Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Le tuan tom tat DATN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.25 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Đề tài: TÌM HIỂU TÍNH KHẢ THI KHI ÁP DỤNG TIÊU
CHUẨN FIRST ĐỂ CÁI THIỆN QUÁ TRÌNH CHẾ BẢN
CHO IN NHÃN DECAL
SVTH 1:

PHAN BẢO KHANG

MSSV: 15148017

SVTH 2:

LÊ TUẤN

MSSV: 15148138

SVTH 3:

NGUYỄN DUY KHANH

MSSV: 15148018

Khóa:

2015-2019

Ngành:



CÔNG NGHỆ IN

GVHD:

Th.s QUÁCH HUỆ CƠ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm nhãn là rất quan trọng nên chúng em quyết
định chọn đề tài “Tìm hiểu tính khả thi khi áp dụng tiêu chuẩn FIRST để cải thiện
quá trình chế bản cho in nhãn Decal” dựa trên điều kiện in tại công ty An Lạc để
nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức quản lý chất lượng ở công đoạn chế bản khi in
nhãn trong kỹ thuật in Flexo và có thể khắc phục, giảm bớt sai hỏng có thể xảy ra ở
công đoạn chế bản làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và áp dụng tiêu chuẩn
FIRST ở công đoạn chế bản để giảm bớt sai hỏng có thể xảy ra khi in nhãn trong kỹ
thuật in Flexo.
Quản lý chất lượng sản phẩm nhãn thông qua việc kiểm soát các thông số ở các
công đoạn trong quá trình chế bản.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về tiêu chuẩn FIRST và áp dụng tiêu chuẩn vào điều kiện sản xuất tại
công ty An Lạc.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn FIRST, phương pháp in Flexo trên nhãn Decal.
Điều kiện sản xuất thực tế tại công ty An Lạc.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm hiểu về tiêu chuẩn FIRST sau đó áp dụng vào
điều kiện sản xuất nhãn hàng decal thực tế tại công ty An Lạc.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Nhãn Decal
Nhãn decal hay còn được gọi là nhãn tự dính, đây là một trong những loại nhãn
được sử dụng phổ biến nhất trên thị trường hiện
nay bởi những đặc tính nổi trội của nó, có thể gây
ấn tượng tốt với nhà sản xuất và khách hàng.
Nhãn decal có cấu tạo gồm 4 lớp là lớp
màng bảo vệ, lớp decal, lớp keo và lớp đế. Các
lớp sẽ được sắp xếp theo thứ tự hợp lý để tạo ra
nhãn hoàn chỉnh.
Hình 2.1: Cấu trúc nhãn Decal


2.2. Công nghệ in Flexo
Trục Anilox là một trục kim
loại mà bề mặt nó được khắc
lõm nhiều ô nhỏ. Trong quá
trình in, trục Anilox sẽ được
nhúng một phần vào máng mực
để mực lọt vào các cell, phần
mực thừa trên trục sẽ bị dao gạt
mực gạt đi. Tiếp đó, khuôn in sẽ
tiếp xúc với trục anilox và nhận
mực từ các cell trên trục.
Hình 2.2: Nguyên lý in Flexo
2.3. Tiêu chuẩn FIRST FFTA
2.3.1. Phần thiết kế

2.3.1.1. Chữ
Kích cỡ chữ: Trong in nhãn bằng phương pháp in flexo, kích cỡ chữ sẽ bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Từ font chữ, chữ âm hay dương bản đến vật liệu
in và màu sắc của chữ.
Vật liệu in
Chữ dương bản
Chữ âm bản
Có chân
Không chân
Có chân
Không chân
Giấy (tráng phủ và
6 pt
4 pt
8 pt
6 pt
không tráng phủ)
Màng (Metalize,...)
6 pt
4 pt
8 pt
6 pt
Bảng 2.1: Kích cỡ chữ nhỏ nhất
Font chữ: Hiện nay, trên thị trường có vô số font chữ đang được sử dụng, nhưng
tùy theo loại font mà RIP có thể hiểu được.
2.3.1.2. Các yếu tố đồ họa
Trong in flexo, độ dày đường line có thể chấp nhận được sẽ phụ thuộc vào xem
đường line đó là âm hay dương bản, đường line đó in 1 màu hay chồng nhiều màu và
cuộn vật liệu in có kích thước lớn hay nhỏ.



