc được đánh đổi bằng xương máu của
những anh hùng liệt sĩ, của các thương bệnh binh, họ đã chiến đấu hi sinh để Tổ
quốc được thống nhất, non sông thu về một mối, dân tộc mãi trường tồn.
Ghi nhớ công ơn rạng ngời của các anh hùng đã ngã xuống vì tổ quốc, đồng
thời để giữ vững và phát huy truyền thống ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ
nguồn của dân tộc; Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã không ngừng làm tốt công
tác đối với NCC, thực hiện các chính sách đền ơn đáp nghĩa nhằm chăm lo và nâng
cao đời sống vật chất lẫn tinh thần đối với NCC và thân nhân NCC. Đó chính là
nghĩa cử cao đẹp và cũng là trách nhiệm của các thế hệ đi sau nhằm xoa dịu và bù
đắp phần nào những mất mát hi sinh mà các anh hùng liệt sĩ, thương bệnh binh, các
Mẹ Việt Nam anh hùng, những NCC với Cách mạng đã đóng góp cho Tổ quốc.
Nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, NCC với cách mạng đã được ban hành; đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi được mở rộng, các chế độ ưu đãi từng bước được hoàn thiện, thể
hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với NCC.

Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là mảnh đất có bề dày truyền thống cách
mạng, là địa bàn đánh phá ác liệt nhất của kẻ thù trong hai cuộc kháng chiến trường
kỳ của dân tộc. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đã có hàng vạn người con quê hương hăng hái lên đường chiến đấu và
phục vụ chiến đấu trên khắp các mặt trận. Chính vì vậy số lượng NCC trên địa bàn
huyện là khá lớn, khoảng 1.230 người vào cuối năm 2018.
Trong những năm qua, huyện Hiệp Đức đã đẩy mạnh tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối

5


với NCC. Theo “Báo cáo kết quả thực hiện chính sách NCC nhân kỷ niệm 70 năm
ngày thương binh liệt sĩ” của Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Hiệp
Đức ngày 27/7/2017, huyện đã có những kết quả đáng ghi nhận trong công tác
tuyên truyền, đối thoại, hướng dẫn và tập trung rà soát, xác lập các hồ sơ chính
sách; Công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho NCC và thân nhân được thực hiện kịp
thời, đầy đủ; Công tác xây dựng, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, quy tập mộ liệt sĩ
được quan tâm sát sao; Các phong trào đền ơn đáp nghĩa được nhân rộng trong các
tầng lớp nhân dân, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn và hạn chế trong
công tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách đối với người công trên địa bàn
huyện Hiệp Đức. Những tồn tại, hạn chế đó là sự trăn trở thường trực của những cán
bộ làm công tác chính sách NCC trên địa bàn huyện, luôn mong muốn có những
giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NCC.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, với nhận định cần có một giải pháp hữu hiệu
nhằm cải thiện những hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách NCC trên địa bàn huyện, em lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối
với NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn cao học
Chính sách công, đây cũng chính là lĩnh vực công tác thực tiễn của bản thân tại địa

phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Chính sách người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và
nhà nước ta. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về
vấn đề chính sách người có công với cách mạng, trong đó đề cập đến công tác này ở
góc độ lý luận, chính sách, thực tiễn,... Một số công trình nghiên cứu như sau:
- Trong cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội
ở nước ta (2009), tác giả Mai Ngọc Cường đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
về chính sách an sinh xã hội; phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam trong thời gian qua với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội, BHYT, trợ
giúp và ưu đãi xã hội; đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện

