Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại Học viện Khoa học và Công nghệ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI KIM CHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI KIM CHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ NGỌC HÀ

Hà Nội 2019



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động đào
tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại Học viện Khoa học và
Công nghệ”, là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Vũ Ngọc Hà. Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung
thực, không sao chép, việc trích dẫn tài liệu theo đúng quy định. Đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa sử dụng cho công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, Ngày 19 tháng 8 năm 2019
Học viên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học
viện Khoa học xã hội, khoa Tâm lý - Giáo dục, cùng toàn thể các thầy cô giáo,
các cán bộ phụ trách đã nhiệt tình, quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin được cảm ơn PGS.TS. Vũ Ngọc Hà, người đã nhiệt tình
hướng dẫn, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình viết luận văn. Kết quả hôm
nay luôn có sự quan tâm của cô trong từng câu chữ, lời văn, làm việc với cô tôi
cảm nhận được cái tâm của cô dành cho học trò, cô hiểu và rất tâm lý. Tôi thật
sự may mắn khi được cô hướng dẫn, cảm ơn cô, cảm ơn tất cả những gì cô đã
dành cho em.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi cũng nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ Ban
Giám đốc, các thầy cô giáo, cán bộ các phòng ban của Học viện Khoa học và
Công nghệ - nơi tôi đang công tác. Tôi xin được tri ân sự giúp đỡ nhiệt tình đó
trong quá trình hoàn thành công trình này.
Thời gian không có nhiều cùng với đề tài nghiên cứu còn mới mẻ, tôi đã
rất cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý của Hội đồng để tôi hoàn thiện công trình nghiên cứu của

mình.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................11
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................11
1.2 Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông
tin tại Học viện .....................................................................................................17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo thạc sĩ ngành Công
nghệ thông tin .......................................................................................................23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .......................................................................28
2.1 Khái quát chung về Học viện Khoa học và Công nghệ .................................28
2.2 Hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ mang tính đặc thù ...................................37
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ
thông tin................................................................................................................38
2.4. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo thạc sĩ
ngành Công nghệ thông tin tại Học viện ..............................................................46
2.5. Đánh giá về quản lý hoạt động đào tạo thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại
Học viện Khoa học và Công nghệ........................................................................48
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HỌC
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ............................................................50
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................52
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông
tin tại Học viện Khoa học và Công nghệ .............................................................53

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại Học viện ........................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................74


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Khách thể khảo sát ................................................................................38
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát thực hiện quản lý mục tiêu đào tạo ...........................41
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát thực hiện quản lý chương trình đào tạo ....................42
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát thực hiện quản lý phương thức tổ chức đào tạo ..............44
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát thực hiện quản lý đội ngũ giảng viên ........................45
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát thực hiện quản lý học viên…………………………44
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới quản lý hoạt
động đào tạo .........................................................................................................47
Bảng 3.8 Tính cấp thiết của các biện pháp ..........................................................65
Bảng 3.9 Tính khả thi của các biện pháp .............................................................67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Học viện Khoa học và Công nghệ.........................29
Hình 2.2 Số lượng nghiên cứu sinh và học viên cao học .....................................33
Hình 2.3 Tổng số công trình công bố năm 2016-2018 ........................................35
Hình 2.4 Đội ngũ giảng viên ................................................................................36
Hình 2.5 Hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ tại Học viện ....................................38


