Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ “TÌM HIỂU NGHỀ ĐÚC ĐỒNG Ở LÀNG NGHỀ TỐNG XÁ Ý YÊN – NAM ĐỊNH” TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN TẤN

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
“TÌM HIỂU NGHỀ ĐÚC ĐỒNG Ở LÀNG NGHỀ
TỐNG XÁ - Ý YÊN – NAM ĐỊNH” TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN TẤN

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
“TÌM HIỂU NGHỀ ĐÚC ĐỒNG Ở LÀNG NGHỀ
TỐNG XÁ - Ý YÊN – NAM ĐỊNH” TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VAT LÍ
Mã số: 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG XUÂN QUÝ


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tác giả còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong
Trường Đại học Giáo Dục - ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ giáo viên các
trường trong huyện Ý Yên – Nam Định: Trường THPT Đại An, THPT Phạm Văn
Nghị, THPT Đỗ Huy Liêu, THPT Tống Văn Trân, THPT Mỹ Tho, THPT Lý Nhân
Tông; tập thể lớp 10A3, 10A4 trường THPT Đại An – Ý Yên – Nam Định cùng hội
cha mẹ học sinh của lớp đã không ngừng hỗ trợ, hợp tác và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – TS. Dương Xuân Quý,
người đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác
giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tác giả rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2018
Học viên

Vũ Văn Tấn


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

TNST


Trải nghiệm sáng tạo

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phiếu đánh giá dành cho nhóm ............................................................ 55
Bảng 2.2. Nội dung viết bài thu hoạch ................................................................. 56
Bảng 2.3. Bản xác định các tiêu chí đánh giá theo mức độ ................................... 57
Bảng 2.4. Phiếu đánh giá dành cho giáo viên ....................................................... 58
Bảng 2.5. Phiếu phỏng vấn của nhóm 1 về lịch sử hình thành và phát triển của
Làng đúc đồng Tống Xá – Ý Yên – Nam Định ................................................... 59
Bảng 2.6. Phiếu phỏng vấn của nhóm 2 về các công cụ sử dụng trong đúc đồng.. 59
Bảng 2.7. Phiếu phỏng vấn của nhóm 3 về quy trình đúc đồng ............................ 60
Bảng 2.8. Phiếu phỏng vấn của nhóm 4 về vai trò của sự chuyển thể các chất trong
đúc đồng.................................................................................................................. 60
Bảng 3.1. Kết quả học tập học kì I (năm học 2016-2017) của hai lớp
10A3, 10A4 - trường THPT Đại An. ................................................................... 62
Bảng 3.2. Kết quả điểm của lớp 10A3 ................................................................. 63
Bảng 3.3. Kết quả điểm của lớp 10A4 ................................................................. 63

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Học sinh 10A3 phỏng vấn các công nhân đúc đồng ............................. 49

Hình 2.2. Học sinh 10A4 trải nghiệm một số công đoạn chế tác đồng.................. 50
Hình 2.3. Poster giới thiệu về làng đúc đồng Tống Xá ......................................... 51
Hình 2.4. Bài viết thu hoạch cá nhân của học sinh 10A4 ..................................... 53

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................ii
Danh mục các bảng....................................................................................................iii
Danh mục các hình……………………………………………………………….....iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY
HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
THPT..........................................................................................................................6
1.1. Giáo dục học về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................... 6
1.1.1. Những tư tưởng về học tập trải nghiệm trên thế giới ...................................... 6
1.1.2. Quan điểm học tập trải nghiệm ở Việt Nam ................................................. 12
1.2. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản ................................................................. 16
1.2.1. Hoạt động .................................................................................................... 16
1.2.2. Trải nghiệm ................................................................................................. 16
1.2.3. Sáng tạo ....................................................................................................... 17
1.2.4. Năng lực ...................................................................................................... 18
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................................... 18
Tiểu kết chương 1.....................................................................................................28
Chƣơng 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ “TÌM HIỂU NGHỀ ĐÚC ĐỒNG Ở LÀNG
NGHỀ TỐNG XÁ – Ý YÊN – NAM ĐỊNH” TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO....................................... 29
2.1. Giới thiệu chung về chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thế” – Vật lí 10

