Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đại á chi nhánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.9 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


VĂN THỊ THANH TRÍ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu trong
bản luận văn này là trung thực. Kết quả phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn
và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh là kết quả nghiên cứu tổng hợp của cá nhân.
Người cam đoan

Văn Thị Thanh Trí
Khóa 18 – Cao học Kinh tế


MỤC LỤC
Trang



LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại: .......................................................4
1.1.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại: ...................................5
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI: .....................................................................................................................6
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ .........................................................................6
1.2.1.1 Vốn điều lệ .........................................................................................6
1.2.1.2 Các quỹ của Ngân hàng .....................................................................7
1.2.2 Vốn huy động .......................................................................................8
1.2.3 Vốn đi vay: .........................................................................................10
1.2.4 Vốn khác: ...........................................................................................11
1.3 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..
...................................................................................................................11
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn: ....................................................11
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ....................................12
1.3.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động: ........................................17
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ..........................18
1.3.4.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................18
1.3.4.2 Nhân tố khách quan: ........................................................................22
1.3.4.3 Nhân tố kinh tế .................................................................................23
1.3.4.4 Văn hóa xã hội .................................................................................24
1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ
MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI ...................................................25
1.4.1 Ngân hàng Standard Chartered: .........................................................25
1.4.1.1 Tài khoản Esaver ..............................................................................25
1.4.1.2 Tài khoản tiền gửi thặng dư: ............................................................26

1.4.2 Ngân hàng ANZ .................................................................................27
1.4.2.1 Tài khoản Đa Lộc:............................................................................27
1.4.2.2 Tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến .......................................................28
1.4.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM........29


KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á – CHI
NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH ...................................................... 31
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI Á - CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH .......................................31
2.1.1 Tác động của tình hình kinh tế xã hội tới hoạt động kinh doanh ngân
hàng
............................................................................................................31
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á – CN
TP.HCM...........................................................................................................33
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đại Á – Chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh ..............................................................................................35
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH ..........................37
2.2.1 Quy mô tăng trưởng vốn huy động ....................................................37
2.2.2 Chi phí huy động ................................................................................38
2.2.3 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.................................41
2.2.3.1 Đánh giá sự phù hợp về quy mô ......................................................41
2.2.3.2 Đánh giá sự phù hợp về cơ cấu ........................................................42
2.2.4 Đánh giá về mức độ ổn định của vốn huy động.................................45
2.2.5 Khả năng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động ..................................46
2.3 KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM DỊCH
VỤ TIỀN GỬI TẠI DAIABANK – CN TP.HCM..........................................46

2.3.1 Xác định vấn đề cần khảo sát .............................................................46
2.3.2 Xác định đối tượng khảo sát ..............................................................47
2.3.3 Phân loại dữ liệu.................................................................................47
2.3.4 Thiết kế bảng khảo sát .......................................................................47
2.3.5 Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu .......................................................48
2.3.6 Kết quả khảo sát .................................................................................48
2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH .......................................49
2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn ......................49
2.4.2 Những hạn chế: ..................................................................................51
2.4.3 Nguyên nhân ......................................................................................51


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á –
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH.............................................. 54
3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH .......................................54
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng chung: ........................................................54
3.1.2 Định hướng cho hoạt động huy động vốn ..........................................54
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH .............56
3.2.1 Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý: ...................................................56
3.2.2 Cải tiến các sản phẩm hiện có và triển khai các sản phẩm huy động
mới:
............................................................................................................56
3.2.3 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn: .....................................57
3.2.4 Xây dựng các chương trình khuyến mãi, các chương trình cho ngày lễ
lớn:
............................................................................................................57

3.2.5 Mở rộng tiện ích của các dịch vụ ngân hàng hiện đại: ......................58
3.2.6 Có chính sách chăm sóc khách hàng:.................................................59
3.2.7 Tăng cường quảng bá nhận diện thương hiệu ....................................60
3.2.8 Giải pháp về phát triển công nghệ và cải tiến quy trình nghiệp vụ: ..60
3.2.9 Giải pháp chính sách nhân sự ............................................................61
3.2.10 Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro huy động ....................61
3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ..61
3.3.1 Đối với chính phủ...............................................................................61
3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát ................61
3.3.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:..
..........................................................................................................62
3.3.1.3 Hoạt động bảo hiểm tiền gửi: ...........................................................64
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước .............................................................65
3.3.2.1 Vận dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ ...................65
3.3.2.2 Hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt: ..........................................67
3.3.2.3 Hỗ trợ các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực quản trị rủi ro: .
..........................................................................................................69