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt


Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

Học viện

Học viện Khoa học và Công nghệ

Khoa CNTT&VT

Khoa Công nghệ thông tin và Viễn thông

Viện CNTT

Viện Công nghệ thông tin

Viện CNVT

Viện Công nghệ viễn thông

Viện CHTHUD

Viện Cơ học và Tin học ứng dụng

Viện Hàn lâm KHCNVN

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


Phòng ĐBCL

Phòng Đảm bảo chất lượng

Phòng TCHC-TT

Phòng Tổ chức Hành chính và Truyền thông


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể sử dụng để thay đổi cả thế
giới”, (cố Tổng thống Nam Phi Nelson Mandela). Giáo dục giữ vị trí then chốt
trong quá trình hình thành và phát triển đất nước. Giáo dục giúp con người thay
đổi nhận thức, mang đến cho họ một cuộc sống mới, thế giới mới. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
hay không, chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các em” [24, tr.33]. Có thể
nói giáo dục chính là chìa khóa dẫn đến mọi thành công.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh và truyền thống hiếu học của dân tộc
ta, trong suốt chiều dài dựng nước và giữ nước tới nay, Đảng và Nhà nước luôn
coi giáo dục - đào tạo là một trong những khâu đột phá quyết định sự phát triển
của đất nước, là nền tảng trong chiến lược phát triển toàn diện của mỗi người.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đã nhấn mạnh việc đầu tư xây dựng và
phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, đặc
biệt là đào tạo sau đại học. Vì đây là bậc đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu, phục
vụ yêu cầu của nền kinh tế tri thức, tạo nguồn lực lao động có tay nghề và trình
độ chuyên môn cao. Vì vậy, đào tạo sau đại học có vai trò vô cùng quan trọng
đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của
nước ta hiện nay.
Chúng ta đang sống trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc
phát triển tri thức khoa học và công nghệ hiện đại là vấn đề trọng tâm trong
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo hiện nay. Công nghệ thông tin (CNTT)
đang được sử dụng rộng khắp trên mọi lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội của mỗi
người và đem lại hiệu quả, chất lượng lao động tốt nhất trong công tác quản lý

1


kinh tế - xã hội. Nhu cầu thông tin và được truy cập vào các kho dữ liệu thông
tin là tất yếu đối với mỗi người. Mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội
đều cần tới sự tác động của CNTT để nâng cao hiệu quả và chất lượng. Trong
giai đoạn phát triển kinh tế tri thức, nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam coi ngành CNTT là ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển đất nước
và mang lại nhiều thay đổi tích cực cả trong đời sống xã hội và đời sống kinh tế.
Việt Nam đang chứng kiến một làn sóng đầu tư CNTT với quy mô chưa từng có.
Chỉ riêng 5 tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực CNTT trên thế giới như Samsung,
Electronics, Apple Inc, Hitachi, Sony,… đã đầu tư hàng trăm tỷ USD vào Việt
Nam để phát triển ngành CNTT. Điều này dẫn đến nguồn nhân lực CNTT chất
lượng cao trong những năm tới sẽ cần một số lượng rất lớn. Không chỉ thị trường
lao động trong nước mà trên thế giới nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc… cũng đang thiếu trầm trọng. Đây là môi trường tiềm năng cho
nguồn nhân lực CNTT Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới. Vì thế tập
trung đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao là vấn đề cần thiết và cấp
bách trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Cuộc sống hiện đại khiến sự phụ thuộc của con người vào các sản phẩm
công nghệ ngày một lớn. Vì là xu hướng phát triển cho tương lai, Công nghệ
thông tin vẫn luôn thu hút lượng lớn các bạn trẻ đang muốn xâm nhập sâu vào

thế giới công nghệ. Nhưng, nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin tại Việt
Nam lại bị đánh giá là thiếu và yếu.
Cũng theo VietnamWorks, nhu cầu nhân lực ngành Công nghệ thông tin
ba năm vừa qua tăng trung bình 47%/năm. Nguyên nhân là do số lượng các công
ty tuyển dụng ngành Công nghệ thông tin tăng 69% vào thời điểm tháng 11 năm
2016 so với năm 2012, trong đó riêng số lượng công ty phần mềm tăng đến
124%. Tuy nhiên, số lượng nhân sự cung ứng cho ngành nghề này chỉ có mức
tăng trung bình 8%/năm.

