Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.73 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

WX

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
WX

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2008


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Trang

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT ..................................................................................................................1
1.1

Khái niệm và vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. ........1

1.1.1 Khái niệm: ..................................................................................................1
1.1.2 Vai trò:........................................................................................................ 1
1.1.3 Nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng......................2
1.1.4 Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt..............................3
1.1.5 Xu thế phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đến
năm 2020. .......................................................................................................... 5
1.2

Các phương tiện TTKDTM. ....................................................................... 6

1.2.1 Séc ( Chèque, Check). ................................................................................7
1.2.2 Ủy nhiệm chi. ...........................................................................................10
1.2.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu. .....................................................................11
1.2.4 Thẻ thanh toán. ..........................................................................................12
1.2.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử. .......................................................................15

1.3

Các phương thức TTKDTM. ....................................................................17

1.3.1 Thanh toán bù trừ. .................................................................................... 17
1.3.2 Thanh toán điện tử liên ngân hàng. .......................................................... 17
1.3.3 Thanh toán bảng kê ngoại tỉnh. ................................................................18
1.3.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác............................. 18


1.4

Kinh nghiệm về việc chuyển đổi từ nền kinh tế sử dụng tiền mặt sang

không dùng tiền mặt ở một số nước và rút ra bài học của Việt Nam.............. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .....................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ....................23
2.1

Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bình dương trong giai đoạn hiện nay, những

thuận lợi, khó khăn đối với công tác phát triển, mở rộng TTKDTM...............23
2.1.1 Thuận lợi:.................................................................................................. 25
2.1.2 Khó khăn: ................................................................................................. 25
2.2

Tình hình các NHTM trên địa bàn tỉnh. ...................................................26

2.2.1 Về phát triển mạng lưới các TCTD:......................................................... 26

2.2.2 Công tác huy động vốn: ............................................................................26
2.2.3 Công tác tín dụng: .................................................................................... 27
2.2.4 Công tác thanh toán:................................................................................. 28
2.2.5 Công tác quản lý tiền mặt và an toàn kho quỹ: ........................................29
2.3

Tình hình mở tài khoản cá nhân tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình

Dương qua các năm. ........................................................................................ 29
2.4

Tình hình sử dụng tiền mặt ( tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông so với tổng

phương tiện thanh toán từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2008)…......................31
2.5

Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt. ..............................................33

2.5.1 Tình hình thanh toán bằng Séc. ...........................................................33
2.5.2 Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi. ............................................ 35
2.5.3 Tình hình thanh toán bằng UNT.......................................................... 37
2.5.4 Tình hình thanh toán thẻ của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. .............................................................................................................38
2.5.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử................................................................... 42
2.6

Quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương....46

KẾT LUẬN CHƯƠNG II. ..................................................................................48



CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI BÌNH DƯƠNG. .................................................................... 49
3.1

Phương hướng phát triển chung của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Bình Dương: ....................................................................................................49
3.2

Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại tỉnh Bình

Dương: ............................................................................................................49
3.2.1 Nhóm các giải pháp đề xuất với NHNN và các cơ quan chức năng tỉnh
Bình Dương. ....................................................................................................50
3.2.2 Nhóm các giải pháp của các NHTM ở Bình Dương. ..........................55
3.2.3 Nhóm giải pháp đối với người sử dụng dịch vụ. .................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG III................................................................................... 60
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
− ABB

: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.

− ACB


: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

− Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

− ANZ

: Ngân hàng liên doanh Úc – Newzealand.

− ATM

: Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động.

− BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

− CNTT

: Công nghệ thông tin.

− DAB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á.

− DVNHĐT

: Dịch vụ ngân hàng điện tử.


− EXIMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
− HSBC

: Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải.

− KBNN

: Kho bạc nhà nước.

− KCN

: Khu công nghiệp.

− NH

: Ngân hàng.

− NHNN

: Ngân hàng Nhà nước.

− NHTM

: Ngân hàng thương mại.

− Saigonbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.