Phân loại
Đường line dương bản
Đường line âm bản
Folding Carton
0.15 mm
0.2 mm
Vật liệu
Màng
0.18 mm
0.33 mm
khổ lớn
Giấy
0.18 mm
0.33 mm
0.13mm
0.245 mm
Vật liệu Giấy
khổ vừa Màng
0.1 mm
0.2 mm
Hình 2.2: Độ dày đường line tối thiểu
2.3.1.3. Barcode
Barcode là nơi chứa tất cả các thông tin về sản phẩm chẳng hạn như nơi sản
xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng,…Do vậy việc kiểm tra và chỉnh sửa barcode là một
công việc hết sức cần thiết ở giai đoạn thiết kế này.
Chuẩn Barcode: Một số chuẩn barcode có thể in bằng flexo hiện nay: GS1-128
(UCC/EAN-128), EAN-13 (thường được dùng ở Việt Nam), JAN-13 (chuẩn barcode ở
Nhật), USPS 4CB (chuẩn barcode ở Mỹ).
Màu sắc của Barcode: Để có thể quét được

barcode, màu nền và màu của các thanh sọc phải có sự
tương phản tốt nhất.

Hình 2.3: Màu sắc của barcode
Kích thước của Barcode: Lưu ý khi thu phóng barcode nên tránh tình trạng
biến dạng vì lúc đó barcode sẽ không thể sử dụng được nữa.
Chiều in Barcode: phải đảm bảo rằng thiết kế và đặt barcode sao cho các
đường mã vạch phải nằm song song với chiều xoay của trục in, tránh đặt các đường mã
vạch nằm vuông góc với chiều xoay bởi nó sẽ làm biến dạng mã vạch và dẫn tới sai mã
vạch.
2.3.1.4. Hình ảnh kỹ thuật số
Hình ảnh kỹ thuật số được sử dụng trong phần thiết kế phải ở không gian màu
CMYK, độ phân giải tối thiểu là 300ppi. Đặc biệt file ảnh nhận từ khách hàng phải là
file PSD, TIFF hoặc định dạng raw là tốt nhất.


2.3.2. Xử lý file
2.3.2.1. Tách màu
Một máy in flexo thường sẽ có từ 6 đến 10 đơn vị in. Khi thiết kế, tùy theo số
đơn vị in mà máy in ở công ty có, ta cần xác định màu sắc khi nào nên dùng màu pha,
khi nào nên dùng màu CMYK sao cho phù hợp.
Giá trị TAC (Tonal Area Coverage) tối ưu nhất trong in flexo sẽ bị ảnh hưởng
bởi điều kiện in (vật liệu in, các phương pháp gia công bề mặt của vật liệu đó, mực in,
trục anilox, hệ thống sấy, tốc độ máy in,…). Mục đích của việc thiết lập TAC là mở
rộng phạm vi tông màu ở những vùng tối.
Gia công bề mặt
Carton
Giấy
Màng
Tráng phủ

260%
290%
N/A
Không tráng phủ
290%
320%
N/A
Cán màng
N/A
N/A
300-340%
Bảng 2.3: Giá trị TAC cho in flexo (theo FFTA First 5.1)
2.3.2.2. Trapping
Kiểu máy in
Vật liệu
Trap
Carton gấp nếp (folding carton)
≤ 0.3969 mm
Bao bì mềm
≤ 0.7938 mm
Cuộn rộng (Wide
Màng
≤ 0.3969 mm
Web)
Giấy (loại giống như trong in ≤ 0.3969 mm
báo)
≤ 0.3969 mm
Cuộn hẹp (Narrow Giấy
Web)
Màng

≤ 0.3969 mm
Bảng 2.4: Thông số trap (theo chuẩn First)
Việc trapping sẽ phụ thuộc vào điều kiện in của đơn vị (máy in, tốc độ in, vật
liệu và mực in) cũng như màu sắc và thứ tự chồng màu của đối tượng.