2


Do đó, nếu làm một phép tính toán từ các số liệu thống kê nói trên thì tính
đến năm 2020, Việt Nam cần 1,2 triệu nhân lực ngành Công nghệ thông tin.
Trong khi đó số lượng nhân lực thiếu hụt lại lên đến 500,000 người. Như vậy,
nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin năm 2020 chỉ đáp ứng 58% nhu cầu
thực tế. Số liệu này là hồi chuông báo động với thị trường nhân lực ngành Công
nghệ thông tin Việt Nam.
Viện Chiến lược Công nghệ thông tin đã đưa ra một con số thống kê đáng
giật mình. Chỉ khoảng 15% sinh viên ra trường có thể làm việc ngay, số còn lại
phải được đào tạo lại. Nghiêm trọng hơn, 72% sinh viên ngành Công nghệ thông
tin không có kinh nghiệm thực hành. 100% không hiểu rõ về lĩnh vực hành nghề.
Nguyên nhân dẫn đến những con số đáng báo động này là do hai nguyên
nhân. Thứ nhất, đa số sinh viên ngành công nghệ thông tin thực hành trên “giấy”
chứ không phải trên “máy”. Hơn nữa, học về máy tính và công nghệ ở nước
ngoài có ba ngành để lựa chọn: kỹ thuật máy tính (học về phần cứng), khoa học
máy tính (học về phần mềm) và công nghệ thông tin (học về cách truyền đạt, kết
nối và xử lý thông tin). Nhưng, sinh viên Việt Nam phải học hết kiến thức của ba
ngành này với rất ít giờ thực hành. Do đó, sinh viên khó có thể nhớ hết được
lượng kiến thức khổng lồ đó và không nắm rõ về nghề nghiệp tương lai của

mình.
Ngoại ngữ là một kỹ năng bắt buộc phải có đối với nguồn nhân lực ngành
Công nghệ thông tin. Bởi đa số các tài liệu, văn bản hướng dẫn kỹ thuật, phần
mềm ứng dụng đều bằng tiếng Anh. Hơn nữa, Việt Nam hiện nay là một đối tác
đầu tư chiến lược lớn của nhiều quốc gia. Nên, kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
trong lĩnh vực Công nghệ thông tin ngày càng được chú trọng.
Thế nhưng, đây lại là rào cản lớn nhất với nguồn nhân lực ngành Công
nghệ thông tin Việt Nam. Theo khảo sát của JobStreet.com năm 2015, chỉ 5%
lao động ra trường tự tin với khả năng tiếng Anh. Đây là một yếu điểm của sinh

3


viên ngành Công nghệ thông tin ở Việt Nam. Và là một trở ngại lớn của Việt
Nam khi tham gia vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang sục sôi trên toàn cầu.
Nguồn nhân lực CNTT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
CNTT nước ta. Trong suốt thời gian qua, việc thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực CNTT đã được khuyến khích mở rộng, nhiều chương trình đào tạo quốc tế đã
được đưa vào Việt Nam dưới hình thức liên kết, hợp tác đào tạo, các loại hình
đào tạo ngày càng đa dạng, phong phú. Số lượng nhân lực CNTT và sử dụng
nguồn nhân lực CNTT đã tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực CNTT hiện nay còn nhiều bất cập, tình trạng “thừa về số lượng,
yếu về chất lượng” vẫn là bài toán khó hiện nay. Số lượng sinh viên, học viên tốt
nghiệp ra trường lớn nhưng còn thiếu nhiều kiến thức và khả năng tư duy, làm
việc độc lập, chưa đáp ứng được yêu cầu của đơn vị tuyển dụng và sử dụng. Chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở nước ta chưa cao, khả năng trình bày,
làm việc theo nhóm, cập nhật công nghệ mới và chuyên môn còn yếu.
Từ những lý do phân tích ở trên, việc thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt
động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại Học viện Khoa
học và Công nghệ” là vấn đề khoa học có ý nghĩa thực tiễn, cung cấp luận cứ

khoa học cho các biện pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
trình độ Thạc sĩ ngành CNTT tại Học viện Khoa học và Công nghệ (Học viện).
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu trong nước và trên thế
giới liên quan đến lĩnh vực quản lý hoạt động đào tạo tại các trường đại học, học
viện. Tùy vào từng mục đích, hướng nghiên cứu của mỗi cá nhân, các tác giả có
những quan điểm, cách nhìn khác nhau.
Trên thế giới:
Quản lý hoạt động đào tạo là khâu then chốt nhằm đảm bảo và nâng cao
hiệu quả, chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục nói chung và các trường
đại học, học viện nói riêng. Bản chất của hoạt động đào tạo là quá trình truyền