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................ 70
KẾT LUẬN ............................................................................... 71
PHỤ LỤC


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chi tiết

CN TP.HCM


Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

CV

Cho vay

CKH

Có kì hạn

Daiabank - CN TP.HCM

Ngân hàng TMCP Đại Á – CN TP.HCM

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

KKH

Không kì hạn

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TG

Tiền gửi

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

VHĐ

Vốn huy động

VSD


Vốn sử dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn, dư nợ, lợi nhuận và tổng tài sản của
Daiabank - CN TP.HCM qua 4 năm 2009 - 2012
Bảng 2.1:

Số liệu huy động, cho vay, lợi nhuận, tổng tài sản tại Daiabank –
CN TP. HCM giai đoạn 2009 - 2012

Bảng 2.2:

Kết quả HĐV của Daiabank - CN TP.HCM giai đoạn 2009 2012

Bảng 2.3:

Bảng số liệu quy mô vốn huy động và chi Phí HĐV của
Daiabank– CN TP.HCM giai đoạn 2009 - 2012

Bảng 2.4:

Bảng thu lãi cho vay và chi lãi huy động qua các năm 2009-2012

Bảng 2.5:

Tình hình sử dụng vốn của Daiabank - CN TP.HCM qua các
năm 2009 - 2012

Bảng 2.6:


Cơ cấu huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn của Daiabank CN TP.HCM giai đoạn 2009 - 2012

Bảng 2.7:

Cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền tại Daiabank
– CN TP.HCM giai đoạn 2009 - 2012

Bảng 2.8:

Cơ cấu kỳ hạn vốn huy động của Daiabank - CN TP.HCM qua
các năm 2009 - 2012

Bảng 2.9:

Bảng số liệu lợi nhuận trước thuế qua các năm 2009 – 2012


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố cơ bản của

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chủ yếu và cần thiết để thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của nhà nước, cũng như các mục tiêu
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Đối với các NHTM, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách

hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân
hàng khác thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng.
Bằng tiền huy động khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động huy
động vốn của các NHTM góp phần không nhỏ cho việc thu hút lượng vốn lớn để
cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của
NHTM, quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng
cạnh tranh và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Kết quả huy động vốn cao hay
thấp có ảnh hưởng không chỉ đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn
tác động tới nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có những biến
động lớn làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt
Nam, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong hoạt động kinh doanh
của mình. Với tình hình hoạt động khó khăn như hiện nay ngân hàng cần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là nâng cao hiệu quả của hoạt động
huy động vốn, điều này sẽ giúp ngân hàng chủ động trong nguồn vốn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình.
Qua thời gian công tác tại Phòng Dịch vụ khách hàng và Ngân quỹ Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh TP.HCM, nhận thấy đây là một vấn đề quan
trọng mà hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Daiabank - CN TP.HCM nói


2
riêng rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. Với mong
muốn sử dụng kiến thức đã được học cũng như từ thực tế công tác tại Ngân hàng tôi
đã lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Á – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh”
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về hiệu quả huy động vốn của

NHTM.

Thông qua việc phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Daiabank

-

- CN TP.HCM, để rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của sự
hạn chế.
-

Tìm kiếm, đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

công tác huy động vốn tại Daiabank - CN TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu:

3.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp từ hệ thống lý luận được trang bị trong quá
trình đào tạo, để hoàn thành chương lý luận của luận văn về tín dụng và rủi ro tín
dụng.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, thăm dò và so sánh để phản ánh
các thông tin thực tiễn từ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nội dung thực tiễn của đề tài nghiên
cứu.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp logic để tìm lời giải cho các giải pháp
nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của đề tài luận văn.
4.


Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Daiabank - CN

TP.HCM. Số liệu chủ yếu trong 04 năm (2009 - 2012).
5.