− SHB


: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – Hà nội.

− TCB

: Techcombank – Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

Việt Nam.
− TCTD

: Tổ chức tín dụng.

− TT

: Thanh toán.

− TTKDTM

: Thanh toán không dùng tiền mặt.


− UNC

: Ủy nhiệm chi.

− UNT

: Ủy nhiệm thu.

− UOB


: United Overseas Bank.

− VCB

: Vietcombank – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam.
− Vietinbank

: Ngân hàng Công thương Việt Nam.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Số lượng tài khoản cá nhân tại tỉnh Bình Dương ........................................... 30
Bảng 2: Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán trên địa bàn tỉnh
ffffffffffBình.Dương...................................................................................................... 32
Bảng 3: Doanh số thanh toán bằng séc trên địa bàn tỉnh Bình Dương ......................... 33
Bảng 4: Doanh số thanh toán bằng UNC trên địa bàn tỉnh Bình Dương...................... 36
Bảng 5: Doanh số thanh toán bằng UNT trên địa bàn tỉnh Bình Dương...................... 37
Bảng 6: Tình hình phát hành và sử dụng thẻ trên địa bàn tỉnh Bình Dương ................ 41
Bảng 7: Doanh số thanh toán qua dịch vụ NHĐT trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........ 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán
fffffffffffffcủa một số NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2008 .. 32
Biểu đồ 2: Tỷ trọng thanh toán bằng UNC so với tổng phương tiện thanh toán tại tỉnh
fffffffffffffBình Dương từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2008........................................ 36
Biểu đồ 3: Tỷ trọng thanh toán bằng UNT so với tổng phương tiện thanh toán tại tỉnh

ffffffffffffBình Dương từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2008 ......................................... 38
Biểu đồ 4: Thị phần phát hành thẻ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương ...... 42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thanh toán là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hàng hóa. Trên
thực tế luôn tồn tại hai hình thức thanh toán: tiền mặt và không dùng tiền mặt.
Trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt chỉ được phát triển và hoàn thiện trong
nền kinh tế thị trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối
nội cũng như đối ngoại. Sự phát triển rộng khắp của thanh toán không dùng tiền mặt
hiện nay là do yêu cầu phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng
hoá phát triển càng cao, khối lượng hàng hoá trao đổi trong nước và ngoài nước
càng lớn thì cần có những cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.
Trong những năm qua, cùng với tiến quá trình hiện đại hóa của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam, dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại đã từng
bước được cải tiến và tác động tích cực đến lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, đến
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Đứng trước tình hình đó, việc nghiên cứu để đưa ra nhận định về thực trạng
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và đưa ra giải pháp nhằm mục đích cuối
cùng là phát huy những kết quả tích cực mà hoạt động này mang lại. Do vậy người
viết đã chọn đề tài này nhưng trong giới hạn nhỏ hẹp hơn, đó là tìm hiểu thực trạng
thanh toán không dùng tiền mặt trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương – một
tỉnh ở Miền Đông Nam bộ, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, được
tách ra từ tỉnh Sông Bé vào ngày 01/01/1997.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
¾ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt.
¾ Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.



¾ Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
¾ Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
¾ Phạm vi nghiên cứu: đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt trong phạm vi nội địa, trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu,
thống kê, hệ thống hóa, phân tích tình hình thực tế kết hợp với những hiểu biết về
nghiệp vụ chuyên môn, nắm rõ các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà
nước. Từ đó đưa ra các giải pháp với hi vọng góp phần vào việc mở rộng và phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại tỉnh Bình Dương.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời cam đoan, lời mở đầu, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, mục lục, kết luận, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
1. Chương I: Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Chương II: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Bình
Dương trong thời gian tới.