Hình 2.4: Trapping


Ngoài việc trap từ màu nhạt sang màu đậm, đôi lúc có những trường hợp đặc
biệt như trap từ vùng màu nhũ lên màu đen (độ dày trap từ 0.1-0.25pt) hay trap hình
ảnh bitmap lên màu nền (độ dày trap 0.06-0.2pt và được thực hiện ở Photoshop).
2.3.2.3. Thiết lập độ phân giải trame
Độ phân giải trame ở đây sẽ được xác định tùy theo cách làm khuôn, vật liệu
làm khuôn hoặc điều kiện in. Đối với hình ảnh bitmap, độ phân giải tram của hình ảnh
bitmap sẽ được thiết lập tùy theo độ phân giải của hình ảnh đó.
Phân loại
Vật liệu
Tấm
Dung dịch
Khắc laser
photopolymer photopolymer
Carton
120-150 lpi
85-110 lpi
110-133 lpi
Cuộn rộng
Giấy
85-100 lpi
85-110 lpi
N/A

(Wide Web)
Màng
110-133 lpi
85-120 lpi
85-133 lpi
Màng
110-133 lpi
N/A
85-133 lpi
Cuộn hẹp
Giấy tp
133-175 lpi
N/A
110-133 lpi
(Narrow Web)
Giấy không tp
110-133 lpi
110-133 lpi
100-120 lpi
Bảng 2.5: Độ phân giải trame theo phương pháp chế tạo khuôn (theo First 5.1)
Độ phân giải hình ảnh (ppi)
Độ phân giải trame (lpi)
170
85
200
100
220
110
240
120

266
133
300
150
350
175
Bảng 2.6: Độ phân giải trame của hình bitmap (theo FFTA First 5.1)
2.3.2.4. Thiết lập góc xoay trame
Sau khi đã xuất file PDF, thì chúng ta sẽ sử dụng PDF
Toolbox để thiết lập góc xoay trame cũng như chọn loại
trame cho file trước khi đem file đi làm bản. Việc thiết lập
góc xoay trame là một công việc cần thiết để giảm tối đa
hiện tượng moire, mặc dù trên thực tế, một vài trường hợp
việc xảy ra moire là điều không thể tránh khỏi.
Hình 2.5: Góc xoay trame (theo FFTA First 5.1)


2.3.3. In thử
2.3.3.1. Một số thuật ngữ trong in thử
Soft proof cho phép chúng ta có thể quan sát sản phẩm thông qua màn hình máy
tính đã được canh chỉnh màu sắc.
Contract Proof hay còn được gọi là bài in thử ký mẫu
2.3.3.2. Phương pháp in thử
In thử bằng phương pháp in kỹ thuật số giúp cho chúng ta hạn chế thời gian sản
xuất và chi phí đầu tư cho một hệ thống in kỹ thuật số khá thấp. Bên cạnh đó việc giả
lập tờ in thử theo điều kiện in sẽ dễ dàng thực hiện hơn bằng phương pháp in kỹ thuật
số.
2.3.3.3. Kiểm tra, đánh giá tờ in thử

Hình 2.6: Thang kiểm tra trên tờ in thử (theo FIRST 5.1)

Mục đích chính của việc kiểm tra, đánh giá các giá trị trên thang kiểm tra là để
kiểm soát giá trị cân bằng xám tại các vùng sáng, ¼ tông, ¾ tông và vùng sáng.


