Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Kế toán giao dịch cổ tức nội bộ tập đoàn khi lập báo cáo tài chính hợp nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.45 KB, 16 trang )

Kế toán giao dịch cổ tức nội bộ tập đoàn
khi lập báo cáo tài chính hợp nhất
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế
(WTO) ngày 7/11/2006, là kết quả tất yếu sau nhiều nỗ lực cải
cách hành chính, chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ và sự
phát triển của thị trường chứng khoán của Việt Nam. Đồng
thời, sự kiện này cũng kéo theo những thay đổi đáng kể về
quan hệ sở hữu vốn, quan hệ đầu tư, tài chính, hạch toán,
kiểm soát chi phối trong đơn vị hoạt động theo mô hình tập
đoàn, công ty mẹ – công ty con
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế (WTO)
ngày 7/11/2006, là kết quả tất yếu sau nhiều nỗ lực cải cách hành
chính, chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ và sự phát triển của
thị trường chứng khoán của Việt Nam. Đồng thời, sự kiện này
cũng kéo theo những thay đổi đáng kể về quan hệ sở hữu vốn,
quan hệ đầu tư, tài chính, hạch toán, kiểm soát chi phối trong đơn
vị hoạt động theo mô hình tập đoàn, công ty mẹ – công ty con.
Đối với các đơn vị này, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất như
một điều tất yếu khi tham gia vào quá trình hội nhập của nền kinh
tế quốc tế, trong đó các giao dịch nội bộ tập đoàn phải được xử lý
toàn bộ. Tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều mới mẻ và cần được quan tâm.
Các giao dịch cổ tức nội bộ tập đoàn phải được loại trừ
Về nguyên tắc, BCTC hợp nhất được lập phản ánh thông tin kinh
tế tài chính của cả một tập đoàn nên những ảnh hưởng của
những giao dịch nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn, vì
thực chất các giao dịch này chỉ là việc di chuyển từ đơn vị này
đến đơn vị khác trong cùng một thực thể kinh tế (tập đoàn). Do
vậy, tất cả các giao dịch về cổ tức nội bộ tập đoàn đã thu được
và đã được trả hoặc cổ tức phải thu và phải trả phải được đối trừ
toàn bộ.


Cổ tức nội bộ tập đoàn là loại cổ tức phát sinh trong nội bộ tập
đoàn. Thực chất là khoản phân chia hay trích từ lợi nhuận của
một công ty (hoặc một đơn vị) nội bộ tập đoàn cho cổ đông trong
cùng tập đoàn. Như vậy, nếu công ty trả cổ tức là công ty con thì
cổ tức nội bộ tập đoàn công ty mẹ nhận được là một khoản tiền
trên cơ sở số cổ phiếu của công ty con mà công ty mẹ nắm giữ.
Cổ tức nội bộ tập đoàn bao gồm: Cổ tức mà công ty con trả công
ty mẹ là một khoản phân chia số dư lợi nhuận của công ty con tại
ngày mua lại và được gọi là cổ tức trước khi mua lại; Cổ tức
được chia từ lợi nhuận hoạt động của công ty con sau này mua
lại thì nó được gọi là cổ tức sau khi mua lại.
Theo quy định hiện hành, tại các công ty đầu tư, công ty mẹ trong
tập đoàn, khi phát sinh các khoản cổ tức do đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên kết (VAS 07, VAS 08) đang được ghi
nhận trên TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính. Khi hợp nhất
báo cáo của các đơn vị trong cùng tập đoàn thì tiến hành điều
chỉnh hoặc loại trừ phù hợp theo các bút toán tăng, giảm (tăng
khoản mục này, giảm khoản mục kia)
Tuy nhiên, để người làm công tác kế toán thuận lợi trong việc
hạch toán các khoản cổ tức nội bộ tập đoàn khi hợp nhất báo cáo
tài chính, cần thống nhất các TK cấp 2 của TK 515- DOANH THU
hoạt động tài chính ngay từ khi các đơn vị riêng rẽ trong tập đoàn
ghi nhận khoản cổ tức này. Khi đó, TK 515 có thể mở thành nhiều
TK chi tiết như:
TK 5151- Doanh thu hoạt động đầu tư vào công ty con
TK 5152 – Doanh thu hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh
TK 5153 – Doanh thu hoạt động đầu tư vào công ty liên kết
TK 5158 – Doanh thu hoạt động đầu tư khác
Đồng thời việc hướng dẫn kế toán của các tập đoàn nên cụ thể
thành các bút toán Nợ, Có.

Loại trừ cổ tức trước khi mua lại
Việc công ty mẹ mua cổ phần của công ty con tạo ra một giao
dịch vốn mà nhờ đó, công ty mẹ thu được lợi ích từ lợi nhuận
trước khi mua lại công ty con rõ ràng là giao dịch nội bộ giữa
công ty mẹ và công ty con không phải là giao dịch bên ngoài và
không có đặc điểm của một khoản doanh thu công ty mẹ, công ty
mẹ không được hạch toán là thu nhập cổ tức. Cổ tức trước khi
mua lại phải được công ty mẹ hạch toán như một phần của số lợi
ích mà khoản đầu tư trên sổ của công ty con mang lại. Điều này
được thực hiện bằng cách ghi giảm giá trị đầu tư trên sổ của
công ty mẹ, theo các bút toán tại thời điểm mua:
(1) Phản ánh giá trị đầu tư
Nợ TK 221: Giá trị đầu tư ban đầu
Có TK 111: Giá trị đầu tư ban đầu
(2) Phản ánh lợi ích từ lợi nhuận trước khi mua lại của công ty
con
Nợ TK 111: Phần lợi ích của công ty mẹ từ lợi nhuận trước khi
mua lại cả công ty con

×