Trang 1

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1


Khái niệm và vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.1 Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là tổng hợp mọi quan hệ chi
trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển một số tiền từ tài khoản của
người trả sang tài khoản của người nhận được mở tại ngân hàng, dưới sự kiểm
soát tác nghiệp của hệ thống các ngân hàng, những định chế trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Vai trò:
Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan
trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong
từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá nhân trong xã hội
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn.Thanh
toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm
lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phương tiện được sử
dụng chủ yếu trong thanh toán đó là tiền tệ. "Tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt
dùng làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hoá, nó là sự thể hiện chung
của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm của lao động".
Tiền tệ được chấp nhận chung trong thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ hoặc hoàn
trả các món nợ, nó là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá, được kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương
tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi
trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Tỷ lệ thanh


Trang 2


toán bằng tiền mặt phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế đó và tính tiện lợi
của phương tiện thanh toán, đồng thời phụ thuộc vào trình độ dân trí của mỗi
quốc gia. Tại Việt Nam, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chiếm khoảng từ 18 đến
20% trong tổng phương tiện thanh toán. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các nước phát
triển ở mức dưới 5%, đặc biệt ở một số nước như Thụy Điển, Na Uy chỉ là
khoảng 1%. (Nguồn: Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10/2007).
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải
trả chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ thông qua vai trò trung gian
thanh toán là Ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá và dịch
vụ ngày càng phong phú và đa dạng, quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán
bằng tiền mặt càng bộc lộ những hạn chế của nó như: tính an toàn không cao, dễ
bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản
xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Thanh toán
không dùng tiền mặt khắc phục được những nhược điểm của thanh toán dùng
tiền mặt, có tác động qua lại với các nghiệp vụ khác trong hoạt động Ngân hàng,
khai thác nguồn vốn tạm thời trong xã hội để đầu tư thông qua số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân, làm tăng hệ số tạo tiền của
Ngân hàng thương mại.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhanh gọn, chính xác thì đòi
hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt với những
ưu điểm được trình bày ở trên và việc sử dụng các công cụ kỹ thuật tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kỳ trở thành
yêu cầu khách quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3 Nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Muốn thanh toán qua NH, khách hàng phải chấp hành đúng quy định của
NHNN về thanh toán qua NH cũng như những hướng dẫn cụ thể của từng NH.



Trang 3

Dù là khách hàng của NH nào khi muốn thanh toán qua NH cũng phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
- Phải mở tài khoản tiền gửi tại NH và trên tài khoản phải đảm bảo có số
dư để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về việc
chi trả vượt quá số dư trên tài khoản và chịu phạt theo thể lệ thanh toán không
dùng tiền mặt, (trừ trường hợp đã có thỏa thuận thấu chi với NH), chịu trách
nhiệm về những sai sót, lợi dụng trên những giấy tờ thanh toán của những người
được chủ tài khoản ủy quyền ký thay.
- Khi thực hiện thanh toán qua NH, chủ tài khoản phải chấp hành những
quy định và hướng dẫn của NH về việc lập những giấy tờ thanh toán, phương
thức nộp, lĩnh tiền ở NH. Trên các giấy tờ thanh toán, dấu và chữ ký phải đúng
mẫu đã đăng ký tại NH.
- Chủ TK phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại NH, nếu số liệu của NH và sổ
sách của mình có sự chênh lệch thì phải báo ngay cho NH biết để cùng nhau đối
chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng.
- NH có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, số
dư trên tài khoản và chi trả kịp thời theo yêu cầu của khách hàng, mọi sai sót do
chủ quan của NH làm thiệt hại đến khách hàng đều phải bồi thường theo quy
định.
1.1.4 Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một
đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì
công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải
được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác. Từ đó giúp các doanh nghiệp,
các tổ chức, các cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, góp

phần sử dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế.


Trang 4

Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt
như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các
tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn
nhau. Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó
góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với
chi phí thấp. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc
khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng
luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo được
nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi
các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn
tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn
xã hội.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế được rủi ro, giúp an toàn cao
trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn
người bán hàng chỉ cầm tờ séc mà người mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ
mình hoặc Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài
khoản của người phát hành séc (nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp) tài khoản người
mua có đủ điều kiện và ghi có tài khoản người bán (người thụ hưởng). Không
may trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của
họ vẫn được đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với
Ngân hàng của mình kịp thời.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện
chức năng kiểm soát lượng tiền mặt đối với hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác,

nó giúp cho Nhà nước có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.