6


hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. [6]
- Trong cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện
nay (2013), Mai Ngọc Cường đã phân tích những thành tựu, những bất cập chủ yếu
của hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Đặc biệt, tác giả tranh luận rằng
chính sách an sinh xã hội chỉ là một hệ thống chính sách trong tổng thể chính sách
xã hội của một quốc gia, bên cạnh chính sách an sinh xã hội còn có nhiều chính
sách xã hội khác. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị quan trọng
nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam
trong thời gian tới. [7]
- Trong bài báo “Chính sách xã hội đối với người có công ở Việt Nam: Thực
trạng và khuyến nghị” đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 181, tháng 7 năm
2012, tác giả Mai Ngọc Anh đã đề cập đến vai trò, thực trạng, những thành công và
hạn chế của các chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công của Việt Nam. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị trong việc thực thi những chính sách
ưu đãi xã hội đối với người có công tại Việt Nam trong thời gian đến. [3]

- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ
thực tiễn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”, của học viên Nguyễn Văn Vân,
bảo vệ năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội, đã đề cập đến một số vấn đề lý luận
cơ bản, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công với cách mạng, nêu
lên những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, tổ chức thực hiện tốt
hơn chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang. [23]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước đã đề cập được các vấn đề
lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách NCC với
cách mạng ở cấp quốc gia, địa phương. Đây chính là nguồn tư liệu vô cùng quý báu
để học viên có thể, nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo hoàn thành đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng (thông qua
nghiên cứu thực tiễn tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam) về thực hiện chính sách

7


Người có công với Cách mạng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
NCC tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với NCC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NCC trên địa
bàn huyện Hiệp Đức trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2018; từ đó đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động thực thi chính sách đối với
NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách
NCC trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách đối với NCC
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách đối với NCC
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam để có cái nhìn toàn diện nhất về thực
trạng tổ chức thực hiện chính sách công.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 - 2018.
5. Cơ sở lý luận
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và
phương pháp nghiên cứu chính sách công làm cơ sở lý luận. Đó là cách tiếp cận quy

8


phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến
của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện Hiệp
Đức; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính
sách trên địa bàn huyện. Đồng thời, kết hợp quan sát ghi chép hiện trường, nghiên
cứu thực địa thông quan điền dã, ... làm cơ sở để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích các kết quả điều tra theo

từng tiêu chí.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 90
người dân đang hưởng chính sách người có công với cách mạng tại xã Bình Lâm,
nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương để đưa ra đánh
giá chung.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 5 cán bộ lao động thương binh
xã hội cấp xã để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía
người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công
với cách mạng.
- Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phòng, ban huyện và
tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách người có công cách mạng một

9


cách hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương, đó là:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

10


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Người có công với cách mạng và chính sách người có công với cách
mạng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đối với người có công với cách mạng
1.1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Ưu đãi và chăm sóc NCC luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta kể từ khi Bác Hồ lấy ngày 27/7 là ngày Thương binh - Liệt sĩ. Trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào của đất nước, công
tác thương binh, liệt sĩ và ưu đãi NCC vẫn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng, quan tâm chỉ đạo sâu sắc, đồng thời nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt
tình và trách nhiệm của các ngành các cấp cùng toàn thể nhân dân. Trong suốt 70
năm qua, hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi NCC đã không ngừng được hoàn
thiện và được thực hiện đồng bộ. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước,
xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với nước”
(Khoản 1, Điều 59). Khái niệm NCC có thể được hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, NCC là người bình thường, có công lao lớn đối với đất
nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công và không đòi hỏi cộng đồng phải báo
nghĩa. Cụ thể hơn, NCC là những người cống hiến vì lợi ích của đất nước, được
nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền ghi nhận
theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ các chế độ ưu đãi về kinh tế,

chính trị, xã hội. Đó là những người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao,
xuất sắc vì lợi ích chung của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện
trong các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc hoặc trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm NCC được xác định là những người tham gia
hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể của

11


mình, có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh
NCC với cách mạng năm 2005, thì “NCC giúp đỡ cách mạng là người đã có thành
tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm”.
Căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi hiện nay được quy định tại
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi NCC với cách
mạng.
Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi. Mỗi đối
tượng có điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận và chế độ ưu đãi khác nhau, bao gồm:
1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945
3) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
4) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
5) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
6) Liệt sĩ
7) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là
thương binh)
8) Bệnh binh