Thiết lập thiết bị đo dựa theo khuyến cáo của FIRST:
Giá trị đo
Khuyến cáo của FIRST
Chuẩn đo
CGATS .4-2006
Tờ lót
Độ trắng tờ lót phải đạt giá trị L* > 92 và C* < 3.
Khẩu độ
2-6 mm
Điểm cân chỉnh thiết bị
IDEAlliance T-RefTM có giá trị ± 0.2
Kính lọc phân cực
Thường thì không cần
Bảng 2.7: Thiết lập thiết bị đo theo FIRST 5.1
2.3.4. Bình sản phẩm
Bên cạnh những thông số cơ bản về bình trang thì riêng đối với phương pháp in
flexo, thông số bù trừ độ đàn hồi của khuôn rất cần được chú ý.
Tính giá trị bù trừ độ dãn bản in (distoration)

Hình 2.7: Công thức tính bù trừ độ dài bản
Công thức 1: % Distoration =

2𝜋𝑟

2𝜋𝑅2


• 2πr là chu vi mặt trên bản in khi uốn lên trục (bằng với chu vi trục)
• R2 là bán kính mặt dưới bản khi uốn lên trục
Ngoài ra giá trị bù trừ độ dài bản in còn có thể được tính bởi công thức sau:
Công thức 2: % Distoration =

𝑅1
𝑅2

Với R1 = C + T + M và R2 = C + T + P
• C là bán kính trục
• T là độ dày băng keo dán bản
• M là độ dày của lớp Polyester mặt sau.
• P là độ dày bản


Công thức 3: % Distoration =

(𝑅𝐿 ÷2𝜋)+(𝑀−𝑃)
𝑅𝐿 ÷2𝜋

• RL là chiều dài lặp lại (step hay repeat length)
• M là độ dày của lớp Polyester lót.
• P là độ dày bản
2.3.5. Kiểm soát chất lượng bản in
Để tiến hành kiểm tra chất lượng bản in, điều đầu tiên là cần kiểm tra tổng quát
bản in bao gồm: Kiểm tra về kích thước bản in, bề mặt bản in, nội dung, các bon, mark
cần thiết trên bản in và cuối cùng là đánh giá về độ đàn hồi của bản in.
Cũng giống như bản in offset, khi kiểm tra, đánh giá chi tiết về các thông số của
một khuôn in flexo thì chúng ta sẽ kiểm tra dựa trên thang kiểm tra bản in flexo. Ở đây,
chúng ta sẽ sử dụng thang kiểm tra DFTA.


Hình 2.8: Thang kiểm tra bản in DFTA.
3. THỰC NGHIỆM
3.1. Khảo sát tại công ty An Lạc


Hình 3.1: Quy trình sản xuất tại An Lạc
3.1.1. Điều kiện in
3.1.1.1. Phương pháp in
Tại công ty nhãn hàng An Lạc, các dòng sản phẩm chủ yếu đều là nhãn hàng:
nhãn giấy, nhãn decal, nhãn màng,… nên kỹ thuật in Flexo là thích hợp nhất. Kỹ thuật
in Flexo có thể đáp ứng được chất lượng hình ảnh in, vật liệu in nhãn, tốc độ in của
đơn hàng.


3.1.1.2. Máy in
Gallus EM 280
Số đơn vị in
7
Bề rộng cuộn tối đa
282 mm
Bề rộng vùng in tối đa
280 mm
Bề rộng tối đa dành cho ép nhũ nóng
280 mm
Hệ thống sấy
Khí nóng và UV
Vật liệu in
Giấy có định lượng từ 60 g/m2 trở lên
Bảng 3.1: Thông số máy Gallus EM 280

Gallus EM 430
Số đơn vị in
8
Bề rộng cuộn tối đa
435 mm
Bề rộng vùng in tối đa
430 mm
Bề rộng tối đa dành cho ép nhũ
430 mm
Hệ thống sấy
Khí nóng và UV
Vật liệu in
Giấy có định lượng từ 100 g/m2 trở lên
Bảng 3.2: Thông số máy Gallus EM 430
3.1.1.3. Bản in
Công nghệ chế tạo khuôn in: Tại công ty An Lạc, công đoạn chế bản sẽ chỉ
dừng lại ở mức độ xử lý, kiểm tra file và bình file. Sau đó file sẽ được gửi cho một
công ty khác bên ngoài (công ty KTC) để làm bản in. Công nghệ chế tạo bản in được
sử dụng ở đây là công nghệ CDI của esko.
Độ dày bản: Đối với bản in dùng cho in nhãn thì sẽ ở dạng tấm phẳng, độ dày
bản sẽ có giá trị khác nhau đối với mỗi máy in khác nhau.
Nilpeter
Gallus
Gidue
Omet
Máy in
1.7 mm
1.6 mm
1.2 mm
1.14 mm