Trang 5

Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, Ngân
hàng có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ, thông tin để thực hiện các
dịch vụ của Ngân hàng. Đồng thời cùng với nhà nước, Ngân hàng có biện pháp
bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính việc thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân
hàng.
Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh
từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các
nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy
đủ, kịp thời và chính xác.
1.1.5 Xu thế phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
đến năm 2020.
Đề án “ Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định
hướng đến năm 2020 tại Việt nam” được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo
quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 đã tạo ra một sự
chuyển biến mạnh về chất và lượng trong thanh toán không dùng tiền mặt, đáp
ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế với các phương tiệng thanh toán không
dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng bước thay
thế tiền mặt trong lưu thông.
Theo đề án, trong tương lai, thẻ sẽ được sử dụng rộng rãi, và trở thành
một phương tiện TTKDTM hữu dụng và đa năng nhất. Thẻ không chỉ dùng trong
thanh toán nội địa mà còn trở thành phương tiện chi trả trong giao lưu quốc tế.
Với tính chất và công dụng đa năng của nó sẽ được xã hội chấp nhận nhanh

chóng. Khách hàng sử dụng thẻ có thể chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng
hóa, dịch vụ, cũng có thể rút tiền mặt tại bất kỳ máy rút tiền tự động của bất kỳ
ngân hàng nào, một khi các ngân hàng đồng nhất tham gia vào hệ thống chuyển
mạch quốc gia.


Trang 6

Song song với việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, các ngân hàng
thương mại sẽ không ngừng cải tiến hệ thống công nghệ để đưa ra những sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử tiện lợi và an toàn. Xét trên quan điểm kinh tế
thì ngân hàng điện tử giúp giảm được các chi phí liên quan đến các hoạt động
giao dịch, thanh toán, chi phí kiểm đếm, thời gian và chi phí đi lại…thông qua
việc khai thác và phát huy tối đa những tiện ích từ công nghệ ứng dụng, từ nhà
cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ internet. Qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và đặc biệt, với tính năng bảo
mật cao bằng chữ ký điện tử sẽ góp phần giảm thiểu việc giả mạo chữ ký, con
dấu trên chứng từ tay trong các giao dịch thanh toán truyền thống như hiện nay.
1.2

Các phương tiện TTKDTM.
Theo Điều 12, Chương III của Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày

20/09/2001, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: séc, lệnh
chi hoặc ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, các phương tiện thanh toán
khác theo quy định của pháp luật.
Mỗi phương tiện thanh toán về cơ bản, có những nội dung, nguyên tắc và
đặc trưng cụ thể, nước nào cũng đồng kiểu và áp dụng như một công cụ, thông lệ
chung. Tuy nhiên, vì điều kiện kinh tế và tâm lý chính trị-xã hội ở mỗi nước
khác nhau, nên trong khi vẫn tuân thủ cái bản chất chung thì luật pháp từng nước

có những quy định chi tiết đặc thù khác biệt. Đó là một mặt vấn đề cần nắm rõ.
Mặt khác của vấn đề là, nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì các phương
tiện TTKDTM cũng ngày càng phát triển theo. Có loại phù hợp với giai đoạn
này, nhưng không còn phù hợp vào giai đoạn khác. Có loại còn thủ công thô sơ,
nhưng có loại thì hết sức hiện đại, công nghệ chế tạo rất tiên tiến, tinh vi.
Cuối cùng, thời đại ngày nay là thời đại của mở rộng giao lưu và phát
triển hợp tác quốc tế. Từ đó, có xu hướng quốc tế hơn các các phương tiện
TTKDTM, không theo khuôn khổ quốc gia mà còn được sử dụng thanh toán