4


đạt và kế thừa kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Cũng như
các hoạt động khác, quản lý đào tạo cũng phải thực hiện đầy đủ các chức năng
chung của quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, phối hợp và
kiểm tra, kiểm soát. Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của
nhóm tác giả Harald Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich đã đề cập đến
chức năng lập kế hoạch là một trong những chức năng mà người quản lý phải
thực hiện, và cũng đã phân tích rõ vai trò, ý nghĩa của các chức năng khác. Mỗi
chức năng là một cá thể không thể thiếu trong hoạt động quản lý nói chung và
quản lý hoạt động đào tạo nói riêng [38].
Những mô hình đổi mới, tầm quan trọng của xây dựng chiến lược, người
dẫn đầu sự thay đổi, những thách thức của thông tin, năng suất lao động trí thức
và sự quản lý bản thân - những vấn đề nóng bỏng, thách thức của công tác quản
lý trong lương lai được tác giả Peter F. Drucker viết rất rõ trong cuốn “Những
thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI” [41].
Tác giả Robert J. Marxano đã viết trong cuốn “Nghệ thuật và khoa học

dạy học”: Một nền giáo dục tiên tiến không đặt trọng tâm vào việc giúp người
đọc tiếp thu các tri thức khoa học mà nhà trường đưa lại cho họ. Ngược lại, mục
tiêu của nền giáo dục đó là giúp người học nhận ra được những năng lực trí tuệ
của mình để đi tìm tiếp những lời giải cho những vấn đề chưa hẳn hoàn toàn đã
biết theo con đường phù hợp nhất với năng lực trí tuệ của cá nhân [40]. Tác giả
muốn nói đến vai trò của người thầy - như là một người nghệ sĩ đa tài, linh hoạt,
vừa nghệ thuật lại vừa khoa học để làm sao thổi được ngọn lửa đam mê vào học
trò để học trò tự tìm được hướng đi cho chính mình.
Ở Việt Nam:
Trong tác phẩm “Lý luận đại cương về quản lý” của các tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cũng đề cập đến vấn đề quản lý là một yếu tố
quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt động đào tạo của một cơ sở đào
tạo, nó thể hiện hiệu quả và chất lượng đào tạo của cơ sở đó [20].

5


Hơn lúc nào hết, giáo dục - đào tạo luôn là vấn đề nóng bỏng, nhận được
sự quan tâm của toàn xã hội nói chung và các nhà nghiên cứu giáo dục học nói
riêng. Nhà khoa học giáo dục Đặng Quốc Bảo quan niệm “Bất kỳ ai cũng là
người làm giáo dục, giáo dục để nâng cao trình độ cho chính bản thân mình, cho
con cháu mình và cho xã hội”, “nhà trường tồn tại vĩnh viễn trong giáo dục, bởi
vì người ta đến trường là để học “tư duy”, nếu chỉ cần học sự kiện thì ngồi nhà
cũng có thể học bằng Google” [31]. Ông có rất nhiều tác phẩm nghiên cứu về
vấn đề quản lý nhà trường, các cơ sở giáo dục - đào tạo như: “Một số khái niệm
về quản lý giáo dục”; “Một số vấn đề lý luận và những ứng dụng vào việc xây
dựng chiến lược giáo dục”; “Một số lý luận và thực tiễn”; “Vấn đề và giải pháp”;
“Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường” [2,3,4,5,6].
Quản trị các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn là xu thế tất yếu của cả hệ
thống giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với các trường đại học,

các học viện đào tạo sau đại học, nơi đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, trực tiếp
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo tác giả Nguyễn
Đức Chính thì: Hệ thống quản trị tạo ra chất lượng của cơ sở giáo dục - đó là bản chất
của quản trị chất lượng như một phương thức quản lý. Quản trị chất lượng là tất cả
mọi người cùng tham gia vào hoạt động giáo dục của cơ sở chứ không chỉ cán bộ
quản lý [24]. Nguyễn Đức Chính đã nghiên cứu và biên soạn tác phẩm “Kiểm định
chất lượng trong giáo dục đại học”, tác giả đã phân tích cơ sở khoa học về tiêu chí
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục - đào tạo bậc đại học [7].
Ngoài ra, cuốn “Quản lý chất lượng giáo dục đại học” của Phạm Thành
Nghị cũng rất thiết thực về các vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng trong
giáo dục đại học của các nước trên thế giới và đưa ra các khuyến nghị trong công
tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở nước ta [26]. Tổng kết của các công trình
nghiên cứu về giáo dục, UNESCO khẳng định: Quản lý là một khâu cấu thành
chất lượng của hệ thống giáo dục quốc dân (mô hình CIMO) [25].

