Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Văn bản và đặc điểm của văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.15 KB, 6 trang )

Tuần 4. tiết 10,11,12 Ngày soạn từ 23 đến 25/09/2006
Văn bản và đặc điểm của văn bản
(Tiếp theo)
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Gọi HS đọc đoạn trích
GVH:
a. Đoạn văn có một chủ đề thống
nhất nh thế nào ?
b. Các câu trong đoạn có quan
hệ với nhau nh thế nào để phát
triển chủ đề chung ?
c. Đặt tiêu đề cho đoạn văn
II. Luyện tập
1. Học sinh đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu
hỏi
HSPB: Đoạn văn có một chủ đề thống nhất , câu chốt
đứng ở đầu câu. Câu chốt (câu chủ đề đợc làm rõ
bằng các câu tiếp theo. Giữa cơ thể và môi trờng có
ảnh hởng qua lại với nhau.
+ Môi trờng có ảnh hởng tới mọi đặc tính của cơ thể.
+ So sánh các lá mọc trong môi trờng khác nhau.
(Một luận điểm, 2 luận cứ và 4 luận chứng)
HSPB: Hai câu: Môi trờng có ảnh hởng tới đặc tính
của cơ thể so sánh lá mọc trong môi trờng khác nhau
là hai câu thuộc 2 luận cứ. 4 câu sau là luận chứng
làm rõ luận cứ vào luận điểm (câu chủ đề).
- ý chung của đoạn (câu chốt ->câu chủ đề -> luận
điểm) đã đợc triển khai rất rõ ràng.
HSPB: Môi trờng và cơ thể.
2. Sắp xếp các câu thành văn bản mạch lạc và đặt
cho nó một tiêu đề phù hợp. Đoạn văn gồm 5 câu


đánh dấu theo a-b-c-d-e
HSPB: Sắp nh sau a-c-e-b-d
Tiêu đề. Bài thơ Việt Bắc (học sinh có thể đặt tiêu đề
khác nhau miễn ngắn gọn, có tính khái quát cao)
3. Viết một số câu nối tiếp câu văn cho trớc sao cho
có nội dung thống nhất trọn vẹn rồi đặt tiêu đề
chung cho nó.
HSPB: Môi trờng sống của loài ngời hiện nay đang
bị huỷ hoại nghiêm trọng.
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá khai thác bừa bãi
là nguyên nhân gây ra lụt, lở, hạn hán kéo dài.
+ Các sông, suối nguồn nớc ngày càng bị cạn kiệt và
bị nhiễm cho các chất thải của các khu công nghiệp,
của các nhà máy.
+ Các chất thải nhất là bao ni long vứt bừa bãi trong
khi ta cha có quy hoạch xử lí hàng ngày.
+ Phân bón và thuốc trừ sâu, trừ cỏ sử dụng không
Tuần 4. tiết 10,11,12 Ngày soạn từ 23 đến 25/09/2006
GVH:
a. Đơn gửi cho ai ? Ngời viết ở c-
ơng vị nào ?
b. Mục đích viết đơn ?
c. Nội dung cơ bản của đơn là gì ?
đúng theo quy định.
Tất cả đã đến mức báo động về môi trờng sống của
loài ngời.
- Tiêu đề: Môi trờng sống kêu cứu.
4. Viết đơn xin phép nghỉ học chính là thực hiện
một văn bản. Hãy xác định
HSPB: Đơn gửi cho các thầy, cô giáo đặc biệt là

GVCN. Ngời viết th là học trò.
- Xin phép đợc nghỉ học.
- Nêu rõ họ tên, quê, lí do xin nghỉ, thời gian nghỉ và
hứa thực hiện chép bài, làm bài nh thế nào?
Truyện an dơng vơng và mị châu trọng thuỷ
A- Mục tiêu bài học.
Giúp HS:
1. Nắm đợc đặc trng cơ bản của truyền thuyết qua tìm hiểu một câu chuyện cụ thể:
Truyện kể lại sự kiện lịch sử đời trứơc và giải thích nguyên nhân theo cách nghĩ,
cách cảm nhận của ngời đời sau.
2. Nhận thức đợc bài học kinh nghiệm giữ nớc ẩn sau câu chuyện tình yêu, tình thần
cảnh giác với kẻ thù xâm lợc cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng
đồng, giữa hạnh phúc tình yêu tuổi trẻ với vận mệnh của dân tộc, của đất nớc.
B- phơng tiện thực hiện
SGK,SGV
Thiết kế bài học
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Xa nay thắng lợi mà dựa vào vũ khí đơn thuần khiến con ngời sinh ra lơ là, chủ
quan, mất cảnh giác. Thất bại cay đắng làm nảy sinh những mu sâu, kế độc. Đấy cũng
là những nguyên nhân trả lời câu hỏi vì sao An Dơng Vơng mất nớc. Để thấy rõ,
chúng ta tìm hiểu truyền thuyết An Dơng Vơng và Mị Châu - Trọng Thuỷ.
Phơng pháp Nội dung cần đạt
(Học sinh đọc phần tiểu
dẫn)
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
HSĐ&TL:
Tuần 4. tiết 10,11,12 Ngày soạn từ 23 đến 25/09/2006