9) NCC giúp đỡ cách mạng
10) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế
12) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Ở mỗi thời kỳ khác nhau, chính sách NCC với cách mạng cũng có những đặc
thù khác nhau. Nhưng nhìn chung, chính sách ưu đãi đối với NCC là sự ghi nhận
những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh
thần, là sự bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến những người đã hy sinh, cống hiến cho sự

12


nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước.
Thấm nhuần đạo lý “uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, Đảng
và Nhà nước ta coi việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với NCC là quốc
sách. Chủ trương đó đã được luật hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp
lệnh “ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến, NCC giúp đỡ cách mạng” và Pháp lệnh “Quy
định 13 danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
1.1.1.2. Đặc điểm người có công với cách mạng
Cũng như mọi người, NCC với cách mạng rất cần có một cuộc sống vật chất
và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác, họ đã có nhiều cống hiến hy
sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của dân tộc, do đó họ cần
được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ động viên nhằm giúp họ vơi
đi mất mát, quên đi bệnh tật và nỗi đau mất người thân.
NCC cách mạng luôn tự hào và có ý thức về quá khứ cống hiến của mình cho
sự nghiệp cách mạng. Họ luôn có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và
truyền thống cách mạng quý báu, luôn mang trong mình lòng yêu nước nồng nàn,
sẵn sàng cống hiến tất cả những gì có thể cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân

tộc.
Bước ra khỏi thời chiến, NCC với cách mạng tuy mang những thương tích,
mất mát to lớn và bệnh tật nhưng vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống, phấn đấu
tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua khỏi cái đói nghèo, tiếp tục hăng
hái tham gia đóng góp trên các lĩnh vực xã hội, góp phần xây dựng đất nước, quê
hương ngày càng giàu đẹp. Nhiều người đã trở thành tấm gương lao động giỏi,
chiến sĩ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý giỏi được xã hội tôn vinh và công nhận.
Đại bộ phận những NCC luôn gương mẫu, đi đầu ủng hộ và chấp hành tốt các
chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, là tấm gương để mọi người
noi theo. Họ luôn trung thành với chế độ mà mình đã đem sức lực, máu xương để
bảo vệ. Có thể nói họ là những công dân gương mẫu, những tấm gương sáng giáo
dục thế hệ trẻ tích cực lao động, học tập và phấn đấu cống hiến đạo đức, tài năng, trí

13


tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ngoài ra, do đặc thù hoàn cảnh, họ cũng có tâm lý mặc cảm vì thua thiệt, mất
mát hơn so với những người xung quanh nên rất cần sự quan tâm chia sẻ và động
viên của mọi người. Đặc biệt, đối với những thương binh, bệnh binh, họ còn có
những đặc điểm tâm lý riêng, cụ thể:
* Đặc đểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp:
Đến nay hiện còn không nhiều, hầu hết tuổi đã cao, họ sống rất khiêm tốn, ít
đòi hỏi quyền lợi cá nhân, nhu cầu vật chất giản dị, hăng hái tham gia tích cực các
hoạt động công tác xã hội nếu sức khỏe cho phép. Ngược lại, nhu cầu về đời sống
tinh thần của họ khá cao, thích tìm hiểu và tham gia bình luận các thông tin thời sự,
chính trị trong và ngoài nước. Họ cũng muốn có nhiều dịp gặp lại bàn bè, đồng chí
đồng đội để cùng nhau trò chuyện ôn lại quá khứ hào hùng đã qua.
* Đặc điểm thương binh, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ:
Đại đa số họ ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hóa và chính trị, nhạy cảm