Trang 7

giao lưu trên phạm vi toàn thế giới. Từ đó, hình thành những quy tắc sử dụng
được quy ước quốc tế giữa các định chế chức năng liên quan của các nước.
Sau đây, xin nêu khái quát lần lượt những phương tiện TTKDTM trong
nước như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử đang
được áp dụng tại nước ta:
1.2.1 Séc ( Chèque, Check).
Séc hay chi phiếu là phương tiện thanh toán ra đời rất sớm, từ thời tiền
trung cổ. Séc bắt đầu từ Ý, sau đó xuất hiện ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ 18.
Chẳng bao lâu sau séc trở thành một phương tiện thanh toán phổ cập tại hầu hết
các nước. Luật séc ra đời tại Đức năm 1908, trong thời gian đó, một số nước
khác cũng có đạo luật về séc. Ngoài việc sử dụng trong thanh toán nội địa, séc
còn được dùng làm phương tiện thanh toán trong giao lưu quốc tế. Từ đó phát
sinh nhu cầu có những quy định chung về séc. Luật séc thống nhất ra đời năm
1931 với 30 nước thành viên ngoại trừ Anh, Mỹ có luật séc riêng. Đối với nước
ta, nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ về Quy chế phát hành và
sử dụng séc cũng có tham khảo Luật séc thống nhất, và hiện tại, việc cung ứng
và sử dụng séc đang được áp dụng theo quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN.
1.2.1.1


Khái niệm:

Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng (Trích Luật các công cụ chuyển nhượng, ngày 29
tháng 11 năm 2005).
Từ khái niệm trên, chúng ta thấy séc là một dạng đặc biệt của hối phiếu và
trong đó có quan hệ giữa ba chủ thể chính:
¾ Người ký phát (Drawer): là pháp nhân hay cá nhân có tài khoản tiền gởi
thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, thực hiện việc phát


Trang 8

hành séc. Nếu là pháp nhân thì những người đại diện có thẩm quyền được
ký phát hành séc.
¾ Người thụ lệnh (Drawee) là ngân hàng, hoặc các định chế tài chính khác
được phép.
¾ Người thụ hưởng (Beneficiary) là người được nhận tiền theo sự chỉ định
của người phát lệnh được ghi trên tờ séc. Tùy theo mục đích sử dụng séc
mà người thụ hưởng có thể là chính bản thân người phát lệnh hoặc người
thứ ba (nếu là séc vô danh, người thụ hưởng là người cầm séc).
Ngoài ra, nếu người phát lệnh và người thụ hưởng có tài khoản tại các ngân
hàng, hoặc các định chế tài chính khác nhau, khi đó ngân hàng hoặc định chế tài
chính nơi người thụ hưởng mở tài khoản, được gọi là người thu hộ.
1.2.1.2
¾


Một số quy định về phát hành và sử dụng séc.

Thời gian xuất trình của một tờ séc theo quy định hiện hành (Quyết định

30/2006/QĐ – NHNN, ngày 11 tháng 7 năm 2006 về Quy chế cung ứng và sử
dụng séc) là 30 ngày kể từ ngày ký phát (không tính thời gian diễn ra sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan) và người ký phát có đủ năng lực thanh toán
séc thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán séc trong ngày xuất trình hay
ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp tờ séc được xuất trình sau 30 ngày
nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát, thì người bị ký phát vẫn có thể
thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán
đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả năng để thanh toán.
¾

Theo tính chất thanh toán, séc được chia thành:
9

Séc chuyển khoản: trên séc có ghi cụm từ ''Trả vào tài khoản''.

Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó
vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả
trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.


Trang 9

9

Séc lĩnh tiền mặt: trên séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản''.