Kết cấu của bản luận văn


3
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đại Á – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải Pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đại Á – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ở mỗi nước có mỗi cách định nghĩa riêng về NHTM. Chẳng hạn như:

Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Ở Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu,
chiết khấu và những hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà Nước
Việt Nam xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Từ những nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.


5
1.1.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại:
Vai trò : NHTM có vai trò là trung gian tài chính, vai trò này thể hiện ở 3 chức
năng: Chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng
cung ứng dịch vụ.
Chức năng:
• Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản
nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế hàng hóa phát triển. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là

cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay.
• Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này có nghĩa là Ngân hàng
tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất
giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các
khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất
tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo
quản).
Khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông
và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
• Chức năng cung ứng dịch vụ: Ngoài những chức năng cung ứng các dịch
vụ đã nói ở trên, NHTM còn đáp ứng rất nhiều những chức năng khác như: cho
thuê két sắt, thanh toán điện tử (e.banking), ngân hàng tại nhà (Home banking),
mobile banking, internet banking, kiều hối, thanh lý tài sản theo di chúc khách
hàng, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ ngân hàng
trên thị trường chứng khoán, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế.


6
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

1.2
MẠI:

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

đều phải có vốn. NHTM được coi là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn để
tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM.
Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài
sản nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
• Vốn điều lệ và các quỹ.
• Vốn huy động.
• Vốn đi vay.
• Vốn khác.
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ
1.2.1.1

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy thuộc
vào hình thức sở hữu của Ngân hàng đó. Cụ thể là:
• NHTM Nhà nước: Vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp.
• NHTM cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu trên thị trường.
• NHTM liên doanh: Vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía Nước ngoài đóng
góp theo tỷ lệ tham gia thỏa thuận trong điều lệ.
• CN Ngân hàng nước ngoài: Vốn do Ngân hàng mẹ ở chính quốc chuyển
qua.


7
• Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp
ứng.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là con số bất biến mà có thay đổi

theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung,
hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật
pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng, tức là tạo nên cơ
sở vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra,
các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp
vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Vốn
điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các mức khống chế cho vay tối đa đối
với một khách hàng, mức vốn có thể huy động được theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của khách hàng
đối với Ngân hàng.
1.2.1.2

Các quỹ của Ngân hàng

Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm:
• Vốn tự có cấp I (Vốn tự có cơ bản): Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có,
vốn tự có cấp I mang tính ổn định lâu dài, và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có
khác, vốn tự có bao gồm:
-

Vốn điều lệ

-

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ


-

Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ

-

Thặng dư vốn

-

Lợi nhuận không chia


8
• Vốn tự có cấp II (Vốn tự có bổ sung): Đây là bộ phận tài sản nợ nhưng tính
chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung gồm các khoản
sau:
-

50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của pháp

luật.
-

40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư.

-

Quỹ dự phòng tài chính.


-

Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành.

-

Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
Ngoài ra còn có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đây là tỷ lệ giữa vốn tự có và

tổng tài sản “Có” rủi ro – còn gọi là hệ số CAR
CAR =

Vốn tự có

x 100 ≥ 9%

Tổng tài sản “Có” rủi ro

Tổng tài sản “Có” rủi ro gồm hai khoản và được xác định theo công thức
sau:
Tài sản “Có” rủi ro nội bảng
Tài sản có nội bảng x Hệ số rủi ro
Tài sản “Có” rủi ro ngoại bảng
Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro
1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý
và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa
Ngân hàng với khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn kinh doanh của NHTM, bao gồm:

 Tiền gửi hoạt kỳ ( Tiền gửi không kỳ hạn)


9
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách
chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho
chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chủ tài khoản
gửi tiền vào ngân hàng không vì mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch,
thanh toán. Chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ thu hút nguồn vốn này.
 Tiền gửi định kỳ ( Tiền gửi có kỳ hạn)
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút khi đáo hạn.
Nhưng trên thực tế, để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng
rút tiền trước hạn bằng cách cho hưởng lãi suất không kì hạn.
Khác với tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi
hoặc là tiền để dành của cá nhân, tổ chức. Vì vậy mục đích chính của người gửi
tiền là để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản.
Đặc điểm của loại tiền gửi này:
-