với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan
tới họ. Họ cũng rất hăng hái tham gia nhiệt tình các hoạt động xã hội cũng như các
công tác khác được giao. Bên cạnh đó, vẫn có một số ít đối tượng mang tư tưởng
công thần, ỷ vào công lao để đòi hỏi, yêu sách các quyền lợi cho bản thân.
* Đặc điểm thương binh từ sau năm 1975 trở lại đây
Chủ yếu mang thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phần
lớn tuổi còn trẻ, có trình độ văn hóa. Tuy nhiên do mặc cảm thua thiệt nên họ rất
cần sự động viên, giúp đỡ trong cuộc sống, nhất là cần một công việc phù hợp để có
cuộc sống ổn định.
* Đặc điểm thân nhân liệt sỹ và NCC với cách mạng
Nỗi đau mất đi người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha,
mẹ, vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp. Vào các dịp Tết cổ truyền,
ngày lễ, họ rất cần sự quan tâm động viên, chia sẻ, quan tâm tạo không khí đầm ấm
để vơi bớt mất mát trong lòng họ.
Nhìn chung, NCC có những đặc điểm khác nhau nên trong công tác chăm sóc

14


cũng phải tìm hiểu kỹ nhu cầu của từng nhóm đối tượng để có những chính sách
phù hợp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc tốt
hơn, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao về vật chất và tinh thần, nhằm bù đắp
phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của bản thân NCC và thân nhân NCC,
giúp họ phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.
1.1.2. Chính sách đối với người có công với cách mạng
Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách nhân đạo, thể hiện sâu sắc
bản chất ưu việt của xã hội ta, có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, lịch sử, pháp lý và truyền thống đạo lý
của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã tổ chức nghiên cứu, hoạch định ban hành hệ
thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện đến từng đối

tượng. Tùy điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều
chỉnh chế độ ưu đãi xã hội theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần cho NCC nhằm thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước
và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất nước để bù đắp một phần
nào đó cho họ về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Chính sách NCC với cách
mạng là chính sách quan trọng về vai trò và chức năng, sử dụng các biện pháp khác
nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách NCC với cách mạng vào cuộc
sống.
1.1.2.1. Đặc điểm chính sách đối với người có công với cách mạng
Ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1947), Bác
Hồ đã chọn ngày 27-7 là ngày Thương binh – Liệt sĩ để tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái
cũng như tri ân sâu sắc với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và những NCC
với cách mạng. Chính sách NCC với cách mạng thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao
đẹp, thể hiện truyền thống đạo lý quý báu “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” của dân tộc ta. Đồng thời nó cũng thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và tình
cảm của Nhà nước và xã hội đối với NCC nhằm bù đắp phần nào sự mất mát to lớn,
sự hy sinh cao cả của những NCC. Mặt khác, chính sách ưu đãi NCC còn thể hiện
sự đoàn kết giúp đỡ, chia sẻ với những người gặp khó khăn do cuộc kháng chiến để

15


lại nhằm đảm bảo một xã hội phát triển văn minh, tiến bộ, có ý nghĩa chính trị to lớn
trong tiến trình phát triển hội nhập của đất nước trong thời kỳ mới.
Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta, chính sách NCC với cách
mạng không chỉ là thể hiện sự quan tâm của Đảng - Nhà nước và nhân dân đối với
những người đã cống hiến, hy sinh cho độc lập, tự do, hạnh phúc và sự toàn vẹn của
lãnh thổ quốc gia mà còn là hành động xã hội văn hóa, là bản chất của chế độ xã
hội, trở thành một bộ phận trong hệ thống chính sách xã hội và phương châm phát
triển đất nước. Những năm qua, việc Đảng và Nhà nước luôn có những điều chỉnh