Trong trường hợp này, người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng
bằng tiền mặt.
Séc chuyển khoản cũng như các loại séc nói chung, đơn vị phát hành séc
phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo
thanh toán kịp thời các tờ séc đa phát hành sau khi bên bán đa nộp séc vào Ngân
hàng. Đây là một điều kiện mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành . Việc thanh
toán séc không được thực hiện khi tài khoản của đơn vị phát hành không đủ tiền
để thanh toán số tiền ghi trên tờ séc đa phát hành.
9

Séc bảo chi: nếu người thụ hưởng, vì lý do nào đó nghi ngờ về khả

năng thanh toán tờ séc, họ có thể yêu cầu sự xác nhận của NH về tiền bảo chứng
của tờ séc. Người ký phát séc có thể thực hiện thủ tục bảo chi séc tại NH bị ký
phát bằng một trong hai hình thức: hoặc sử dụng tài khoản tiền gửi để đảm bảo
thanh toán séc, hoặc người bị ký phát phong tỏa số tiền trên tài khoản thanh toán.
Người bị ký phát đồng ý bảo chi séc cho người ký phát sẽ ghi cụm từ “ Bảo chi”
và ký, đóng dấu, ghi ngày, tháng, năm vào nơi quy định cho việc bảo chi séc ở
mặt trước tờ séc.
Khi đã bảo chi séc, người bị ký phát chỉ chịu trách nhiệm bảo đảm khả
năng thanh toán số tiền ghi trên séc đến hết thời hạn xuất trình của tờ séc. Sau
thời hạn xuất trình mà tờ séc đó vẫn chưa được xuất trình đòi thanh toán, người
ký phát có quyền yêu cầu người bị ký phát chấm dứt việc tạm giữ hoặc phong
toả số tiền dùng để bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Ngoài cách phân loại séc như trên, séc còn được phân loại theo hình thức
chuyển nhượng. Theo đó có các loại séc:
9

Séc ký danh: được ghi rõ tên người hưởng thụ trên séc.


9

Séc vô danh: không ghi rõ tên người hưởng thụ trên tờ séc, bất cứ

ai cầm tờ séc cũng có thể nhận được đủ số tiền ghi trên tờ séc tại Ngân hàng.


Trang 10

9

Séc theo lệnh: ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc

này được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.
¾

Séc có thể được chuyển nhượng từ người này qua người khác. Một tờ séc

có ghi tên người thụ hưởng thì người đó được phép chuyển nhượng cho người
khác bằng cách ghi tên người được chuyển nhượng, ngày tháng chuyển nhượng
và họ tên, địa chỉ của mình vào mặt sau tờ séc (gọi là ký hậu chuyển nhượng).
Đối với séc vô danh, người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng việc chuyển
giao tờ séc đó cho người khác mà không cần ký hậu. Khi tờ séc được chuyển
nhượng thì toàn bộ các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tờ séc cũng được
chuyển theo.
¾

Người bị ký phát được quyền từ chối thanh toán séc nếu một tờ séc không

hội đủ các điều kiện về hình thức như: cách viết sai, viết thiếu các nội dung quy

định trên séc,…hoặc tờ séc không đủ tiền bảo chứng, tờ séc nghi giả…
¾

Ngân hàng cũng đưa ra một số hình thức chế tài để ngăn chặn các hành vi

gây trở ngại cho lưu thông tờ séc, bảo vệ quyền lợi cho người thụ hưởng, người
ký phát, ngân hàng thụ lệnh. Trường hợp người ký phát vi phạm lần thứ nhất,
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi gửi thông báo từ chối thanh toán cho
người ký phát, mà người bị ký phát không nhận được thông báo về việc thực
hiện nghĩa vụ thanh toán, thì người bị ký phát có quyền đình chỉ ngay và vĩnh
viễn quyền ký phát séc của người vi phạm. Người ký phát tái vi phạm cách lần
thứ nhất dưới 12 tháng và trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của người bị ký phát, mà người ký phát thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của mình thì tạm đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, còn trường hợp
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ bị đình chỉ ngày và vĩnh viễn quyền ký
phát séc. Trường hợp trong vòng 12 tháng tái phạm lần thứ 3, người bị ký phát
đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm.
1.2.2 Ủy nhiệm chi.


