Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SKKN gvg tinh 18 19 in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 38 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HẠ LONG
TRƯỜNG THCS ĐẠI YÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THCS
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG

Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy
Chức vụ: giáo viên
Nhiệm vụ được phân công:
- Giảng dạy môn Hóa học khối 8, 9
- Bồi dưỡng đội tuyển HSG môn Hóa học

Hạ Long, tháng 12 năm 2018


MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

Trang

I

PHẦN MỞ ĐẦU

2-4


1

Lí do chọn đề tài

3

2

Mục đích nghiên cứu

4

3

Thời gian và địa điểm

4

4

Đóng góp mới về mặt thực tiễn

4

II

PHẦN NỘI DUNG

1


Chương 1: Tổng quan

5- 35
5-8

1.1

Cơ sở lí luận

5

1.2

Cơ sở thực tiễn

8

2

Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu

9-33

2.1

Thực trạng

9

2.2


Các giải pháp

11

2.3

Kết quả

31

2.4

Rút ra bài học kinh nghiệm

33

III

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1

Kết luận

36

2

Kiến nghị


37

IV

TÀI LIỆU THAM KHẢO

38

36-38

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

GV

Giáo viên

TNHH

Thí nghiệm hóa học


TN

Thí nghiệm

PTN

Phòng thí nghiệm

PPDH

Phương pháp dạy học

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

THCS

Trung học cơ sở

TP


Thành phố

3


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nội dung chương trình môn Hóa học THCS đặc biệt là lớp 8 bao gồm
hình thành các khái niệm, định luật, ... rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy
nếu giáo viên chỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa thì học
sinh rất thụ động, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu, dễ dẫn đến
nhàm chán. Như vậy để hình thành những khái niệm hoá học có lẽ hiệu quả nhất
là qua nghiên cứu các thí nghiệm, bởi đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể mà
người giáo viên khó có thể dùng những từ ngữ nào để mô tả đầy đủ, cụ thể và
chính xác hơn. Và hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí
nghiệm hoá học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ
môn . Tuy nhiên, muốn tiến hành được một thí nghiệm nào đó thì phải có sự lựa
chọn hoá chất phù hợp. Tại sao vậy? Bởi vì các chất khác nhau mặc dù có thể
cùng một loại hợp chất nhưng tính chất hoá học của chúng không giống nhau
hoàn toàn.
Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳ
theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viên
biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích, và viết
các phương trình hoá học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học,
qui tắc, định luật,… Trong chương trình hoá học 9 có nhiều tiết giáo viên cần
tích cực sử dụng thí nghiệm trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quả
cao hơn. Đặc biệt là sử dụng đồng thời các thí nghiệm đối chứng giúp học sinh
nắm bắt nhanh hơn và sâu sắc hơn.
Qua thực tiễn tìm hiểu đối tượng tôi nhận thấy học sinh tích cực hơn khi giờ học

có thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng thì tinh thần học tập càng tốt, càng hăng
say, học sinh ít nói chuyện, chú ý bài, thích làm thí nghiệm, kiến thức tiếp thu
nhanh hơn. Song không chỉ đơn thuần là hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hay
giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải làm thế nào để một giờ học đạt hiệu quả
cao, phát huy hết vai trò của thí nghiệm, để qua đó phát huy tính chủ động tích
cực của học sinh, phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt qua đó
hình thành phẩm chất cho học sinh. Bằng cách so sánh đối chiếu sẽ hình thành
cho học sinh những kiến thức cơ bản, phổ thông và cụ thể về Hoá học. Đó là vấn
đề làm tôi băn khoăn và cũng là lí do tôi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm hóa
học trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THCS
trên địa bàn thành phố Hạ Long”
2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghệm nhằm:
4


- Nghiên cứu cở lý luận về thí nghiệm, các phương pháp sử dụng thí
nghiệm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Phân loại các thí
nghiệm hóa học được sử dụng trong chương trình môn hóa học lớp 9
- Đưa ra các phương pháp, cách thức sử dụng thí nghiệm đối chứng môn
hóa học lớp 9
- Tìm hiểu thực trạng của đề tài trước khi sử dụng giải pháp của đề tài và
kết quả sau khi áp dụng giải pháp của đề tài.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể với từng bài, từng thí nghiệm.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất một số ý kiến
3. Thời gian, địa điểm.
3.1. Thời gian:
Năm học 2017-2018,
Năm học 2018-2019
3.2. Địa điểm:

Năm học 2017-2018 Trường THCS Đại Yên.
Năm học 2018- 2019 tiến hành nghiên cứu tại một số trường trên địa
bàn Thành phố Hạ Long: Trường THCS Cao Thắng; Trường THCS Trần
Quốc Toản; Trường THCS Đại Yên.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện ở nhà trường góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn Hóa học của đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Là tài liệu tham khảo cho giáo viên trong toàn ngành để tự học và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
Chất lượng học tập môn hóa học của học sinh được nâng lên, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng văn hóa của nhà trường.
Học sinh tích cực và yêu thích môn hóa học nói riêng và các môn học tự
nhiên nói chung.