6


Đối với lĩnh vực về CNTT trong quản lý đào tạo có luận văn của tác giả
Nguyễn Hồng Việt đã phân tích những rào cản ứng dụng CNTT trong đào tạo
nguồn nhân lực tại Học viện Khoa học và Công nghệ [37]. Bên cạnh đó, vấn đề
đào tạo đội ngũ giảng viên ngành CNTT có công trình nghiên cứu của tác giả
Phạm Như Quỳnh, luận văn được phân tích và làm rõ thực trạng đội ngũ giảng
viên của Khoa Công nghệ thông tin và Viễn thông tại Học viện [29].
Đối với lĩnh vực quản lý hoạt động đào tạo có luận án Tiến sĩ của Nguyễn
Thị Hồng Vân, công trình nghiên cứu là bức tranh tổng quát khá rõ nét về quản
lý hoạt động đào tạo tại Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối
cảnh hiện nay. Tác giả phân tích rất rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo tại
Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [33].

Trên thực tế, ở nước ta có rất nhiều công trình luận văn, luận án đề cập
đến lĩnh vực quản lý hoạt động đào tạo. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu là
quản lý hoạt động đào tạo nghề; quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên; quản lý hoạt động đào tạo theo tín chỉ; quản lý hoạt động đào tạo
theo phương thức liên kết; quản lý hoạt động đào tạo hệ trung cấp, hệ vừa học
vừa làm, … Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến quản lý hoạt động đào
tạo trình độ Thạc sĩ nói chung và ngành CNTT nói riêng. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT tại Học viện
Khoa học và Công nghệ” là rất mới mẻ và cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
và phù hợp với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Học viện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động quản lý chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT của Học
viện. Từ đó đề xuất một số biện pháp về quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc
sĩ ngành CNTT tại Học viện.

7


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ
Thạc sĩ.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành
CNTT tại Học viện.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo trình độ
Thạc sĩ ngành CNTT tại Học viện.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ
ngành CNTT tại Học viện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT tại Học viện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn: Học viện Khoa học và Công nghệ.
- Về khách thể điều tra khảo sát: Lãnh đạo các Khoa, cán bộ quản lý,
giảng viên khoa Công nghệ thông tin và Viễn thông, chuyên viên tham gia công
tác quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT tại Học viện.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tra cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn kiện, chính sách, chủ
trương của Đảng, Nhà nước, Ngành,... về quản lý hoạt động đào tạo sau đại học nói
chung và trình độ Thạc sĩ nói riêng.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ
tại Học viện, các công tình nghiên cứu có liên quan ở trong nước và nước ngoài
làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết của đề tài, định hướng cho nghiên
cứu thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản giúp cho việc xây dựng cơ sở lý
thuyết của đề tài.

8


- Phương pháp phỏng vấn sâu mang đến nhiều thông tin đa chiều giúp việc
nghiên cứu đề tài mang tính khách quan và thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm làm rõ một số vấn đề có liên
quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết dùng để tổng hợp những đánh giá định lượng và
định tính về các kết quả nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng các phép tính thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn được nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề cơ sở
lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT (các khái
niệm, đặc điểm quản lý đào tạo trình độ Thạc sĩ) cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động đào tạo Thạc sĩ ngành CNTT. Từ đó, xây dựng một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ
ngành CNTT tại Học viện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc
sĩ ngành CNTT tại Học viện. Trong đó, nêu rõ tính đặc thù của Học viện về hoạt
động đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất. Hơn nữa, qua nghiên cứu sẽ
phân tích thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo, thực trạng quản lý nội dung
chương trình đào tạo, thực trạng quản lý phương thức tổ chức đào tạo, thực trạng
quản lý đội ngũ giảng viên và thực trạng về quản lý học viên, chỉ rõ những ưu
điểm, những bất cập của vấn đề quản lý đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT để
có những đánh giá chính xác làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp mang tính
khả thi. Với hy vọng kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham
khảo cho cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, giảng viên của Học viện trong
quá trình tác nghiệp.