Trang 11

1.2.2.1 Khái niệm.
UNC là phương tiện thanh toán do chủ tài khoản lập để ủy nhiệm cho NH
trích tài khoản của mình để chi trả cho người thụ hưởng.
1.2.2.2 Một số quy định khi sử dụng UNC.
Khi có nhu cầu chi trả, bên trả chỉ cần điền các nội dung cần thiết vào
UNC và gửi đến NH nơi mình mở tài khoản. NH tiếp nhận và kiểm tra tất cả các
yếu tố trên UNC, số dư tài khoản của người trả tiền, nếu đủ điều kiện thì tiếp
nhận và xử lý theo từng trường hợp.

¾

UNC dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong mọi trường hợp

khách hàng mở TK cùng NH hay khác NH.
¾

NH tiếp nhận UNC và có trách nhiệm thực hiện ngay trong ngày làm việc

nếu UNC hợp lệ.
1.2.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu.
1.2.3.1

Khái niệm.

UNT là chứng từ đòi tiền do người bán hay người cung cấp dịch vụ lập,
ủy nhiệm cho NH đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ
sở hàng hóa, dịch vụ đã cung ứng.
1.2.3.2
¾

Một số quy định khi áp dụng hình thức thanh toán UNT.

Đối với đơn vị mua khi ký hợp đồng với bên bán có thỏa thuận hình thức

thanh toán tiền bằng UNT thì phải thông báo cho NH nơi đơn vị mở tài khoản
tiền gửi biết bằng văn bản. Đây là cơ sở quan trọng để NH căn cứ trích tiền từ
TK tiền gửi của bên mua trả cho bên bán.
¾


Đơn vị bán có nhiệm vụ cung ứng hàng hóa dịch vụ theo đúng hợp đồng.

Nếu hai bên có tranh chấp về chất lượng hàng hóa, số lượng,…hai bên mua bán
tự giải quyết.
¾

Người mua có nhiệm vụ duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi sau khi đã

nhận hàng hóa, để NH thanh toán cho đơn vị bán khi UNT gửi đến, nếu tài


Trang 12

khoản không đủ số dư, NH lưu UNT và theo dõi cho đến khi đủ sẽ thanh
toasncho đơn vị bán, hoặc trả lại cho đơn vị bán.
¾

Người bán khi lập UNT phải kèm theo các hóa đơn chứng từ chứng nhận

giao hàng cho mua gởi vào NH nơi họ mở tài khoản.
1.2.4 Thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM ngày càng thông dụng trong
thế giới văn minh hiện đại, không chỉ dùng trong thanh toán nội địa, một số loại
thẻ còn trở thành phương tiện chi trả trong giao lưu quốc tế.
Thẻ ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1949, mang tên thẻ “ Dinners Club”.
Từ năm 1955, cũng tại Mỹ, đã xuất hiện hàng loạt thẻ khác như Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Club… Từ năm 1965, thẻ thanh toán bắt đầu xuất hiện ở
Châu Âu. Đến năm 1970, thẻ thanh toán phát triển mạnh, song song với việc
phát triển hệ thống máy rút tiền tự động ( Automatic Teller Machine – ATM) đặt
tại các trụ sở giao dịch ngân hàng và các điểm dân cư đông đúc.

Việc phát triển phương tiện thanh toán thẻ vào đời sống kinh tế xã hội
hiện đại bắt nguồn từ những phát kiến và đổi mới các phương pháp công nghệ
ngân hàng và công nghệ thông tin – viễn thông đến ngày nay vẫn đang tiếp tục
hoàn hiện và chưa dừng lại.
Sau đây, chúng ta sẽ lần lượt khái quát một số vấn đề chung về thẻ:
1.2.4.1

Khái niệm.

Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả thay tiền mặt, do ngân hàng, các
định chế tài chính khác hoặc các công ty kinh doanh dịch vụ, thương mại quy mô
lớn phát hành để bán và cung cấp cho khách hàng có quan hệ, làm công cụ thanh
toán về hàng hóa và dịch vụ sử dụng hoặc để rút tiền mặt qua hệ thống máy rút
tiền tự động ( ATM).
Từ khái niệm trên, chúng ta thấy công nghệ - dịch vụ thẻ có các bên liên quan
sau:
9

Tổ chức phát hành thẻ (card issuer)


Trang 13

9

Chủ thẻ (card holder)

9

Cơ sở chấp nhận thẻ (merchant)


9

Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ (acquirer).

1.2.4.2
1
¾

Phân loại.

1.2.4.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật: có 2 loại:
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tín với

1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ
biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
9

Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã

hoá được, người ta có thể đọc the dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
9

Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin cố định,

khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an
toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
¾

Thẻ điện tử có bộ xử lý Chip: là thế hệ mới nhất của Thẻ tanh toán, thẻ


thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ 1 “Chip” điện tử
có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm
với dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau.
1.2.4.2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành:
¾

Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng

linh động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do Ngân
hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không
chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ: thẻ
Visa, Master,…).
¾

Thẻ do các Tổ chức phi Ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giả

trí của các tập đoàn kinh doanh lớn nhất phát hành như Diners Club, Amex… và
cũng lưu hành trên toàn cầu.
1.2.4.2.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:


Trang 14

¾

Thẻ tín dụng (Credit card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,

theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng hạn mức tín dụng quy định không phải
trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng

hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại
thẻ này.
¾

Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với

tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị
của những giao dịch này sẽ được khấu trừ lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và
đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách
sạn đó. Thẻ ghi nợ có hani loại cơ bản:
9

Thẻ on- line là thẻ ghi nợ mà giá trị ngững giao dịch được khấu trừ

ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
9

Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu

trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (cash card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở Ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ, gồm
hai loại:
9

Loại 1: chỉ dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của

Ngân hàng phát hành.
9


Loại 2: được sử dụng không chỉ để rút tiền ở Ngân hàng phát hành

mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh
toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.4.2.4 Phân loại theo hạn mức tín dụng:
¾

Thẻ vàng (gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có

uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có thể có
những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trính độ phát triển của mỗi vùng,


Trang 15

nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5,000 USD) hơn thẻ
thường.
¾

Thẻ chuẩn (Standard card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang

tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng
mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành quy định (thông
thường khoảng 1,000 USD).
1.2.4.2.5 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ:
¾

Thẻ dùng trong nước: có 2 loại
9


(Local use only card) là thẻ do Tổ chức tài chính hoặc Ngân hàng

trong nước phát hành, chỉ dùng được trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó mà thôi.
9

(Dosmetic use only card ) là thẻ thanh toán mang thương hiệu của

Tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
¾

Thẻ quốc tế (Internationnal card): là loại thẻ không chỉ dùng tại Quốc gia

nó được phát hành mà còn dùng trên phạm vị Quốc tế.
1.2.5

Ngân hàng điện tử.

Nói đến ngân hàng điện tử, chúng ta dễ liên tưởng đến giao dịch ngân
hàng qua mạng internet hay mạng viễn thông. Điều này không sai vì internet đã
và đang thay đổi thế giới và là một công cụ quan trọng trong việc xây dựng một
ngân hàng điện tử.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Internet, khái niệm ngân hàng điện tử
đang ngày càng phổ biến. Chỉ cần một vài cái “click” chuột hay một tin nhắn,
khách hàng cũng như ngân hàng không phải tốn thời gian và công sức xử lý các
thủ tục phiền phức như trước.
Nói một cách dễ hiểu, thay vì đến ngân hàng, khách hàng sẽ tiết kiệm một
lượng thời gian lớn thông qua kênh giao dịch Internet Banking và ký các chứng
từ giao dịch mọi lúc mọi nơi. Hoặc chỉ cần một tin nhắn, khách hàng có thể
thanh toán hoá đơn điện thoại, điện, nước và ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng

làm việc trọn gói với nhà cung cấp. Tiện lợi hơn, chỉ cần một vài phút vào


×