Độ dày bản
Bảng 3.3: Độ dày bản in theo loại máy
Độ cứng bản: Độ cứng bản in ảnh hưởng đến khả năng truyền mực, tầng thứ của
hình ảnh in, khả năng tách màu của lớp mực cũng như độ biến dạng của bản in trong
quá trình in. Thông thường độ cứng của bản in Flexo dùng để in màng khoảng 40-60
Shore.


3.1.1.4. Mực in
Mực in của công ty An Lạc đang sử dụng để in nhãn Decal là mực UV, mực UV
có nhiều đặc điểm nổi bật hơn 2 loại mực in còn lại như: khả năng chống mài mòn và
ma sát cao, mực có khả năng bám dính tốt, hoàn toàn không chứa dung môi hữu cơ nên
lớp mực in rất mỏng, khả năng khô nhanh khi qua hệ thống sấy UV.
3.1.1.5. Vật liệu in
Loại vật liệu
Mã số vật liệu
Tên sản phẩm
Định lượng
AW0331
Fascoat 2/S1010/BG40Wht
135
AW0339
Fascoat 2/S1010/BG40Wht
132
SW7325
Fascoat 2/S2420/BG40Wht
140
CNBRP5X01
Raflacoat Prime
127

DECAL GIẤY
ESRP5X01
Raflacoat Plus
130
FASTCOAT
Raflalite RP51/ White glassine
CPRP5X01 T2
140
65/ High coat weigh
HAL - 0
Giống Fascoat
135
HAL SUPER – 0 Giống Fascoat nhưng keo rất dày
SAScote
SAScote 80g/m2
130
High Gloss paper/S2090/BG40
150
AW0153
Wht
DECAL GIẤY
03/RP5X/01
Catgloss/RP51/White glassine
150
HIGH-GLOSS
SAScast
SAScast 85g/ m2 /727SP/G60W
148
Bảng 3.4: Vật liệu in tại công ty An Lạc
3.1.2. Điều kiện chế bản

Phần thiết kế cấu trúc: sản phẩm và thiết kế đồ họa sản phẩm đều được thực hiện
trên Adobe Illustrator.
Công đoạn xử lý file: sẽ là công đoạn được thực hiện trước khi đem đi in thử. Xử lý
và kiểm tra file sẽ được thực hiện trên Adobe Acrobat Pro X bằng công cụ Preflight.
Các thông số sẽ được kiểm tra trước khi đem đi in thử bao gồm tách màu, TAC, độ
phân giải hình ảnh bitmap, kích cỡ chữ, font chữ, trapping.
Trapping: ở công ty sẽ được thực hiện hoàn toàn thủ công và được thực hiện trên
Adobe Illustrator bằng cách sử dụng 2 cách là tăng stroke rồi overprint stroke hoặc tạo
offset path rồi overprint fill.


Bình sản phẩm: công ty không sử dụng những phần mềm bình trang chuyên nghiệp
mà sẽ tiến hành bình thủ công trên Adobe Illustrator. Cần có thông số tiêu chuẩn cho
việc bù trừ độ đàn hồi khuôn dành cho từng loại máy in của công ty.
Hiện tại, giá trị bù trừ độ dãn của bản in được tính dựa theo công thức sau:
% Distoration =

𝑅𝐿 − 𝐾
𝑅𝐿

• RL là chiều dài lặp lại (step hay repeat length)
• K = 2π (P – M) với P là độ dày bản và M là độ dày lớp Polyester lót.