GVH: Phần tiểu dẫn SGK
nêu nội dung gì ?Trình bày
cụ thể từng phần ?
GVH: Theo em truyền
thuyết này có mấy bản kể ?
(HS đọc)
GV: Giải nghĩa các từ khó
GVH: Truyền thuyết chia làm
mấy đoạn ? Nội dung mỗi
đoạn nói gì ?
GVH: Em hãy nêu chủ đề
HSPB: Phần tiểu dẫn SGK trình bày đặc trng cơ bản của
thể loại truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về sự
kiện có ảnh hởng lớn lao đến lịch sử của dân tộc,
truyền thuyết không phải là lịch sử mà chỉ liên quan tới
lịch sử, phản ánh lịch sử. Những câu truyện trong lịch
sử đợc khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ rồi kết tinh
thành những hình tợng nghệ thuật độc đáo .nhuốm
màu sắc thân kỳ mà vẫn thấm đậm cảm xúc đời thờng
Muốn hiểu đúng, hiểu sâu truyền thuyết An Dơng Vơng
và Mị Châu Trọng Thuỷ trên hai lĩnh vực nội dung và
nghệ thuật cần đặt truyện trong mối quan hệ với lịch sử
đời sống.
HSPB: Nội dung thứ hai của phần tiểu dẫn là giới thiệu
làng Cổ Loa - Đông Anh, Hà Nội là quần thể di tích lịch
sử văn hoá lâu đời chứng minh cho truyền thuyết An D-
ơng Vơng xây thành chế Nỏ. Còn mối tình Mị Châu
Trọng Thuỷ là nguyên nhân dẫn đến cơ đồ đắm biển sâu
của nhà nớc Âu Lạc cuối thế kỉ thứ III trớc công nguyên.
2. Văn bản

a. Vị trí: Trích Rùa vàng trong tác Phẩm Lĩnh nam
trích quái - Những câu chuyện ma quái ở phơng nam.
- Có ba bản kể. Một là Rùa vàng, hai là Thục kì An
Dơng Vơng trong Thiên nam ngữ lục bằng văn vần và
ba là Ngọc trai - nớc giếng truyền thuyết đồn đại ở vùng
Cổ Loa.
b. Bố cục: Truyền thuyết chia làm ba đoạn
+ Đoạn 1 từ đầu đến: Bèn xin hoà :An Dơng Vơng xây
thành chế nỏ bảo vệ vững chắc đất nớc
+ Đoạn 2: tiếp đó đến Dẫn vua xuống biển : cảnh mất
nớc nhà tan.
+ Đoạn 3: còn lại: Mợn hình ảnh ngọc trai nớc giếng để
thể hiện thái độ của tác giả dân gian đối với Mị Châu.
c. Chủ đề: Miêu tả quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ
đất nớc cuả An Dơng Vơng và bi kịch nhà tan nớc mất.
Tuần 4. tiết 10,11,12 Ngày soạn từ 23 đến 25/09/2006
của truyện ?
GVH: Quá trình xây thành
của An Dơng Vơng đợc
miêu tả nh thế nào?
GVH: Kể về sự giúp đỡ thần
kì đó. Thái độ của tác giả dân
gian đối với nhà vua nh thế
nào?
GVH: Xây thành xong, An
Dơng Vơng nói gì với rùa
vàng ? em có suy nghĩ gì về
chi tiết này?
GVH: Nhà vua thể hiện sự
mất cảnh giác nh thế nào ?