9


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, và được trình bày chi tiết, rõ ràng qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ
ngành Công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành

Công nghệ thông tin tại Học viện Khoa học và Công nghệ
Chương 3: Một số biện pháp trong quản lý hoạt động đào tạo trình độ
Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin tại Học viện Khoa học và Công nghệ.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động đào tạo
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động đào tạo, tùy thuộc vào
quan điểm và cách nhìn của các nhà nghiên cứu. Theo Từ điển Bách khoa Việt
Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công lao động nhất định, góp phần của mình vào phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người” [19].
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất
định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất
định, với một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào
tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo... (theo Wikipedia - />Tác giả Đặng Thành Hưng quan niệm: Đào tạo là cơ cấu, quá trình quyết
định mang lại cho giáo dục tính tổ chức, kế hoạch, hướng đích và điều khiển
được [16, tr 289].

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân cho rằng: “Hoạt động đào tạo là hoạt
động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp
người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên
quan đến một mặt nào đó của cuộc sống” [33, tr 22].

11


Hoạt động đào tạo là một hoạt động xã hội đặc biệt, là đặc trưng của giáo
dục (nghĩa rộng), mà ở đó thế hệ sau được thế hệ trước truyền lại các kỹ năng
trong các công việc cụ thể như trồng lúa, làm đường, khâu vá quần áo,… dần
dần theo sự phát triển của xã hội các kỹ năng cũng trở nên phong phú hơn, hiện
đại hơn, có thể lập trình các phần mềm trên máy tính, thời trang may mặc,… cũng
là những kỹ năng có được qua quá trình hoạt động đào tạo. Như vậy các kỹ năng
thường được đúc kết từ hai yếu tố là tri thức cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn.
Trên cơ sở tham khảo và kế thừa quan niệm của các tác giả đi trước,
chúng tôi cho rằng: Hoạt động đào tạo là sự thống nhất giữa quá trình dạy và học
được tổ chức trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó quy trình của hoạt động, cấu
trúc, trình độ được quy định cụ thể từ mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo,
phương thức đào tạo, tổ chức đào tạo đến cơ sở vật chất,… nhằm đáp ứng mục đích
là truyền tải những thông điệp về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn cả về
thực hành và lý thuyết. Bên cạnh đó là sự rèn giũa, nâng cao năng lực, tu dưỡng
phẩm chất đạo đức cần thiết cho người được đào tạo có đủ “đức và tài” để tự tin
bước vào cuộc sống, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.2. Quản lý hoạt động đào tạo
* Quản lý
Quản lý là hoạt động thiết yếu trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, ở bất kỳ một tổ chức, tập thể, thậm chí trong một gia đình nhỏ đều có sự
hiện diện của hoạt động quản lý. Chức năng của quản lý là điều hành, phân công,
giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện và tổ chức thực hiện.

Theo Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [dẫn theo 27].
Tailor: “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm” [dẫn theo 27].

12


Còn nhóm tác giả H. Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng:
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm tổ chức [38].
Theo quan điểm của Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của
nó” [8, tr52].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng
kế hoạch hóa, chỉ đạo và kiểm tra” [20, tr 9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý”
gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [2].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18, tr 47].
Theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: “Quản lý là một hoạt
động vừa mang tính nghệ thuật, vừa mang tính khoa học mà ở đó chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.

* Các chức năng của quản lý
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản, đầu tiên của hoạt động
quản lý. Đây là công việc của nhà quản lý và ở mọi lĩnh vực. Lập kế hoạch bao
gồm việc xác định mục tiêu hoạt động của đơn vị, đưa ra các biện pháp thực hiện
để đạt được mục tiêu đề ra.
- Chức năng tổ chức: Trong hoạt động quản lý chức năng tổ chức là quá trình
cung cấp đầy đủ nhân lực (số lượng, chất lượng) cũng như cơ chế phát huy tối đa
sức mạnh nhân lực nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