Nguồn vốn này có tính ổn định cao vì khách hàng chỉ được rút tiền khi đến

hạn, trong trường hợp rút trước hạn phải có sự đồng ý của ngân hàng.
-

Chi phí trả lãi cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền,

chính sách của ngân hàng và quan hệ cung cầu tại thời điểm đó.
-


Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (1,2,3,6,9,12,24 tháng …) vừa

áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn:
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng quý.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi đầu kỳ.
-

Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi

vào vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm đáo
hạn.
 Huy động qua phát hành giấy tờ có giá


10
Các GTCG mà ngân hàng phát hành bao gồm:
-

Kì phiếu ngân hàng.

-

Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn.

-

Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm.


-

Trái phiếu ngân hàng.
Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu nhất để các ngân

hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Đặc điểm của loại vốn này :
Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết

-

kiệm, trái phiếu chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của
nguồn vốn này.
Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đó hấp dẫn khách

hàng.
-

Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng

người sở hữu có thể cầm cố, thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
-

Người sở hữu giấy tờ có giá có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có

nhu cầu tại bất kỳ một NHTM nào.
 Nguồn vốn huy động khác:
Ngoài ba nguồn vốn nói trên NHTM có thể huy động qua nguồn vốn khác:
-


Tiền gửi ký quỹ.

-

Tiền gửi đảm bảo thanh toán.

-

Tiền tạm giữ, tiền đang vận chuyển.

-

Các khoản khác.

1.2.3 Vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
• Vay của NHNN dưới hình thức được tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết
khấu các chứng từ có giá, cầm cố giấy tờ có giá, vay lại hợp đồng tín dụng.


11
• Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng.
• Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4 Vốn khác:
Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, ngân sách Nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi
trường; vốn tiếp nhận để vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá
trình hoạt động của Ngân hàng (chuyển tiền , đại lý, các dịch vụ Ngân hàng)
1.3


HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả HĐV là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện
công tác HĐV có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng,
hiệu quả HĐV biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ
ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực trình độ quản lý của NH.
VHĐ là dòng máu duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, HĐV có
hiệu quả là yêu cầu thiết yếu đối với bất kì ngân hàng nào. Đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường NH ngày càng gay gắt thì HĐV có
hiệu quả là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. HĐV có hiệu quả giúp NH giảm
tối đa những chi phí không cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo sự hài lòng của khách
hàng, như vậy giúp chi phí huy động vốn của ngân hàng giảm, lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh tăng lên, góp phần giúp ngân hàng phát triển. Hiện nay hiệu
quả HĐV của NHTM vẫn chưa cao, chi phí trên mỗi đồng vốn còn lớn, trong khi
nguồn vốn thực tế ngân hàng có thể sử dụng lại không lớn do chính sách thắt chặt
hiện nay của NHNN. Đây là một thực tế mà các NHTM ở Việt Nam cần quan tâm
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Không chỉ thế, nâng cao hiệu quả HĐV còn giúp NH huy động được tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với những hình thức huy động phong phú, đa


12
dạng, với những tiện ích của các dịch vụ đi kèm.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
• Quy mô tăng trưởng VHĐ
Chỉ tiêu quy mô tăng trưởng HĐV là chỉ tiêu đầu tiên được xét đến khi
đánh giá hiệu quả HĐV, vì thông qua chỉ tiêu này có thể biết được kết quả huy
động vốn của năm sau so với năm trước, của thực tế so với kế hoạch. Mục tiêu của

các NH mở rộng quy mô hoạt động, muốn vậy phải mở rộng quy mô HĐV, với
quy mô vốn được mở rộng sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh của mình, giảm thiểu rủi ro từ đó có thể giảm lãi suất cho vay, tạo cơ sở tốt
để ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng
HĐV của một ngân hàng được coi là có hiệu quả thì trước tiên quy mô
tăng trưởng vốn huy động phải đảm bảo thực hiện được kế hoạch đề ra và tăng
trưởng vượt mức. Tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu
quả HĐV, vì quy mô HĐV tăng trưởng chưa chắc kết quả đạt được có hiệu quả nó
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chi phí, tính ổn định, sự đa dạng của các
sản phẩm HĐV, sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn ...
Quy mô tăng trưởng VHĐ là chỉ tiêu phản ánh quy mô lượng vốn mà NH
huy động được tại từng thời điểm nhất định hoặc tính trung bình trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm. Nó cũng là cơ sở để mở rộng quy mô cho
vay và năng lực thanh toán.
Về mặt lượng, chỉ tiêu quy mô tăng trưởng VHĐ thường được đánh giá
thông qua:

Tốc độ tăng trưởng VHĐ =

Tổng VHĐ kỳ này – Tổng VHĐ kỳ trước
Tổng VHĐ kỳ trước

x 100

Tốc độ tăng trưởng VHĐ phản ánh sự tăng trưởng động của VHĐ. Từ đó
đánh giá xu hướng biến động của VHĐ theo từng thời kỳ.


13
• Chi phí huy động vốn

Chi phí vốn huy động/Quy mô vốn huy động: Vốn của NHTM được chia
làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng
thanh toán cho Ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động
chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên
quan đến chi phí huy động vốn.
Thành phần cơ bản của chi phí HĐV bao gồm chi phí trả lãi (lãi suất huy
động) và chi phí phi trả lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên, chi phí bảo
hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh khoản, chi phí cơ sở
vật chất, chi phí marketing..) mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV.
Chi phí trã lãi mà Ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách
hàng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm
theo,..Tuy nhiên, lãi suất thực tế của nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng khá
cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, Ngân hàng còn bỏ ra nhiều loại chi phí khác
nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu huy động vốn/ tổng nguồn vốn huy động
được chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động: Cho thấy để huy động được một đồng
vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách
hàng.
Chi phí phi trả lãi/tổng vốn huy động: Cho thấy một đồng vốn huy động
được Ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu trong việc quản lý, cất giữ, bảo quản…


14

Chi phí trả lãi

Tỷ lệ chi phí huy động trên NV phải trả lãi =

Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu trên dùng để phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy
động của NH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chi Phí HĐV = Lãi suất HĐV + Chi phí phi trả lãi
Nếu NH giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ
gặp nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh với các NH khác, vì vậy trong dài hạn
muốn giảm chi phí HĐV ta cần phải tìm cách giảm thiểu chi phí phi trả lãi.
Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi của ngân hàng: Mối liên hệ nguồn vốn
và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá
trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng, tức khả năng đáp ứng kịp các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh
lời từ đồng vốn huy động được thì các Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu chênh lệch
thu chi lãi/ chi phí trả lãi của Ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản
và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Chênh lệch thu chi lãi
Chi phí trả lãi

=

Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy
ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu
hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi

trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/chi phí
trả lãi cao cũng có thể do chi phí tăng và thu nhập khác trước thu nhập khác và chi
phí khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập
đó.


15
• Sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn
Đối với một NHTM thì hoạt động HĐV có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của NH. HĐV tốt làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của
NH và ngược lại hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để
hoạt động huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng
phát triển.
Trong hoạt động HĐV ngân hàng luôn ở thế bị động vì phụ thuộc vào kế
hoạch sử dụng tiền của khách hàng. Có những giai đoạn NH gặp khó khăn trong
việc sử dụng vốn kinh doanh do các quy định của nhà nước, nhu cầu về vốn hạn
chế nhưng khi khách hàng tới gửi tiền ngân hàng vẫn phải nhận, như vậy vô hình
chung thì ngân hàng đang phải trả lãi cho nguồn vốn không được sử dụng, hay khi
nhu cầu tín dụng tăng cao thì nguồn vốn huy động lại không đủ để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn. Như vậy hoạt động HĐV chỉ được xem là có hiệu quả khi có sự
phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn. Sự phù hợp ấy được thông qua ba khía cạnh:
-