GVH: Thái độ của tác giả
dân gian thể hiện nh thế nào
trớc bi kịch nhà tan mất nớc ?
Đồng thời thể hiện thái độ của tác giả dân gian đối với
từng nhân vật
II. Nội dung chính
1. An Dơng Vơng xây thành chế nỏ và bảo vệ đất nớc
HSĐ&TL:
HSPB: Quá trình xây thành, chế tạo nỏ của An Dơng V-
ơng đợc miêu tả:
+ Thành lắp tới đâu lại lở tới đó lập bàn thờ, giữ mình
trong sạch (trai giới) để cầu đảo bách thần Nhờ cụ già
mách bảo, sứ Thanh Giang tức Rùa vàng giúp nhà vua xây
thành trong nủă tháng thì xong.
HSPB: Dựng nớc là một việc gian nan ,vất vả, tác giả
muốn ca ngợi công lao của An Dơng Vơng, nhà vua tìm
mọi cách để xây đợc thành. Sự giúp đỡ thần kì của sứ
Thanh Giang (rùa vàng) nhằm:
+ Lý tởng hoá việc xây thành.
+ Tổ tiên cha ông đời trứơc luôn ngầm giúp đỡ con cháu
đời sau. Con cháu nhờ có cha ông mà trở nên hiển hách.
Cha ông nhờ con cháu mà rạng rỡ anh hùng. Đấy cũng là
nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Nhà vua cảm tạ rùa vàng. Song vẫn tỏ ra băn khoăn.
Điều ấy thể hiện ý thức trách nhiệm của ngời cầm đầu đất
nớc. Bởỉ lẽ dựng nớc đã khó mà giữ nớc càng khó khăn
hơn. Xa nay dựng nớc đi liền với giữ nớc.
2. An Dơng Vơng đã mất nớc nhà tan và thái độ của tác
giả dân gian
HSĐ&TL:

HSPB: Triệu Đà cầu hôn, vua vô tình gả con gái là Mị
Châu cho con trai Triệu Đà làTrọng Thuỷ Trọng Thuỷ
mang nỏ thần về, Triệu Đà cất binh sang xâm lợc, An D-
ơng Vơng vẫn điềm nhiên đánh cờ cời mà bảo rằng Đà
không sợ nỏ thần sao.
- Chi tiết gả con gái cho con trai Triệu Đà. Nhà thơ Tố
Hữu cho đó là nguyên nhân dẫn đến tình huống Mị Châu :
Trái tim lầm chỗ để trên đầu, Đúng vậy! Nhà vua không
Tuần 4. tiết 10,11,12 Ngày soạn từ 23 đến 25/09/2006
GVH: Hành động rút gơm
chém Mị Châu của Vua thể
hiện điều gì ?
GVH: An Dơng Vơng theo
rùa vàng về thuỷ phủ. Em
có suy nghĩ gì về chi tiết
này. So sánh với hình ảnh
Thánh Gióng về trời em
thấy thế nào ?
GVH: Mị Châu đa Trọng
Thuỷ xem nỏ thần. Chi tiết
này đợc đánh giá nh thế
nào?Theo em ý kiến nào
đúng? Hãy đa ra ý kiến của
riêng mình.
phân biệt đâu là bạn đâu là thù của nhân dân Âu Lạc. Sự
mất cảnh giác của An Dơng Vơng là nguyên nhân gây ra
cảnh mất nớc nhà tan.
=> Rùa vàng là hiện thân của trí tuệ sáng suốt, là tiếng nói
phán quyết mạnh mẽ của cha ông: Kẻ ngồi sau ngựa
chính là giặc đó

HSPB: An Dơng Vơng rút gơm chém Mị Châu. Đây thể
hiện rõ thái độ, tình cảm của nhân dân (Ngời đặt truyện)
đối với nhà vua, ngời cầm đầu đất nớc đã đứng lên quyền
lợi của nhân dân đã thẳng tay trừng trị kẻ có tội. Cho dù
kẻ đó là đứa con là ngọc cành vàng của mình. Đây là sự
lựa chọn một cách quyết liệt giữa một bên là nghĩa nớc
một bên là tình cha con, An Dơng Vơng đã để cái chung
trên cái riêng.
- Ngời có công dựng nớc và trong giờ phút quyết liệt vẫn
đặt nghĩa nớc trên tình nhà. Vì vậy trong lòng nhân dân,
An Dơng Vơng không chết , cầm sừng tê bảy tấc theo Rùa
vàng rẽ nớc về thuỷ phủ bớc vào thế giới vĩnh cửu của
thần linh.
- Song so với hình ảnh Thánh Gióng về trời thì An Dơng
Vơng không rục rỡ hoành tráng bằng bởi An Dơng Vơng
đã để mất nớc. Một ngòi ta phải ngớc mắt lên mới nhìn
thấy, một ngời phải cúi xuống thăm thẳm mớii nhìn thấy.
Đấy cũng là thái độ của tác giả dân gian dành riêng cho
mỗi nhân vật.
- Chi tiết này có hai cách đánh giá:
+ Mị Châu nặng về tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa
vụ, trách nhiệm với tổ quốc.
+ làm theo ý của chồng là hợp với đạo lí.
- ý kíên một là đúng. Nỏ thần là tài sản quốc gia, bí mật
quân sự. Mị Châu đã vi phạm vào nguyên tắc của bề tôi
đối với vua cha, với đất nớc. Nàng đã tiết lộ bí mật quốc
gia. Tội chém đầu là phải, không oan ức gì. Đành rằng
tình cảm vợ chồng gắn bó, tuy hai nhng là một cũng
không thể vợt lên trên tình cảm đất nớc. Nớc mất dẫn đến

×