5


PHẦN II. NỘI DUNG
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Bản chất dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực
Việc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực về bản chất chỉ cần
và coi trọng thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn, thông
qua việc yêu cầu học sinh “vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả
và thích hợp trong hoàn cảnh phức hợp và có biến đổi trong học tập cả trong nhà
trường và ngoài nhà trường, trong đời sống thực tiễn”. Bản chất dạy học theo
định hướng phát triển năng lực được thể hiện trong các thành tố quá trình dạy
học như sau:
- Về mục tiêu dạy học
+ Mục tiêu kiến thức: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến

thức thì cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình
huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế.
+ Mục tiêu về kỹ năng: Học sinh cần đạt ở mức độ phát triển kỹ năng thực hiện
các hoạt động đa dạng.
- Về phương pháp dạy học:
+ Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức hoạt động dạy
học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn.
- Về nội dung dạy học:
+ Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn
- Về kiểm tra, đánh giá
+ Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của học
sinh dựa vào chuẩn năng lực.
* Các phẩm chất, năng lực cần giáo dục cho học sinh THCS
- Các phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung
thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản
thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân.
- Các năng lực đó cụ thể là: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý;
Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng CNTT; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán.
* Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Hóa học cấp THCS.
NĂNG LỰC
CHUYÊN BIỆT

MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC

1. Năng lực sử Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học.
dụng ngôn ngữ Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
hóa học
Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.

6



2. Năng lực thực Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn.
hành hóa học
Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và
bao gồm
rút ra kết luận.
Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau
3. Năng lực tính phản ứng.
toán
Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng
Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ
giữa kiến thức hóa học với các phép toán học
Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa
học.
Phân tích được tình huống trong học tập môn hóa học ; Phát
4. Năng lực giải hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn
quyết vấn đề hóa học
thông qua môn
hóa học
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến
vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học.
Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
- Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản
-Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù
hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện đó.
Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
5. Năng lực vận

dụng kiến thức Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
hoá học vào
cuộc sống
Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận
dụng vào cuộc sống thực tiễn. Giải thích các hiện tượng
thực tế liên bằng cách vận dụng kiến thức hóa học hoặc
kiến thức liên môn.
Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được
ứng dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau
Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng
kiến thức hóa học để giải thích.

7


Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực
tiễn
Năng lực thực hành hóa học: Là một trong những năng lực quan trọng cần
thiết phát triển cho HS đặc biệt với đội ngũ HSG Hóa học nhằm đáp ứng nhu
cầu đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS.
Năng lực thực hành bao gồm các yếu tố sau
* Năng lực tiến hành TN, sử dụng TN an toàn
- Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để
làm TN
- Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng
bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
- Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản.

- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TN hóa học phức tạp.
* Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
- Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN.
- Mô tả chính xác các hiện tượng TN.
- Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các
PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
* Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
1.2. Vai trò của thí nghiệm có đối chứng trong hóa học ở trường THCS
Hệ thống thí nghiệm trong chương trình trung học phổ thông có vai trò
quan trọng như sau:
Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính
chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.
Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng
tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao
lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.
Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việc
với các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thí
nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn
mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệm
theo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ
giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách
chính xác.
Ngoài ra, thí nghiệm có đối chứng còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian
trên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao

8


hơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học

sinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trò.
* Phân loại hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường THCS
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Thí nghiệm của học sinh:
Thí nghiệm nghiên cứu bài mới.
Thí nghiệm thực hành
Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức mới lĩnh hội.
Thí nghiệm ngoại khoá: các thí nghiệm ở nhà, vườn trường, hay trong các
buổi chuyên đề vui hoá học...
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục, Ban giám hiệu
đến việc sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học, đặc biệt là dụng cụ thí nghiệm.
Hàng năm trang bị thêm những đồ dùng cần thiết, đảm bảo cho công tác dạy và
học.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác thí nghiệm, có phòng thí
nghiệm hoá học riêng phục vụ nhu cầu thí nghiệm thực hành.
Chương trình Hoá lớp 9 gồm 70 tiết: Trong đó có 7 tiết thực hành chính
và 80 thí nghiệm với :
Phần vô cơ: Giáo viên làm: 13 thí nghiệm – Học sinh làm: 39 thí nghiệm
Phần hữu cơ: thầy làm: 12 thí nghiệm - trò làm: 14 thí nghiệm
Số thí nghiệm trùng lặp: lớp 9- 19 thí nghiệm
b. Khó khăn:
Học sinh mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hoá học nên còn bỡ ngỡ,
lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ làm thí
nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số học sinh còn lơ là gây mất trật
tự trong giờ học.
Diện tích phòng thí nghiệm nhỏ, hẹp ảnh hưởng đến quá trình làm thí
nghiệm: khó khăn khi di chuyển, mùi hoá chất....
Hoá chất sau khi thí nghiệm, chưa có nơi xử lí.

Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho giờ học có thí nghiệm vì hầu hết các
trường đều không có nhân viên thiết bị chuyên trách. Giáo viên môn hóa thường
phải tự chuẩn bị thí nghiệm cho các hoạt động dạy học.
Các thí nghiệm hóa học chủ yếu được thực hiện trong các tiết thực hành
và nghiên cứu kiến thức mới theo quy định, trong các giờ luyện tập, ôn tập, kiểm
tra còn ít sử dụng.