cần thiết để mở rộng chế độ ưu đãi NCC cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội
của đất nước đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống, từng bước nâng cao
mức sống của các đối tượng chính sách. Trong điều kiện đất nước có nhiều khó
khăn, số người là đối tượng có công lại rất lớn… mà chúng ta đã thực hiện đạt kết
quả lớn như vậy là khá trọn nghĩa, vẹn tình.
Mặc dù chưa thật bằng lòng với những thành tích ấy, nhưng có thể nói chính
sách NCC với cách mạng đã góp phần không nhỏ vào việc giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ và làm thất
bại mọi âm mưu chống phá của kẻ thù dân tộc. Việc ưu đãi đối với NCC trở thành
động lực thúc đẩy xã hội, đặc biệt có tác dụng giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào,
tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ.
Như vậy, chính sách người có công với cách mạng là những chuẩn tắc được
cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật quy định về các chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn
đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm
công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống,
tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội.
1.1.2.2. Quan điểm về chính sách người có công với cách mạng
Phát huy truyền thống của cha ông, ngay từ khi đất nước mới giành được độc

16


lập, Đảng và Nhà nước ta đã sớm xây dựng chính sách ưu đãi xã hội, đặc biệt là
chính sách ưu đãi NCC với đất nước trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
Chính sách được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng phải bắt tay ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp. Thời kỳ này đất nước gặp muôn vàn khó khăn, nhưng Đảng và Chính phủ
sớm thiết lập một số văn bản pháp luật ưu đãi một số đối tượng có công như:
thương binh, gia đình liệt sĩ, đồng thời động viên toàn dân dấy lên phong trào toàn
dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng này. Ngày 16/2/1947 Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Về chế độ hưu bổng, thương tật đối với
thương binh, tử sĩ”. Sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Sắc lệnh 242/SL ngày
12/10/1948 về “Hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tử sĩ”, quy định về
tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng tử sĩ, thực hiện chế độ lương hưu thương
tật đối với thương binh, chế độ tiền tuất đối với gia đình tử sĩ. Đây là văn bản pháp
luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về những ưu đãi
đối với NCC với cách mạng. Sau đó Đảng – Nhà nước ta còn ban hành nhiều chính
sách, văn bản có liên quan quy định những vấn đề về thương binh, tử sĩ…và những
ưu đãi dành cho họ. Đồng thời, Đảng – Nhà nước cũng khuyến khích, động viên
toàn dân thực hiện phong trào giúp đỡ, chăm sóc đối tượng này như phong trào đón
thương binh về làng, giúp binh sĩ tử nạn, lập quỹ tình nghĩa… Theo nghị định số
51/TB-NĐ ngày 27/7/1949 và Nghị định số 367/TB-NĐ ngày 30/08/1950 thì Nhà
nước sẽ tổ chức các trại an dưỡng để thu nhận và chăm sóc thương binh, bệnh binh.
- Giai đoạn từ 1955 đến 1975: Trong các văn bản ban hành trong thời kỳ này
đáng chú ý nhất là Nghị định số 16/CP ngày 30/10/1964 kèm theo bản Điều lệ tạm
thời về chế độ đãi ngộ với quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân du kích với
việc quy định chế độ thương tật mới là 8 hạng, mức khởi điểm là 21%. Quy định
chế độ tiền tuất mới gồm tuất hàng tháng và tuất một lần đối với gia đình và thân
nhân liệt sĩ. Đồng thời, để phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, đánh giá đúng và động viên kịp thời sự đóng góp của nhân

17


dân, pháp luật ưu đãi NCC đã bổ sung các đối tượng mới đó là : Chế độ đối với dân
công thời chiến (nghị định số77/CP ngày 26/04/1966), chế độ ưu đãi đối với lực