13


- Chức năng lãnh đạo: Là một trong những chức năng của quá trình quản
lý, lãnh đạo là động viên, hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động của đơn vị để đạt
được mục tiêu.
- Chức năng kiểm tra: Là khâu cuối cùng của quá trình thực hiện mục tiêu,
kiểm tra để phát hiện ra sai lệch, tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh nhằm đảm
bảo chất lượng.
* Quản lý hoạt động đào tạo
Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động đào tạo là sứ mệnh của các cơ sở đào
tạo, là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công, phát triển của cơ sở đào tạo. Cũng như
mọi hoạt động khác của xã hội, hoạt động đào tạo cũng cần được tổ chức, quản lý
nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và mục tiêu đào tạo phù hợp với từng thời kỳ
phát triển của cơ sở giáo dục cũng như của xã hội.
Theo Nguyễn Thị Hồng Vân: Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý đào tạo ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo cũng như quy trình đào tạo nhằm đạt
đến mục tiêu đào tạo đã đề ra [33].
Như vậy: Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác động có hệ thống, có
mục đích, giữa các chủ thể quản lý đào tạo ở nhiều cấp độ khác nhau đến đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của cơ sở đào tạo đề ra.
1.1.3. Trình độ Thạc sĩ
Trình độ Thạc sĩ là hình thức đào tạo dành cho các đối tượng đã tốt
nghiệp đại học, với mong muốn được bổ sung thêm những kiến thức chuyên
ngành, nâng cao kỹ năng nghiên cứu khoa học và thực hành nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của nhân loại. Đào tạo trình
độ Thạc sĩ giúp cho học viên nâng cao kiến thức đã học ở trường đại học và hoàn
thiện những kiến thức chuyên ngành, tiếp bước cho định hướng xác định nghề
nghiệp cũng như định hướng con đường sự nghiệp trong tương lai. Những người
có trình độ Thạc sĩ là những người làm việc chủ yếu trong lĩnh vực đào tạo và

14


nghiên cứu khoa học (cả khoa học xã hội - nhân văn, cả khoa học kỹ thuật - công
nghệ và khoa học cơ bản).
Những người có trình độ Thạc sĩ là những người có trình độ chuyên
ngành vững chắc. Sau khi được học nâng cao và cùng với kinh nghiệm làm việc
đã tích lũy được, họ sẽ có thêm kiến thức liên ngành và năng lực thực hiện công
tác chuyên môn cũng như nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành đào tạo. Học
vị Thạc sĩ là một bậc đánh giá trình độ học vấn của một người. Những người
muốn đi xa trên con đường học vấn và sự nghiệp đều sẽ học và theo đuổi tấm
bằng Thạc sĩ, rồi sau đó sẽ là Tiến sĩ với đích đến cuối cùng là được phong (hoặc
bổ nhiệm) làm Phó Giáo sư, Giáo sư. Ngoài ra, người được nhận bằng Thạc sĩ có
thể được dạy học tại trường đại học trên những lĩnh vực nào đó (theo Wikipedia
- />Theo Quy chế Đào tạo trình độ Thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đào
tạo trình độ Thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến
thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức
chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng
kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập,

tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành,
chuyên ngành được đào tạo [9].
Tóm lại: Trình độ Thạc sĩ là bậc đào tạo sau đại học, đào tạo có tính
chuyên sâu vào một chuyên ngành cụ thể, người có trình độ Thạc sĩ là người có
khả năng thích ứng và thực hành tốt những vấn đề về chuyên ngành được đào tạo.
1.1.4. Công nghệ thông tin
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: CNTT là thuật ngữ chỉ chung cho tập
hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các
quá trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan
điểm, phương pháp khoa học, các phương tiên, công cụ và giải pháp kỹ thuật
hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai

15


thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [19].
Thuật ngữ "CNTT" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất
bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và
Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là CNTT” [39].
Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu như sau: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là
kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội” [35].
Theo định nghĩa của Luật CNTT “CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Đây có thể coi là một khái niệm khá
hoàn chỉnh và đầy đủ về CNTT [28].