– Ban cơ bản.......................................................................................................... 29
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương "Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể"...............29
2.1.2. Nội dung kiến thức và mục tiêu cần đạt được khi dạy học chương “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” ................................................................................. 30
2.2. Những yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................... 34
2.3. Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 35

v


2.4. Thiết kế các hoạt động học tập khi xây dựng chủ đề “Tìm hiểu nghề đúc đồng ở
làng nghề Tống Xá – Ý Yên – Nam Định” trong dạy học vật lí 10 theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ..................................................................................................... 37
Tiểu kết chương 2.....................................................................................................61
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 62
3.1. Một vài đặc điểm về hai lớp thực nghiệm ....................................................... 62
3.2. Phân tích điểm số thu được sau hoạt động ...................................................... 62
3.3. Phân tích các phiếu điều tra phỏng vấn ........................................................... 63
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ............................................................................................................. 70
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................73
PHỤ LỤC.................................................................................................................75

vi


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (gọi tắt là Chương trình tổng
thể) cũng như theo Đại hội Đảng lần thứ 11(năm 2011), và nhất là theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nền giáo dục Việt Nam định hướng trên cơ sở giáo
dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng
cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học
và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo
đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám
sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.
Để thực hiện được điều đó một trong những khâu quan trọng là tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học,
tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng
các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục
tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo
dục phổ thông. Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp
và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối
hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục.
Đặc biệt ở chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học
sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý
thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình
các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và
ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
1



hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Trong những năm qua, việc dạy và học bộ môn vật lí ở trường phổ thông về
cơ bản có nhiều đổi mới nhất định. Có nhiều thí nghiệm được sử dụng trong quá
trình dạy và học, trên tinh thần người học tự thực hiện các thí nghiệm để tìm ra tri
thức hoặc xác nhận kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy giáo. Tuy nhiên việc dạy
và học hầu như còn bó buộc trong lớp học, các thí nghiệm tuy ngày càng được cải
tiến, hoàn thiện về độ đơn giản, chính xác nhưng việc học chủ yếu ở việc học sinh
thực hiện theo các bước được quy định sẵn mà chưa thể hiện được sự sáng tạo của
mình. Điều này làm các em chưa cảm nhận được sự vất vả của các nhà khoa học
trong việc khám phá tri thức, các em chưa cảm nhận được sự sáng tạo và việc cần
thiết của sự sáng tạo trong tìm hiểu tri thức. Bên cạnh đó theo xu hướng đổi mới
giáo dục sau năm 2018 thì việc dạy học tích hợp trong trường phổ thông được diễn
ra mạnh mẽ. Việc này đòi hỏi các em phải có sự kết hợp kiến thức của các môn học
khác.
Luật giáo dục được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua tháng 6/2005,
điều 28- “ Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông” đã chỉ rõ:
“phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở phổ thông nói riêng các
môn học khác nói chung, các nhà nghiên cứu sư phạm đã đưa ra nhiều phương pháp
dạy học hiện đại ở các bài học nội khóa và ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa là
hình thức tổ chức dạy học nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các giờ lên lớp nó có tính chất
tổ chức tổ chức tổng hợp, làm phong phú, sâu sắc thêm kiến thức của học sinh về
các mặt khác nhau của đời sống xã hội, hoạt động ngoại khóa còn tạo hứng thú học
tập cho học sinh.