Về quy mô: quy mô HĐV phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng,

thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh của NH.
-

Về kì hạn: cơ cấu HĐV và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp. Thông


thường các NH vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, tuy nhiên nếu tỷ lệ này vượt quá mức quy định thì NH có thể rơi vào rủi ro
mất khả năng thanh toán, còn nếu sử dụng nguồn vốn dài hạn cho vay ngắn hạn
thì NH phải trả lãi cao hơn so với lãi thu được, như vậy hoạt động kinh doanh của
NH sẽ không có hiệu quả.
Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kì hạn sẽ giúp NH phân tích sự phù hợp
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó NH điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh
mục tài sản có để nâng cao hiệu quả HĐV, sử dụng vốn, tăng lợi nhuận
và duy trì khả năng thanh toán.
-

Về loại tiền: cũng như quy mô và kì hạn, huy động vốn và sử dụng vốn đối

với từng loại tiền tệ cũng cần có sự phù hợp để đảm bảo rằng vốn ngân hàng huy


16
động bằng loại tiền nào đó phải đáp ứng nhu cầu vốn cho vay và đầu tư bằng loại
tiền đó, đảm bảo an toàn thanh khoản và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, không
gây lãng phí vốn.
• Tính ổn định của VHĐ
Một vấn đề quan trọng nữa cần xét đến khi đánh giá tính hiệu quả của HĐV
là tính ổn định của nguồn vốn huy động. Chúng ta thử hình dung xem nếu một
ngân hàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trên nguồn vốn không ổn định, thường
xuyên có lượng tiền rút ra trước hạn thì điều gì sẽ xảy ra. Rủi ro thanh khoản sẽ có thể
xảy ra, NH phải đi vay nóng để thanh toán cho khách hàng, tốn thêm một khoản chi phí
làm cho hoạt động của NH trở nên kém hiệu quả, và điều đó là điều mà mọi NH đều lo
lắng. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả cao và an toàn thì nguồn
VHĐ phải ổn định, khi đó NH sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn huy động vào hoạt
động kinh doanh tạo ra thu nhập cao. Và hoạt động HĐV có hiệu quả thì phải giải

quyết được vấn đề đó.
Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ lệ nguồn vốn có kỳ hạn trên tổng
nguồn vốn huy động:
Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn trên tổng VHĐ =

Nguồn VHĐ có kỳ hạn
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá sự ổn định của nguồn vốn huy động về mặt thời gian,
tỷ lệ này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
• Khả năng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động:
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn là rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Đó là biện
pháp nghiệp vụ, là công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng
cân đối đa lập, các nhân viên ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các
nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai,
từ đó có chính sách huy động vốn hợp lý.
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM chỉ được lấy 30% vốn
vay ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay một số Ngân


17
hàng đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, điều này đang
tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các Ngân hàng. Đó là lý do khiến nhiều Ngân hàng
phải “lách” bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách
hàng rút trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi, thực
ra đó cũng là kỳ hạn ngắn hạn. Cũng vì lao vào huy động kỳ hạn ngắn nên các
khoản huy động liên tục tới hạn. Khách hàng thì thường xuyên chạy từ ngân hàng
này qua ngân hàng khác để kiếm lãi suất cao hơn, buộc các ngân hàng phải tăng
lãi suất để giữ khách hàng. Điều này hình thành nên cuộc chạy đua giữa các ngân

hàng. Vì vậy, để mục tiêu thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát đạt hiệu quả, để
an toàn thanh khoản cho các Ngân hàng, NHNN nên giám sát chặt chẽ các ngân
hàng vượt trần lãi suất, vượt trần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
1.3.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động:
• Đối với nền kinh tế:
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn
vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền
kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế
theo điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát rất thấp, ngân sách
còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào
nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan
trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền
vững lâu dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư
phát triển bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát
khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá). Như vậy
muốn thu hút lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết
khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng và ngược lại nhằm điều hòa
lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.


18
• Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn
xem như không có hoạt động của NHTM. NHTM từ khi cấp phép hoạt động phải
có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Để có vốn hoạt động cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng

phải huy động từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do đó có ý nghĩa rất quan
trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó NHTM không ngừng hoàn
thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng
hay hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
• Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời , tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp
vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.3.4.1

Nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong, nằm dưới sự kiểm soát của
ngân hàng.


×