1.1.5. Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục, với sự phát triển của CNTT,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trong giáo dục đòi hỏi chúng ta phải chủ động
phát triển để theo kịp với sự phát triển như vũ bão và thay đổi hàng ngày của
CNTT. Đây là xu thế của nhân loại, nhiệm vụ của toàn ngành nói riêng và toàn
xã hội nói chung.
Đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT với mục tiêu là trang bị những kiến
thức sau đại học về CNTT nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, phát triển năng lực
nghiên cứu CNTT để đáp ứng như cầu phát triển của thị trường trong nước và
nước ngoài.
Tóm lại: Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành CNTT là quá
trình tác động có chủ đích, có định hướng trình độ đào tạo của chủ thể đào tạo

16


ngành CNTT (giảng viên, chuyên gia về lĩnh vực CNTT) lên đối tượng quản lý
ngành CNTT (học viên ngành CNTT) nhằm thực hiện các mục tiêu xác định
trong công tác quản lý quá trình đào tạo CNTT.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ ngành Công nghệ
thông tin tại Học viện Khoa học và Công nghệ
1.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu quản lý đào tạo chính là chất lượng đào tạo toàn diện với các
tiêu chuẩn về năng lực, nhận thức và phẩm chất theo yêu cầu của chuẩn đầu ra
được xác định trong từng ngành, từng hệ đào tạo cụ thể. Quản lý mục tiêu đào
tạo trong hệ thống Học viện là phải xây dựng một hệ thống mục tiêu phù hợp với
yêu cầu của Học viện và đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo quy định của ngành,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Trước tiên phải xây dựng mục tiêu
đào tạo chung của Học viện, mục tiêu của từng trình độ, mục tiêu của từng

ngành, từng khóa đào tạo và mục tiêu của từng môn học. Các mục tiêu này có
mối liên hệ mật thiết với nhau và tạo thành một hệ thống mục tiêu chung.
Xác định mục tiêu đào tạo chính là xác định chất lượng, hiệu quả của sản
phẩm đào tạo của Học viện cũng như của ngành CNTT. Mục tiêu đào tạo phải
được điều chỉnh định kỳ để phù hợp với nhu cầu của nhà tuyển dụng và nhu cầu
của xã hội. Từ mục tiêu đào tạo chúng ta xây dựng, thiết kế chương trình đào
tạo, phương thức tổ chức đào tạo phù hợp với mục tiêu đề ra.
Đối tượng đào tạo của ngành CNTT là sinh viên đã tốt nghiệp đại học
ngành CNTT hoặc ngành học gần với CNTT. Do vậy, mục tiêu đào tạo trình độ
Thạc sĩ ngành CNTT là:
* Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có năng lực nghiên cứu khoa học, đưa ra những sáng kiến, ý tưởng, vận
dụng một cách linh hoạt các kiến thức CNTT vào thực tiễn;

17


+ Vận dụng, phát triển các kiến thức và cập nhật hóa để khám phá, giải
quyết vấn đề, rút ra những nguyên tắc, quy luật, lý giải các cơ sở khoa học và kết
luận của các nghiên cứu, đề tài, dự án trong lĩnh vực CNTT;
+ Thực nghiệm đúng quy chuẩn, an toàn và không vi phạm đạo đức với
thái độ trung thực, chuyên nghiệp và trách nhiệm;
+ Có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay
đổi và môi trường làm việc hội nhập quốc tế;
+ Có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng
quản lý, đánh giá, cải tiến các hoạt động trong lĩnh vực CNTT để nâng cao hiệu
quả hoạt động nghề nghiệp.
* Về kỹ năng:
+ Tích hợp lý thuyết và thực hành để giải quyết các vấn đề trong hoặc
ngoài phạm vi chuyên môn; thực hành tốt các kỹ thuật, phương pháp phát triển

CNTT hiện đại;
+ Phân tích, tổng hợp và đánh giá được tài liệu liên quan tới lĩnh vực
nghiên cứu, thiết kế, tiến hành và phân tích kết quả thí nghiệm, thực nghiệm;
tổng hợp thông tin và dữ liệu từ các nguồn khác nhau;
+ Thu thập và xử lý dữ liệu phù hợp với bài toán cần giải quyết trong thực tiễn;
+ Viết và thuyết trình báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp theo đúng
quy chuẩn;
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm có hiệu quả;
+ Có khả năng giảng dạy chuyên đề ở trình độ đại học cho các đối tượng
có nhu cầu học; thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học về ngành CNTT;
+ Có tư duy nghiên cứu độc lập, sáng tạo, có thể đề xuất các nhiệm vụ
nghiên cứu, thực hiện các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và các lĩnh vực
khác có liên quan;
+ Có khả năng ngoại ngữ ở mức độ có thể hiểu được một bài báo cáo hay
phát biểu về hầu hết các chủ đề công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có

18


×