Tuy nhiên trên thực tế hoạt động ngoại khóa mới được tổ chức lẻ tẻ ở một số
trường đặc biệt là những trường trọng điểm với các hình thức như nói chuyện, phát
động học sinh sưu tầm tài liệu đơn giản.. Trong những hình thức này học sinh
2


không chủ động lĩnh hội trị thức mà chỉ tham gia do sức ép, lấy lệ.. Vậy làm thế nào
để phát huy năng lực học sinh trong dạy học vật lí. Đây là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà lí luận dạy học cũng như các giáo viên ở phổ thông. Một hướng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học đó là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Đây có thể được coi là hình thức học tập trải nghiệm gắn học tập với thực tiễn, gắn
giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học,
đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực vào quá trình giáo dục. Đây là một
hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện để cho học sinh có những trải nghiệm khám
phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
sưu tầm, ..
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh, tác giả chọn đề tài “Xây dựng chủ đề “Tìm hiểu
nghề đúc đồng ở làng nghề Tống Xá – Ý Yên – Nam Định” trong dạy học vật lí
10 theo định hƣớng trải nghiệm sáng tạo”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khẳng định vai trò và ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo, từ
đó xây dựng chủ đề “ tìm hiểu nghề đúc đồng ở làng nghề Tống xá- Ý Yên – Nam
Định” để sử dụng trong dạy học theo định hướng trải nghiệm sáng tạo nhằm phát
triển tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 ở trường THPT Đại An
– Ý Yên – Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề cách thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong việc xây dựng chủ đề “ Tìm hiểu nghề đúc đồng ở làng

nghề Tống xá – Ý Yên – Nam Định” khi dạy học vật lí 10 ở trường THPT Đại An Ý Yên - Nam Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động
học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
Phạm vi thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A3, 10A4 trường
THPT Đại An – Ý Yên – Nam Định.
3


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có ý nghĩa và vai trò như
thế nào trong giáo dục nói chung và dạy học môn Vật lí lớp 10 nói riêng?
- Các thức tổ chức thực nghiệm sư phạm bằng hoạt động tìm hiểu nghề đúc
đồng ở làng nghề Tống Xá – Ý Yên – Nam Định khi dạy học vật lí lớp 10 như thế
nào theo hướng trải nghiệm sáng tạo cho học sinh?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được chủ đề “ tìm hiểu nghề đúc đồng ở làng nghề Tống xá- Ý
Yên – Nam Định” và vận dụng phù hợp với cách thức tổ chức hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo thì sẽ phát triển được ở học sinh tính tích cực và năng lực sáng
tạo của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
như: khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải nghiệm sáng
tạo.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu nội dung chương trình môn vật lí lớp 10, và những mảng kiến
thức tự nhiên liên quan để xác định nội dung tiến hành hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo phù hợp.
- Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chức tính khả thi của đề tài.
- Phân tích kết quả sau quá trình thực nghiệm để rút ra các kết luận.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và phân tích, tổng hợp các tìa liệu
về Tâm lí học, Giáo dục học, các tài liệu chuyên khảo về tổ chức dạy học trải
nghiệm sáng tạo, tài liệu vật lí, phương pháp dạy học vật lí, dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông mới, sách giáo khoa vật lí lớp 10 và các tài liệu khác có liên
quan trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học vật lí với học sinh khối 10 trường THPT Đại An huyện Ý
4


Yên tỉnh Nam Định, tiến hành quan sát, điều tra bằng phiếu điều tra đối với giáo
viên và học sinh tham gia các hoạt động. Tiến hành sàng lọc, tổng hợp các ý kiến và
kết quả điều tra đưa ra các kết quả nghiên cứu của luận văn.
8. Đóng góp của luận văn
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Xác định được vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học vật lí.
- Phản ánh được thực trạng dạy và học vật lí, thực trạng của việc tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông.
- Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình vật lí lớp 10 ở trường THPT.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
9.1. Ý nghĩa khoa học
Làm phong phú thêm lí luận phương pháp dạy học vật lí nói chung và
phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí nói riêng.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học Sư

phạm, Đại học giáo dục, giáo viên môn vật lí và bản thân tác giả luận văn vận dụng
trong quá trình dạy học vật lí ở trường phổ thông.
10. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học môn vật lí ở trường trung học phổ thông.
Chương II: Xây dụng chủ đề “Tìm hiểu nghề đúc đồng ở làng nghề Tống Xá
– Ý Yên – Nam Định” trong dạy học vật lí 10 theo định hướng trải nghiệm sáng tạo.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Giáo dục học về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Những tư tưởng về học tập trải nghiệm trên thế giới
Có thể nói tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh nha xuất hiện
từ thời cổ đại, được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới và hiện nay
được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo dục của
quốc gia mình.
Hơn 2000 năm trước, ở phương Đông các nhà giáo dục mà đại diện là
Khổng Tử (551 – 479 TCN) cũng đã từng nói “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên.
Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện
tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây các nhà triết học mà đại diện là nhà triết học Hy Lạp – Socrate (470 –
399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì

đó; Với những điều bạn nghĩ là minh biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi
làm nó”.
Tuy nhiên quan điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục
chính thống và phát triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lý học, giáo
dục học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David Kolb,
William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers và các nhà giáo dục hiện đại
sau này…
Khi bàn về vai trò của giáo dục, nhà triết học, tâm lí học, giáo dục học xuất
sắc người Mỹ - John Deway đã dẫn chứng những hình thức giáo dục trong lịch sử.
Lúc đầu, sự truyền đạt kinh nghiệm giữa các thế hệ là trực tiếp. Dần dần, việc học
tập thông qua hình thức truyền đạt kinh nghiệm ngày càng khó khăn, trừ khi việc
học ít phức tạp. Những gì người lớn truyền đạt thường mang tinh chất giáo điều, xa
rời, dẫn đến sự dập khuôn máy móc ở người học. Vì vậy cần tổ chức các hoạt động
nhằm hình thành kinh nghiệm cho người học bằng những hoạt động có tổ chức, có
6


kế hoạch, đó chính là hoạt động học tập trong nhà trường. John Deway cũng đưa ra
quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông , quá trình sống và quá
trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá trình thống nhất. Giáo dục
tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống, trong quá trình sống, con người không
ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm từ đó phát triển khả năng nhận
thức của con người và đó là quá trình giáo dục. Từ đó ông yêu cầu nhà trường phải
là một dạng cuộc sống xã hội, trở thành một xã hội thu nhỏ, phải chứa đựng những
thứ thiết yếu của xã hội để từ đó người học được trải nghiệm trong đó, từ đó mà lĩnh
hội được những tri thức cần thiết. Để làm được điều đó ông cũng cho rằng, dạy học
phải giao việc cho học sinh làm chứ không phải giao vấn đề cho học sinh học.
Deway cũng cho rằng, đối với trẻ em thì khả năng học hỏi từ kinh nghiệm
hết sức có ý nghĩa, đồng thời khả năng lưu giữ kinh nghiệm sẽ giúp cho việc giải
quyết khó khăn trong các tình huống mà đứa trẻ sẽ gặp trong cuộc sống sau này.

Điều đó có nghĩa là khả năng điều chỉnh hành vi trên cơ sở các kinh nghiệm trước
đó và hình thành kinh nghiệm mới của trẻ rất quan trọng. Do đó mục đích giáo dục
không phải là đào tạo người học, hay làm cho người học phát triển phù hợp với một
vài khuôn mẫu định sẵn xa vời, mà là giúp cho người học giải quyết những vấn đề
được đặt ra do những tiếp xúc hằng ngày, với điều kiện tự nhiên và xã hội. Chính vì
thế bên cạnh những hoạt động trong trường cần thiết kế các hoạt động xã hội khác
để trẻ có hứng thú, tham gia thực hiện và tự nhận thấy ý nghĩa của chúng cũng như
vai trò của mình trong đó. Bên cạnh đó ông cũng khẳng định, sự phát triển thể chất
của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành động trước khi có nhận thức đầy
đủ về hành động đó, điều đó tuy dẫn đến những hành động hấp tấp nhưng qua đó trẻ
sẽ học hỏi và có them nhiều trải nghiệm cho bản thân.
Cũng như John Deway, nhà giáo dục người Mỹ - David Kolb cũng đưa ra
những quan điểm nhấn mạnh đến giáo dục trải nghiệm. Ông đưa ra một số khẳng
định: việc học tốt nhất cần chú trọng đến quá trình chứ không phải kết quả; học là
quá trình liên tục trên nền tẳng kinh nghiệm; học tập đòi hỏi việc giải quyết xung độ
giữa mô hình lý thuyết với cuộc sống thực tiễn; Học tập là sự kết nỗi giữa con
người với môi trường và học tập là quá trình kiến tạo tri thức, nó là kết quả của sự
chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân. Từ những khẳng định đó
7