9


2. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng
2.1.1. Số liệu thống kê
- Đối tượng nghiên cứu: 122 Học sinh lớp 9 trường THSC Đại Yên,
353 học sinh THCS Trần Quốc Toản, 154 học sinh THCS Cao Thắng
- Độ tuổi: 15 - 16 tuổi.
- Thời gian: Từ tháng 9/ 2018
* Kết quả điều tra ban đầu về kết quả học tập: theo kết quả năm học
trước
Trường THCS Đại Yên
Giỏi
Số HS
SL
%
SL
122 22
18%
52

Khá

%
42,6%

Trung bình
Yếu, kém
SL
%
SL
%
38
31,2.% 10
8,2%

Trường THCS Trần Quốc Toản
Giỏi
Khá
Trung bình
Số HS
SL
%
SL
%
SL
%
353
165
46,7% 126
35,7% 52
14,7%
1HSKT

(1 học sinh khuyết tật vận động)
Trường THCS Cao Thắng
Giỏi
Khá
Trung bình
Số HS
SL
%
SL
%
SL
%
154
67
44%
58
38,2% 26
17,14%
2HSKT
(2 học sinh khuyết tật trí tuệ)

Yếu, kém
SL
%
10
2,9%

Yếu, kém
SL
%

1
0,66%

* Kết quả khảo sát việc ham thích học môn Hoá học
Câu hỏi 1. Em có thích học môn hoá học không?
Rất thích
Thích
Số HS khảo sát
SL
%
SL
%
500
124
24,8
203
40,6

Không thích
SL
%
173
34,6

Câu hỏi 2. Giờ học sẽ thế nào khi có thí nghiệm hóa học?
Hứng thú
Không hứng thứ
Số HS khảo sát
SL
%

SL
%
500
458
91,6
42
8,4
Câu hỏi 3. Em thấy thế nào khi được làm thí nghiệm hoá học ?
10


Số HS khảo sát
500

Rất thích
SL
%
165
33

Thích
SL
211

%
42,2

Không thích
SL
%

124
24,8

2.1.2. Đánh giá phân tích
Đa số học sinh đều “sợ” bộ môn hóa học, nhưng cũng rất nhiều học
sinh thích thú với các thí nghiệm hóa học. Vì thế giáo viên nên tích cực sử
dụng các thí nghiệm trong các giờ hóa học để thu hút sự chú ý của học
sinh. Vậy việc khai thác các thí nghiệm như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất.
a. Các hình thức tổ chức dạy học thường được áp dụng:
- Nghiên cứu nội dung, thí nghiệm trong sách giáo khoa → trả lời câu hỏi
- Quan sát các đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, mẫu
chất.
- Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn
- Tự làm thí nghiệm trong giờ thực hành
b. Các hình thức tổ chức dạy học sử dụng ít hoặc chưa sử dụng:
- Xem băng hình trong giờ học hóa
- Xem phim đèn chiếu
- Nghe băng ghi âm → nêu và giải quyết vấn đề
- Tham khảo sản xuất hóa học hoặc triển lãm về khoa học hóa học, công
nghệ hóa học qua băng hình
- Tham gia các thí nghiệm vui từ các chuyên đề hội thảo
- Tự nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, tại địa phương.
- Giáo dục stem trong môn hóa học
c. Giáo viên:
Phần lớn giáo viên nắm vững trọng tâm, chương trình giảng dạy, bước
đầu thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư thực hiện các thí
nghiệm và sử dụng thiết bị dạy học. Luôn có ý thức trách nhiệm trong công
tác.
Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng thí nghiệm trong các giờ nghiên cứu

kiến thức mới còn hạn chế, hoặc sử dụng với hiệu quả chưa cao. Vậy để khắc
phục thực trạng đó tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau đây

11


2.2. CÁC GIẢI PHÁP
2.2.1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TN TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH
a. Các phương pháp sử dụng TN khi nghiên cứu bài mới: GV có thể sử dụng
TN trong các bài nghiên cứu tài liệu mới theo 3 cách đó là theo phương pháp
nghiên cứu, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp kiểm chứng.
* Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng TN trong dạy bài mới
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung TN được sử dụng. Dựa vào
chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu dạy học
Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có. GV cần
xác định ở các lớp trước, các bài trước HS đã được học kiến thức cần lĩnh hội
chưa (có thể được học rồi nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được giới thiệu) hay đã
được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành TN có tương tự TN nào
mà HS đã biết không, hay đã được học lí thuyết chung nào liên quan đến kiến
thức cần lĩnh hội,…
Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng TN phù hợp
Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dung TN và kiến thức, kĩ năng đã có của
HS, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng TN ở trên mà
GV có sự lựa chọn phù hợp.
b. Sử dụng TN hóa học trong bài luyện tập, ôn tập
Giờ luyện tập, ôn tập có vai trò quan trọng trong quá trình củng cố nhằm
giúp HS hiểu sâu kiến thức và vận dụng giải các bài tập. Sử dụng TN biểu diễn
trong giờ luyện tập, ôn tập không phải lặp lại TN đã biểu diễn mà có thể dùng