lượng vận tải nhân dân (theo Quyết định số 84/CP ngày 04/5/1966), chế độ cán bộ y
tế làm nhiệm vụ cấp cứu phòng không (Nghị định số 111/CP ngày 28/6/1973).
Tóm lại, chính sách ưu đãi NCC thời kỳ này đã phát triển tương đối toàn diện
các nội dung ưu đãi cả vật chất và tinh thần đối với NCC, góp phần to lớn vào việc
thực hiện chính sách hậu phương quân đội, củng cố và tăng cường tiềm lực kháng
chiến.
- Giai đoạn từ 1976 đến 1985: Sau khi đất nước thống nhất, Nhà nước đã ban
hành hàng trăm văn bản chính sách ưu đãi NCC, bổ sung đối tượng, tiêu chuẩn xác
nhận thương binh, bệnh binh, liệt sĩ trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế. Trên cơ sở đó, chính sách ưu đãi NCC trong giai đoạn này đã
khắc phục được một số bất hợp lý, hình thành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu
lực thống nhất trong cả nước. Tuy nhiên, còn tản mạn, chắp vá, nội dung còn rườm
rà, phức tạp, hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài của
chế độ ưu đãi NCC.
- Giai đoạn từ 1986 đến 1994: Đây là giai đoạn có ý nghĩa đối với sự phát
triển của chế độ ưu đãi xã hội nước ta. Trong bối cảnh lịch sử đất nước ta từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, chế độ ưu đãi đối với NCC đã có
những thay đổi rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực ưu đãi xã hội theo cơ chế mới. Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản
chính sách về chế độ ưu đãi, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng quyết định đến
mọi đời sống của NCC thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đáng chú ý là
nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung, xóa bỏ
sự khác biệt trong các quy định ưu đãi do lịch sử để lại. Cùng với sự chuyển đổi
này, việc điều chỉnh bằng pháp luật các mối quan hệ xã hội cũng được thay đổi cho
phù hợp với cơ chế mới. Chính sách ưu đãi NCC theo đó cũng được thay đổi, bổ
sung cho hợp lý hơn (Quyết định số 79/HĐBT ngày 05/7/1989, Quyết định số
8/HĐBT ngày 05/01/1990, Nghị định số 27/CP ngày 23/04/1993…).

18



Những năm cuối của giai đoạn này, đất nước đã dần ổn định, nền kinh tế đã
có sự phát triển, những mâu thuẫn xã hội của nền kinh tế thị trường trở nên mạnh
mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải có sự quan tâm hơn nữa đến chính sách NCC. Nổi bật
nhất là vào ngày 29/8/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 02 văn bản rất
quan trọng đối với chính sách NCC, đó là Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách
mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến, NCC giúp đỡ cách mạng; và Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tiếp theo đó Nhà nước đã ban hành một số
Nghị định, Thông tư… để hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh trên cũng như hoàn thiện
hơn những quy định về ưu đãi NCC. Hai quy định này đã đánh dấu cho sự phát
triển, tiến bộ của pháp luật ưu đãi NCC trong hệ thống các chính sách, pháp luật.
- Giai đoạn từ 1995 đến nay: Từ năm 1995 đến nay, công cuộc đổi mới đất
nước đạt nhiều thành tựu. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhìn chung đất nước ta
đang phát triển nhanh chóng về mọi mặt. Đảng, Nhà nước đã có sự quan tâm sâu
sắc đến mọi mặt đời sống của nhân dân, hệ thống chính sách, pháp luật đang ngày
dần hoàn thiện. Trong giai đoạn này có một số điểm nổi bật, đánh dấu sự phát triển
của pháp luật ưu đãi NCC. Ngày 29/6/2005 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 (thay thế cho
Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng năm 1994 - được sửa đổi năm 2000 và năm
2002). Pháp lệnh này đã mở rộng thêm một số đối tượng được hưởng ưu đãi (từ 7
lên đến 11 nhóm với 11 đối tượng, không chỉ bao gồm những NCC với cách mạng
mà còn bao gồm cả thân nhân của họ).
Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với việc ưu tiên phát triển đất
nước, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đặc biệt đối với đối tượng chính sách
và cũng đã tiếp tục ban hành Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012
của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp Lệnh ưu đãi
NCC với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2012; Nghị định số 31/2013/NĐCP ngày 09 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của