Bảng 3.5: Tỷ lệ bù trừ độ dãn bản in tại công ty


Nhận xét quy trình chế bản tại công ty An Lạc
Chữ nhỏ hơn 6pt thường bị thiếu chân sau khi in do không tuân theo quy định kích
cỡ chữ và loại font chữ.
Về phần trapping, chính vì việc thực hiện trapping được thực hiện thủ công trên

phần mềm Adobe Illustrator và các thông số trap được sử dụng đều dựa trên kinh
nghiệm, do đó tính hiệu quả trong việc trapping không được cao và kết quả đường trap
cũng không được mềm mại.
Đối với công đoạn bình trang, đa phần sẽ được thực hiện thủ công trên Adobe
Illustrator mà không sử dụng bất kì phần mềm bình trang chuyên nghiệp nào.
Việc thiết lập hình dạng trame và góc xoay trame đều không được thực hiện ở công
ty mà do công ty chế tạo bản in thực hiện trên RIP.
Hiện tại, giá trị gia tăng tầng thứ ở những sản phẩm của công ty đang ở mức khá
cao so với chuẩn First. Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ rất nhiều thứ như độ dày bản
in, độ phồng của bản in, độ cứng keo dán, độ nhớt của mực, tính thấm hút của vật liệu,
chất lượng mực in, xử lý file trước in, phơi bản.

Hình 3.2: Biểu đồ giá trị Dotgain tại công ty


3.2. Thực hiện sản phẩm
3.2.1. Thông số sản phẩm

Hình 3.3: Thông số sản phẩm nhãn Blueberry

Hình 3.4: Thông số sản phẩm nhãn Ellips
3.2.2. Áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào sản phẩm
Nhãn Blueberry
Đối
Nội dung thực hiện
Tiêu chuẩn
tượng
thực hiện
Độ dày các đường
Đường line có độ dày nhỏ nhất là 0.8pt

line
Đồ họa
Các điểm thừa
Loại bỏ các điểm neo hoặc text frame thừa bằng cách
objectpathclean up.
Font chữ
Nhúng kèm font
Chữ
Cỡ chữ
Chữ có kích thước nhỏ nhất là 6pt
Chữ đen
Được overprint đối với chữ có kích thước nhỏ hơn 12 pt
Thiết kế Phần mềm sử dụng
Adobe Illustrator


cấu trúc

Màu sắc

Kích thước (mm)
Bleed
Chú thích
Không gian màu
ICC profile
TAC
Màu pha
Phần mềm

Trapping

Thông số trap
Chuẩn PDF

File PDF

Bình
trang

Trame
Máy in

Phiên bản PDF
Layer khuôn bế
Các phần tử không
in
Phần mềm sử dụng
Bề rộng giấy
Bon, mark
Khoảng cách giữa
các con
Loại trame
Góc xoay trame
Mật độ trame
Gallus EM 430

150x130mm
3mm
Đường bế là màu đen.
CMYK
U.S Web Coated v.2 (cách gán ICC Profile xem phụ lục 4)

≤ 290%
2 màu pha
Adobe Illustrator hoặc PDF Toolbox (xem cách thực hiện ở
phụ lục 1)
0.8 mm
PDF/X-4 vì chuẩn này có hỗ trợ:
• Phiên bản PDF 1.6
• Layer
• Font Open Type
• Hiệu ứng transparency
PDF 1.6
Tắt khi đem đi in sản lượng
Ẩn, xóa các comment và file thiết kế cấu trúc trên file pdf.
Adobe Illustrator
315 mm
Đủ các bon, mark cơ bản như thông tin kẽm, color bar, bon
cắt, nhíp, pullay.
Theo chiều dọc là 6mm
Theo chiều ngang là 6mm
AM
K=37.50, Y=22.50, M= 67.50, C=7.50
2-98%


Sơ đồ bình:

Hình 3.4: Sơ đồ bình nhãn Blueberry
Nhãn Ellips
Đối
Nội dung thực hiện

tượng
thực hiện
Độ dày các đường
line
Đồ họa
Các điểm thừa

Chữ

Thiết kế
cấu trúc

Font chữ
Cỡ chữ
Chữ đen
Phần mềm sử dụng
Kích thước (mm)
Bleed

Tiêu chuẩn

Đường line có độ dày nhỏ nhất là 0.5pt
Loại bỏ các điểm neo hoặc text frame thừa bằng cách
objectpathclean up.
Nhúng kèm font
Chữ có kích thước nhỏ nhất là 6 pt
Được overprint đối với chữ có kích thước nhỏ hơn 12 pt
Adobe Illustrator
70x51mm
3mm



Màu sắc

Chú thích
Không gian màu
ICC profile
TAC
Màu pha
Phần mềm

Trapping
Thông số trap
Chuẩn PDF

File PDF

Bình
trang

Trame
Máy in

Phiên bản PDF
Layer khuôn bế
Các phần tử không
in
Phần mềm sử dụng
Bề rộng giấy
Bon, mark

Khoảng cách giữa
các con
Loại trame
Góc xoay trame
Mật độ trame
Gallus EM 280

Đường bế là màu đen.
CMYK
U.S Web Coated v.2 (cách gán ICC Profile xem phụ lục 4)
≤ 290%
2 màu pha
Adobe Illustrator hoặc PDF Toolbox (xem cách thực hiện ở
phụ lục 1)
0.5 mm
PDF/X-4 vì chuẩn này có hỗ trợ:
• Phiên bản PDF 1.6
• Layer
• Font Open Type
• Hiệu ứng transparency
PDF 1.6
Tắt khi đem đi in
Ẩn, xóa các comment và file thiết kế cấu trúc trên file pdf.
Adobe Illustrator
230 mm
Đủ các bon, mark cơ bản như thông tin kẽm, color bar, bon
cắt, nhíp, pullay.
Theo chiều dọc là 6mm
Theo chiều ngang là 6mm
AM

K=37.50, Y=22.50, M= 67.50, C=7.50
2-98%


Sơ đồ bình:

Hình 3.5: Sơ đồ bình nhãn Ellips
3.3. Kết quả thực nghiệm
Sau khi áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào sản phẩm thực tế, sẽ khắc phục được các lỗi
về độ dày trapping, chữ và các yếu tố đồ họa. Các hình ảnh in cũng sẽ được đảm bảo
chất lượng bởi các yêu cầu tối thiểu của chuẩn FIRST sẽ đáp ứng được nhu cầu in, từ
màu sắc cho tới độ phân giải in của sản phẩm.
Việc áp dụng tiêu chuẩn FIRST vào khi xử lý file sẽ giúp công đoạn kiểm tra các
thông số đầu vào theo trình tự đảm bảo đầy đủ thông tin, sẽ không tốn nhiều thời gian
phản hồi lại khách hàng nhiều lần. Tiết kiệm rất nhiều thời gian để cho ra file hoàn
chỉnh mà không xảy ra các lỗi thường gặp để phải quay lại công đoạn trước đó để xử
lý.


4. KẾT LUẬN
Sau quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã đạt được một số mục tiêu ban đầu
đã đề ra:
• Nắm được quy trình và điều kiện sản xuất nhãn Decal tại công ty An Lạc.
• Biết được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
• Hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn FIRST FFTA và áp dụng vào sản phẩm cụ thể dựa
theo điều kiên sản xuất tại công ty An Lạc.
• Giảm bớt sai hỏng và tiết kiệm thời gian sản xuất trong công đoạn chế bản.
Việc áp dụng tiêu chuẩn FIRST có thể sẽ giúp ích rất nhiều cho công đoạn chế bản,
giảm bớt sai hỏng trong quá trình chế bản, giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian sửa lỗi và
chỉnh sửa bởi các lỗi khi xử lý file, tuy một số yêu cầu có thể đòi hỏi cao nhưng nó sẽ

mang lại việc nâng cao chất lượng in cho sản phẩm.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×