các TN mới nhằm chỉnh lí, củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát hóa,
suy diễn thiếu chính xác ở học sinh.
Ví dụ: Khi luyện tập về dãy hoạt động hóa học của của kim loại GV có thể cho
HS làm TN kim loại Na tác dụng với dung dịch CuSO 4. HS phải mô tả và giải
thích được hết các hiện tượng:
- Có khí thoát ra và xuất hiện kết tủa màu xanh lam.
HS phải vận dụng các kiến thức để giải thích:
- Do khi cho kim loại Na vào dung dịch CuSO4 thì đầu tiên sẽ xảy ra phản
ứng của Na với H2O để sinh ra dung dịch NaOH và khí H2.
- Dung dịch NaOH sinh ra tiếp tục tác dụng với dung dịch CuSO 4 để tạo
thành kết tủa Cu(OH)2 màu xanh lam.
Nhận xét: Qua TN này HS được củng cố về phản ứng của kim loại với dung
dịch muối và với nước, HS hứng thú học hơn. Được làm các TN giúp HS có
thêm các kinh nghiệm, rèn các thao tác, kĩ năng trong quá trình thực hành và xử
lí các vấn đề liên quan. Như vậy các TN dùng trong bài luyện tập, ôn tập cần đòi
hỏi HS có sự vận dụng kiến thức một cách tổng hợp để giải thích tất cả các hiện
tượng quan sát được không nên chỉ tập trung vào một số hiện tượng chính vì
vậy GV không cần chọn nhiều TN mà chỉ cần chọn một vài TN điển hình để
khắc sâu kiến thức hoặc để luyện tập kỹ năng vận dụng kiến thức một cách tổng
hợp. Sử dụng TN trong bài luyện tập, ôn tập đặc biệt là những TN xây dựng
12


tình huống có vấn đề giúp cho GV nắm bắt được năng khiếu học tập của HS và
bồi dưỡng đội ngũ HSG hóa học.
c. Sử dụng TN trong giờ thực hành
TN thực hành là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm
minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kĩ
xảo hóa học. Đây là dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa
học như: nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất,

giải bài tập thực nghiệm. Đây là phương pháp học tập đặc thù của hóa học có tác
dụng giáo dục, rèn luyện HS một cách toàn diện các kĩ năng và năng lực đặc thù
của bộ môn Hóa học và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục,
đức dục, phát triển HS trong quá trình giáo dục.
Phiếu thực hành
Hóa chất –
Cách tiến
Hiện tượng và
STT
Tên TN
Ghi chú
Dụng cụ
hành
giải thích
1.
2.
* Thiết kế kế hoạch bài thực hành
Khi thiết kế kế hoạch bài thực hành cần chú ý
- GV nêu mục đích giờ thực hành, chia nhóm và các dụng cụ hóa chất cần thiết
cho bài thực hành.
- Tổ chức cho HS ôn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách tiến hành
TN, dự đoán hiện tượng TN, GV chỉnh sửa, bổ sung những chú ý trong từng
TN.
- Tổ chức cho các nhóm tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện tượng, ghi chép, giải
thích hiện tượng,…
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, nhận xét
được rút ra từ các TN đã tiến hành.
- Tổ chức cho các nhóm HS hoàn thành báo cáo và thu dọn, vệ sinh phòng học.
* Các hình thức tổ chức TN thực hành:

- TN thực hành đồng loạt: Loại TN này tất cả các nhóm HS đều cùng làm một
TN , cùng thời gian và cùng một kết quả.
+ Ưu điểm: Trong khi làm TN các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung
bình đáng tin cậy hơn.Việc chỉ đạo của GV tương đối đơn giản vì mọi việc uốn
nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết TN đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
+ Hạn chế: Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong
khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả. Đòi hỏi nhiều bộ TN giống nhau gây khó
khăn về thiết bị.
- TN thực hành loại phối hợp.
Trong hình thức tổ chức này HS được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi
nhóm chỉ làm TN một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả
của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của bài.
- TN thực hành ở ngoài lớp
13


GV hướng dẫn HS làm TN ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau hoặc củng
cố bài học. Những TN đơn giản HS tự làm ở nhà giúp HS hiểu sâu hơn về kiến
thức đã được học trên lớp, góp phần phát triển khả năng tư duy cũng như các kĩ
năng của học sinh. Đồng thời qua những TN Hóa học đó giúp HS khám phá, giải
thích được nhiều hơn các kiến thức Hóa học có liên quan tới đời sống hàng
ngày cũng như những ứng dụng của kiến thức Hóa học đó vào trong sản xuất và
đời sống. Qua đó tăng hứng thú trong học tập.
- TN vui
GV hướng dẫn HS làm TN vui với mục đích củng cố bài học, gây hứng thú,
tạo niềm say mê học tập.Với môn hóa học, các TN vui chủ yếu là các TN phức
tạp hoặc đòi hỏi hóa chất khó kiếm. Tuy nhiên nên tận dụng những TN có thể
làm ở nhà để HS tự tiến hành ở nhà (TN thực hành ngoài lớp).
Ví dụ 1: Khi dạy học về tính chất của H 2SO4 thì GV có thể tiến hành TN như
“châm đèn cồn không cần lửa’’