19


Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng; Thông số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15
tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ
ưu đãi NCC với cách mạng và thân nhân.
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung một số điều và điều chỉnh mức trợ cấp cho phù
hợp cho tình hình thực tế, các nhóm đối tượng NCC với cách mạng bao gồm:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945, là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động
cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945.
+ Liệt sĩ, là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp
sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị,
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực
hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh
chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm
đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương
binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương
tái phát; khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan
có thẩm quyền giao; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập

phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã

20


cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
Quốc tế.
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến bao gồm: Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật; người được Nhà
nước tuyên dương Anh hùng lao động vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
+ Thương binh, là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng
nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”.
+ Người hưởng chính sách như thương binh, là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có
thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
+ Bệnh binh, là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu
từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ
sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các
trường hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô
sinh; sinh con dị dạng, dị tật.
+ Người họat động cách mạng hoặc họat động kháng chiến bị địch bắt tù,

đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm
tay sai cho địch.
+ Người họat động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế, là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương

21


kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
+ Người có công giúp đỡ cách mạng, là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương
"Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng
Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách
mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến
hoặc Huy chương kháng chiến.
Tóm lại, dù ở bất kỳ thời kỳ, chế độ nào thì quan điểm nhất quán về tiêu chí
cơ bản để xác định NCC đó là những cống hiến xuất sắc của họ không chỉ trong
cuộc đấu tranh bảo vệ, gìn giữ đất nước mà còn cả trong công cuộc xây dựng, đổi
mới và phát triển đất nước. Những NCC có cống hiến, hy sinh, có công lao to lớn
đối với đất nước đều được ghi nhận, tôn vinh và thể hiện sự biết ơn thông qua
những chính sách trợ cấp, ưu đãi về vật chất lẫn tinh thần. Nó là sự thể hiện truyền
thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời nay. Nó giáo dục cho thế hệ
trẻ ý thức, trách nhiệm, lòng dũng cảm và tinh thần phần đấu rèn luyện không
ngừng để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với chức năng
của mình, Nhà nước ban hành chính sách Ưu đãi xã hội và triển khai thực hiện một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Nhà nước đóng vai trò vừa là người lãnh đạo, thực hiện
vừa là người định hướng cho việc triển khai pháp luật, chính sách về ưu đãi xã hội,
huy động tối đa nguồn lực từ cộng đồng, xã hội để giúp đảm bảo cho NCC được

hưởng những quyền lợi của mình, cải thiện cuộc sống của họ, giúp họ vượt qua khó
khăn vươn lên và tiếp tục cống hiến cho đất nước trong công cuộc đổi mới xây dựng
tổ quốc.
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện chính sách đối với NCC với
cách mạng
- Mục đích về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
Mục đích của việc thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng là

22


chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách theo các quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đưa chính sách NCC vào cuộc sống
thông qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục
nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách mạng là việc làm rất quan trọng,
nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà còn giúp họ hoà
nhập với cộng đồng, góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng NCC
- Yêu cầu về thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
Các yêu cầu thiết yếu đặt ra của việc thực hiện chính sách NCC là phải xây
dựng chính sách đúng, chất lượng; triển khai thực hiện một cách đồng bộ, nhanh
chóng. Nếu chính sách NCC với cách mạng không được tổ chức thực hiện đến nơi,
đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng
của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, để có một chính sách hoàn chỉnh, thì trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện mới biết được chính sách đó có đúng, có phù hợp và đi vào cuộc
sống hay không. Trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
chính sách để phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời
cần phải có các biện pháp phân tích, đánh giá chính sách để có đầy đủ cơ sở và sức

thuyết phục sau khi thực hiện chính sách.
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đối với NCC với cách mạng
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với NCC với
cách mạng
Để đạt được hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách NCC với cách
mạng, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện một
cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị
nguồn lực, tiến độ triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải
đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành. Khi
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách NCC với cách mạng cần quy định những

23


×