- Hóa chất: KMnO4, H2SO4 đặc, cồn etylic.
- Dụng cụ: Đèn cồn, đũa thủy tinh.
Ví dụ 2: Dạy bài lưu huỳnh hoặc bài sắt GV có thể tiến hành làm TN “núi lửa
phun’’ từ phản ứng của Fe và S,...
Qua các TN vui sẽ tạo cho HS cảm giác thoải mái, tò mò và thích thú làm
cho giờ học, có cảm giác nhẹ nhàng và không còn khô khan, căng thẳng. Từ đó
cũng góp phần phát triển các năng lực tư duy, nhận xét, phân tích, tổng hợp và
đặc biệt là phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS.
d. Sử dụng TN trong các bài kiểm tra đánh giá
Để đổi mới KTĐG học sinh trong quá trình dạy học GV cũng có thể thay
đổi hình thức KTĐG theo kiểu truyền thống là viết bài hoặc trả lời miệng,...bằng
cách lồng ghép các TN trong bài kiểm tra hoặc rèn các kĩ năng phân tích, mô tả
dưới dạng các câu hỏi thực nghiệm, câu hỏi mô tả, thiết kế, giải thích các TN
hoặc có thể kiểm tra kĩ năng thực hành trực tiếp qua các giờ dạy bài mới trên lớp
hoặc trong các giờ luyện tập, ôn tập khi cho HS trình bày và tiến hành TN và
GV đánh giá về kĩ năng, thao tác thực hành,...của HS.
Ví dụ 1: Khi dạy tính chất hóa học của axit clohidric GV có thể lồng ghép trong
đó nội dung kiểm tra về kĩ năng thực hành như sau:
- Có các bộ dụng cụ - hóa chất gồm: Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá, đèn cồn, giấy quỳ
tím, Fe, Cu, CuO, dung dịch CuSO 4, dung dịch NaOH, dung dịch Na 2CO3, dung
dịch HCl
- Em hãy tiến hành các TN để chứng minh dung dịch HCl có tính axit. Hãy nêu
các điều chú ý khi tiến hành TN.
GV có thể kiểm tra một số HS và yêu cầu các HS khác cùng quan sát rút ra nhận
xét và kết luận.
Sử dụng TN trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi liên quan đến các kĩ năng
thực hành cũng góp phần quan trọng đánh giá kết quả học tập bộ môn một cách
toàn diện và GV cũng có định hướng chính xác hơn về những HS có năng khiếu
đặc biệt bộ môn phát hiện và bồi dưỡng thành những HSG hóa học.


14


2.2.2. VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH
a. Những yêu cầu chung khi tiến hành bài dạy có thí nghiệm đối
chứng:
Đảm bảo an toàn thí nghiệm:
Luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng cụ thí nghiệm sạch và khô, làm đúng
kỹ thuật, luôn bình tĩnh khi làm thí nghiệm. Nếu có sự cố không may xảy ra phải
bình tĩnh tìm ra nguyên nhân, giải quyết kịp thời. Không nên quá cường điệu
hoá những nguy hiểm của thí nghiệm cũng như tính độc hại của hoá chất làm
học sinh quá sợ hãi.
Đảm bảo thành công:
Sự thành công của thí nghiệm tác động mạnh mẽ đến lòng tin của học
sinh vào khoa học.
Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm đối
chứng dễ thực hiện: tiết kiệm thời gian trên lớp. Giáo viên cần cải tiến các thí
nghiệm đối chứng theo hướng dễ thực hiện nhưng vẫn thành công và đảm bảo
tính trực quan, khoa học.
Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên: Lúc này lời
gỉảng của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự hướng dẫn quan sát,
chỉ đạo sự suy nghĩ, so sánh, đối chiếu của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn,
hợp lí, để qua đó các em lĩnh hội được kiến thức mới.
Tạo mọi điều kiện để học sinh được trực tiếp thực hành:
Tất cả học sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm,
so sánh, đối chiếu hiện tượng, trực tiếp làm việc với dụng cụ thí nghiệm, hóa
chất, ở cả trong lớp học, trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài tự nhiên. Học sinh
được đặt câu hỏi, nêu ý kiến thắc mắc, và có thể tự giải đáp thắc mắc từ nghiên
cứu các thí nghiệm có đối chứng hoặc được giải đáp qua sự giúp đỡ của giáo

viên. Từ đó học sinh có thể vận dụng linh họat những kiến thức, kỹ năng đã học
để nhận thức những kiến thức mới và có thể áp dụng kiến thức hóa học vào thực
tế đời sống.
Nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong giờ
dạy. Kết hợp logic giữa biểu diễn thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm có đối chứng, quan sát hiện tượng, so sánh, thảo luận nhóm… từ đó giúp
học sinh biết nêu và giải quyết vấn đề tìm ra kiến thức mới, củng cố kiến thức
cũ…sao cho phù hợp với từng loại bài, từng loại thí nghiệm…và phù hợp với
từng đặc điểm nhận thức của học sinh.
Phải xác định vị trí của từng loại thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm có một vị
trí khác nhau trong dạy và học hóa học. Giáo viên cần xác định rõ vị trí của từng
loại thí nghiệm để áp dụng phù hợp vào các bài cụ thể.
15


Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện
trực quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những
trường hợp sau:
- Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp.
- Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được.
- Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm.
- Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuật
làm thí nghiệm.
Khi biểu diễn thí nghiệm có đối chứng, giáo viên phải chú ý đồng thời hai
nhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp
dạy học khi biểu diễn thí nghiệm.
Thí nghiệm của học sinh:
*Thí nghiệm để học bài mới: Việc sử dụng thí nghiệm của học sinh khi
nghiên cứu bài học mới cũng có thể sử dụng các phương pháp tương tự như thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên. Nhưng Ở đây giáo viên đóng vai trò là người

hướng dẫn, học sinh tự tay điều khiển các quá trình biến đổi các chất, nên được
rèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thí nghiệm.
- Từng học sinh làm.
- Học sinh làm theo nhóm.
* Thí nghiệm thực hành (Bài thực hành): là một hình thức tổ chức học
tập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí nghiệm sau khi đã học xong một
chương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết thúc bài thực hành phải đạt các
mục đích sau: học sinh được:
- Củng cố những kiến thức mới học được của chương.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát,so sánh, đối chiếu, giải thích hiện tượng,
điều chế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp
nhất, kỹ thuật làm việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận,
chịu khó, trung thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
Vậy để bài thí nghiệm thực hành đạt yêu cầu, giáo viên cần:
Chuẩn bị cho bài thực hành bao gồm :
Giáo viên đọc kỹ yêu cầu, nội dung, cách làm các thí nghiệm của bài thực
hành in trong sách giáo khoa để xác định xem thí nghiệm nào có thí nghiệm đối
chứng. Cùng nhân viên phòng thí nghiệm (nếu có) chuẩn bị các bộ thí nghiệm
cho mỗi em học sinh hoặc cho nhóm học sinh (4 hoặc 6 em).
Nếu các thí nghiệm đối chứng thì giáo viên cần soạn hướng dẫn thí
nghiệm, in và phát cho mỗi học sinh về nhà chuẩn bị học thuộc trước khi bước
vào học bài thực hành. Nội dung hướng dẫn đối với mỗi thí nghiệm đối chứng
phải nêu rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng của dụng cụ, dùng hóa chất nào
16


liều lượng bao nhiêu, thứ tự từng động tác thí nghiệm, phần nào cần tự mình
quan sát ghi hiện tượng số liệu giải thích vào tường trình.
Thực hiện bài thực hành tại phòng thí nghiệm: Toàn lớp cùng bắt đầu làm
và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết, theo

các bước sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức.
Bước 2: Làm thí nghiệm: Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết
sử dụng (hoặc yêu cầu học sinh nêu).
Bước 3: Làm thí nghiệm đối chứng : Giáo viên phát cách tiến hành đã in
sẵn cho từng em
Bước 4: Củng cố toàn bài: Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí
nghiệm.
Bước 5: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài
tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn bị cho
lớp khác vào phòng thí nghiệm.
b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên:
Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra
thiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm.
Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủ
quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước.
Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượng
hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng.
Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra số
lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bị
thiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra.
Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ động
thực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắn
giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn....
Học sinh:
Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên.
Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đoán hiện tượng của thí nghiệm đối
chứng.


17


SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG VÀO CÁC BÀI HỌC CỤ THỂ
MÔN HÓA HỌC LỚP 9
* Những thí nghiệm có đối chứng ở chương I : Các loại hợp chất vô cơ
Tiết 3- Bài 1: Tính chất hoá học của oxit. Khái quát về sự phân loại
oxit
Oxit bazơ tác dụng với nước
Mục tiêu: Học sinh biết được một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo
thành dung dịch bazơ
Dụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nước
Hoá chất: CaO,CuO, nước, quỳ tím
- Thí nghiệm 1: Rót vào ống nghiệm 1 đựng CaO một ít nước lắc đều và
nhúng quỳ tím vào  Học sinh quan sát và nêu hiện tượng, giải thích  rút ra
PTHH
- Học sinh nhận xét hiện tượng: quỳ tím chuyển thành màu xanh
- Học sinh giải thích: do CaO tác dụng được với nước tạo thành dung dịch
Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh
PTHH:
CaO + H2O  Ca(OH)2
- Thí nghiệm 2 (đối chứng): Rót 1 ít nước vào ống nghiệm 2 chứa CuO,
lắc đều và bỏ quỳ tím vào  Học sinh quan sát, giải thích, so sánh với thí
nghiệm 1.Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì xảy ra
học sinh rút ra kết luận: CuO không tác dụng với nước
GV yêu cầu HS rút ra kết luận qua 2 thí nghiệm trên.
Kết luận: Một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ
(kiềm) như: Na2O, K2O, CaO, BaO, Li2O...
Tiết 5- Bài 3 : Tính chất hoá học của axit
Tính chất axit tác dụng với kim loại

- Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch axit tác dụng được với nhiều
kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro.
Để đạt được mục tiêu đó, GV phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng và thí
nghiệm đối chứng sau đây:
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm
- Hoá chất: Al, Zn, Mg, Cu, dung dịch HCl
- Thí nghiệm kiểm chứng:
Cho một ít kim loại Al vào ống nghiệm 1, kim loại Zn vào ống nghiệm 2,
kim loại Mg vào ống nghiệm 3. Rót từ từ 1  2ml dung dịch axit HCl vào 3 ống
nghiệm trên.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích và viết
PTHH xảy ra.
18


- Học sinh nêu hiện tượng xảy ra: Các kim loại đó đều bị hoà tan,có sủi
bọt khí không .
- Học sinh giải thích: Các kim loại Al, Zn, Mg đều tác dụng với dung dịch
axit HCl tạo thành dung dịch muối và giải phóng khí Hiđro
PTHH:
2Al + 6HCl �



� 2AlCl3 + 3H2 �
Zn + 2HCl �



� ZnCl2 + H2 �

Mg + 2HCl �



� MgCl2 + H2 �
Từ đó rút ra được kết luận: Kim loại tác dụng được với dung dịch axit
Giáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với axit sinh
ra khí Hiđro hay không?
Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng:
- Thí nghiệm 2: Rót 1-2 ml dung dịch axit HCl vào ống nghiệm chứa sẵn
dây Cu (màu đỏ)
Giáo viên : ? Hãy quan sát hiện tượng và rút ra kết luận?
- Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì
- Học sinh rút ra kết luận : axit HCl không tác dụng với kim loại Cu (vì
không có hiện tượng gì). Từ đó học sinh biết rằng dung dịch axit không tác
dụng với tất cả các kim loại.
Giáo viên kết luận được rằng:
Kết luận: Dung dịch axit tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối và
giải phóng khí Hiđro

Hình 1: Thí nghiệm đối chứng Fe, Cu tác dụng với dd HCl

19


Tiết 8- Bài 4: Một số axit quan trọng (Tiết 2) – H2SO4
Phần 2: Tính chất hoá học riêng axit Sunfuric đặc.
- Mục tiêu: Học sinh biết được axit H2SO4 đặc tác dụng với nhiều kim
loại tạo thành muối và không giải phóng khí Hiđro.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm

- Hoá chất: H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, Cu
- Thí nghiệm 1: Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm 1 có
chứa lá đồng nhỏ.
- Thí nghiệm 2: (đối chứng) Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 loãng vào ống
nghiệm 2 chứa lá đồng nhỏ. Đun nóng nhẹ cả 2 ống nghiệm trên.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát so sánh hiện tượng cả 2 ống nghiệm
trên.
- Học sinh nêu hiện tượng :
+ ống nghiệm 1 có khí không màu mùi hắc thoát ra, Cu bị hoà tan tạo
thành dung dịch có màu xanh.
+ ống nghiệm 2 không có hiện tượng gì xảy ra.
- Học sinh giải thích: Do H2SO4 đặc tác dụng với Cu tạo thành dung dịch
CuSO4 màu xanh và giải phóng khí không phải là Hiđro. Còn H 2SO4 loãng
không tác dụng với Cu
- Giáo viên : Đó là khí SO2 (khí lưu huỳnh đioxit)
- Học sinh viết PTHH:



� CuSO4 + SO2 � +2H2O
Cu + 2H2SO4(đặc) �
Giáo viên đặt câu hỏi: Qua 2 thí nghiệm trên em rút ra kết luận gì?
Học sinh kết luận: H2SO4 đặc tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muối
sunfat và không giải phóng khí Hiđro (H2SO4 loãng không có tính chất này)

Hình 2: Thí nghiệm đối chứng dd H2SO4 loãng; H2SO4 đặc tác dụng với Cu
20


Tiết 14-Bài 9: Tính chất hoá học của muối

Tính chất muối tác dụng với kim loại
- Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với kim
loại tạo thành muối mới và kim loại mới.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
- Hoá chất: Cu, AgNO3, ZnCl2
- Thí nghiệm kiểm chứng: Cho một đoạn dây Cu nhúng vào ống nghiệm
2 chứa sẵn dung dịch AgNO3.
Sau 1 thời gian giáo viên lấy đoạn dây Cu ra để học sinh quan sát. Giáo
viên yêu cầu học sinh nhận xét rồi giải thích.
- Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện Ag màu xám bám vào dây Cu và
dung dịch có màu xanh lam.
- Học sinh giải thích: Do Cu đã đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối AgNO 3 và
một phần Cu bị hoà tan tạo thành dung dịch Cu(NO3)2 có màu xanh lam.
- Học sinh viết PTHH: Cu + 2AgNO3 �



� Cu(NO3)2 + 2Ag �
Giáo viên đặt vấn đề: Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịch
muối hay không?
- Thí nghiệm đối chứng: Cho dây Cu nhúng vào dung dịch muối không
màu ZnCl2.
Giáo viên yêu cầu HS quan sát và rút ra câu trả lời cho vấn đề giáo viên
đưa ra ở trên.
- Học sinh : Không có hiện tượng gì.
Từ đó học sinh thấy được rằng: Không phải tất cả kim loại đều tác dụng
với dung dịch muối.
Giáo viên đặt câu hỏi: Qua 2 thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì?
Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối

mới và kim loại mới.

Hình 3: Thí nghiệm đối chứng Cu + AgNO3; Cu + ZnCl2

21


Tính chất muối tác dụng với axit
- Mục tiêu: Học sinh biết được muối có thể tác dụng được với dung dịch
axit tạo thành muối mới và axit mới
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
- Hoá chất: H2SO4 loãng, BaCl2 , HCl
- Thí nghiệm kiểm chứng: Nhỏ vài giọt dung dịch H 2SO4 loãng vào ống
nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2
- Học sinh quan sát, nêu hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng
- Học sinh giải thích: dung dịch BaCl 2 tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo
thành BaSO4 là chất rắn
- Học sinh viết PTHH:
BaCl2 + H2SO4 �



� BaSO4 � + 2HCl
Giáo viên đặt ra vấn đề: Có phải tất các muối đều tác dụng với axit hay
không? Giáo viên tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm đối chứng : Nhỏ vài giọt dung dịch HCl vào ống nghiệm
chứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2.
- Học sinh quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích
- Học sinh: không có hiện tượng gì xảy ra  HCl không tác dụng với

dung dịch muối BaCl2.
Giáo viên: ? Rút ra kết luận gì qua 2 thí nghiệm trên?
Kết luận: Muối có thể tác dụng với dung dịch axit sản phẩm là muối mới
và axit mới.

Hình 4: Thí nghiệm đối chứng BaCl2 + HCl và BaCl2 + H2SO4
Tính chất muối tác dụng với muối
- Mục tiêu: Học sinh biết được 2 dung dịch muối có thể tác dụng với nhau
tạo thành 2 muối mới.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
22


- Hoá chất: AgNO3 , NaCl, KNO3
- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm có sẵn
1ml dung dịch natri clorua.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH
- Học sinh nêu hiện tượng : Xuất hiện kết tủa trắng là AgCl (không tan)
- Học sinh giải thích: Do dung dịch NaCl tác dụng với dung dịch AgNO 3
tạo thành chất rắn AgCl
AgNO3 + NaCl �



� AgCl � + NaNO3
Giáo viên: Có phải tất cả các muối đều tác dụng với nhau hay không?
- Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứng
Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch
kali nitrat

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và so sánh đối chiếu với thí nghiệm 1
- Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì xảy ra
 KNO3 không tác dụng với NaCl
Giáo viên: ? Qua hai thí nghiệm trên rút ra kết luận gì?
Kết luận: Hai dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành 2 muối
mới
Tính chất muối tác dụng với dung dịch bazơ
- Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với dung
dịch bazơ sản phẩm là muối mới và bazơ mới.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
- Hoá chất: NaOH, CuSO4 , BaCl2
- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch muối CuSO 4 vào ống nghiệm
đựng 1-2 ml dung dịch NaOH
Giáo viên: ? Hãy quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra?
- Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện chất không tan màu xanh lơ
- Học sinh giải thích: Dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO 4 tạo
thầnh chất rắn màu xanh là Cu(OH)2



� Cu(OH)2 � + NaSO4
PTHH:
CuSO4 + NaOH �
Giáo viên đặt câu hỏi có phải tất cả các muối đều tác dụng với dung dịch
bazơ hay không?
Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng
- Thí nghiệm 2: Nhỏ 1-2 giọt dung dịch muối BaCl2 vào ống nghiệm
đựng dung dịch NaOH.
Giáo viên: Hãy quan sát hiện tượng xảy ra và so sánh với thí nghiệm 1?

- Học sinh nhận xét : Không có hiện tượng gì xảy ra
 dung dịch muối BaCl2 không tác dụng với dung dịch bazơ NaOH
23


Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sinh ra
muối mới và bazơ mới.

Hinh 5: Thí nghiệm đối chứng NaOH + CuSO4 và NaOH + BaCl2
NaOH + FeCl3 và NaOH + BaCl2

* Những thí nghiệm đối chứng ở chương II: Kim loại
Tiết 22- Bài 16: Tính chất hoá học của kim loại
Phản ứng của Cu với dung dịch AgNO3, phản ứng của Al với dung dịch
CuSO4
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
- Hoá chất: AgNO3 , CuSO4 , AlCl3 , Al, Cu
- Thí nghiệm: Chuẩn bị 3 ống nghiệm: ống 1 đựng dung dịch AgNO3.
ống 2 đựng dung dịch CuSO4
ống 3 đựng dung dịch AlCl3
Giáo viên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng:
- Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 1 (hình 3)
- Nhúng lá Al vào ống nghiệm 2
- Thí nghiệm đối chứng (tiến hành đồng thời): Nhúng dây Cu vào ống
nghiệm 3
- Học sinh quan sát, so sánh hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra
(nếu có) nêu hiện tượng:
+ ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu bạc bám vào dây Cu, dung dịch
có màu xanh lam

- Học sinh giải thích: Cu đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim
loại Ag và dung dịch màu xanh là Cu(NO3)
PTHH:
Cu + 2AgNO3 �



� Cu(NO3)2 + 2Ag �
màu đỏ
xanh lam
màu xám
Từ đó học sinh rút ra được: Cu mạnh hơn Ag
+ ống nghiệm 2: Xuất hiện chất rắn đỏ bám vào lá Al, màu xanh dung
dịch nhạt dần
- Học sinh giải thích: Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim
loại Cu màu đỏ và dung dịch là ZnSO4
24


PTHH:

2Al +

3CuSO4 �



� Al2(SO4)3 + 3Cu �
xanh lam
không màu

đỏ
Từ đó học sinh rút ra được: Al mạnh hơn Cu
+ ống nghiệm 3: Không có hiện tượng gì
 Cu không đẩy được Al ra khỏi dung dịch muối  Cu yếu hơn Al
Giáo viên đặt câu hỏi qua 3 thí nghiệm trên em rút ra được kết luận gì?
Kết luận: Kim loại hoạt động hoá học mạnh hơn (trừ K,Na,Ca,Ba...) có
thể đẩy kim loại hoạt động hoá học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thành
muối mới và kim loại mới.

Hình 6: Thí nghiệm đối chứng Al+ CuSO4 và Cu + AlCl3
Tiết 23- Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại
Phần 1: Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng như thế nào?
- Mục tiêu: Học sinh biết và hiểu rõ dãy hoạt động hoá học.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì hầu như toàn bộ thí nghiệm ở đây đều
thực hiện phương pháp thí nghiệm đối chứng.Từ dó học sinh so sánh mức độ
hoạt động hoá học của từng cặp 2 kim loại, rút ra kết luận và cách sắp xếp kim
loại đứng trước, sau theo từng cặp và cả dãy hoạt động hóa học.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa
lấy hoá chất
- Hoá chất: FeSO4 , CuSO4, AgNO3 , Cu(NO3)2, HCl, dung dịch
phenolphtalein, Fe, Cu, Ag, Na
- Thí nghiệm 1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4
Thí nghiệm (Đối chứng): Cho mẩu dây đồng vào ống nghiệm 2 đựng
dung dịch FeSO4
Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng và viết PTHH ở ống nghiệm 1
- Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu đỏ
bám vào đinh sắt.
+ Ống nghiệm 2: không có hiện tượng gì
- Học sinh giải thích: Fe đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối tạo ra kim
loại Cu màu đỏ còn Cu không đẩy được Fe

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×