của ông ta có thể thấy việc học tập không thể tác rời việc trải nghiệm, và học tập
qua trải nghiệm đóng vai trò tích cực và quan trọng nhất.
Theo Bourassa, Serre vfa Ross thì để chiếm lĩnh được kiến thức và các năng
lực mới, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau
đó phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc
của kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo
được sự đúng đắn và chính xác của các kiến thức mà người học đã học được. Trong
quá trình trải nghiệm, người học phải điều tiết những đặc trưng mang tính bản chất
của mình với môi trường, từ đó hình thành ý thức, ý tưởng và xây dựng được ý

nghĩa của cuộc sống, ý nghĩa của sự học.
Dewey, Vygostky và Glassman thì cho rằng, trong quá trình trải nghiệm
người học thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa
cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác và với môi trường học và môi trường
sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của các nhân từ
cảm xúc đến ý thức và hành động, xây dựng được các mối quan hệ với người khác
và với môi trường. Như vậy, học tập qua sự trải nghiệm là môi trường tích cực để
xây dựng hình thành và củng cố hành vi, thái độ tích cực của người học với môi
trường tự nhiên, môi trường sống và cuộc sống thực tiễn.
Chickering thì cho rằng, quá trình học tập trải nghiệm chỉ đạt được kết quả
khi có những thay đổi trong sự phán xét, trong cảm xúc, kiến thức và khả năng của
người học quá các sự kiện cuộc sống của chính người học đó, nghĩa là người học
trải qua sự trải nghiệm thì có sự thay đổi về hành vi, thái độ cũng như tri thức của
chính họ.
Theo Willingham thì hoạt động trải nghiệm được diễn ra dưới hai hình thức
của sự học đó là học trải nghiệm qua cuộc sống hằng ngày, đây là hình thức học
không chính thức, qua công việc hằng ngày, qua thể thao…và hình thức học tập
trong khuôn khổ chính thức đó là sự trải nghiệm có chủ đích của nhà giáo dục trong
quá trình đào tạo người học như chương trình làm việc, các hoạt động học tập đa
dạng. Trong khi đó, theo quan điểm của Keeton và Tate thì hoạt động học tập trải
nghiệm là quá trình học mà người học được tiếp cận trực tiếp với thực tế mà học
nghiên cứu, học tập và với cuộc sống thực tiễn.
8


Có thể thấy các tác giả trên đều cho rằng, hoạt động trải nghiệm phải đặt
người học quan sát trực tiếp hiện tượng mà họ nghiên cứu đồng thời với việc chính
họ phải thực hiện các hành động này để xác định bản chất của các hiện tượng thực
tế đang diễn ra. Quan điểm này cũng được Piaget đề xuất từ những năm 1970 cho
các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, đó là sự hiểu biết của con người không

phải tạo ra một bản sao thực tế mà phải hành động để biến đổi thực tế mà học quan
sát, nghiên cứu được. Như vậy, hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là hoạt động
học tập mà người học được tiếp cận trực tiếp trên đối tượng học tập, người học phải
có ý thức thay đổi thực tiễn, nghĩa là vận dụng những tri thức mà mình thu nhận
được vào một tình huống mới, bối cảnh mới phuc vụ sự phát triển của con người.
Hiện nay, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển
quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất
và kĩ năng sống như: Anh, Australia, Đức, Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung Quốc
… Trong chương trình giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học
qua các môn học, còn có các hoạt động ngoài các môn học. Ở đó học sinh thông qua
các hoạt động đa dạng và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức; vừa
củng cố các kiến thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do yêu cầu của
các tình huống cụ thể. Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ giúp nhà
trường gắn liền với cuộc sống, xã hội; giúp học sinh phát triển hài hòa giữa thể chất
và tinh thần. Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở nhà
trường phổ thông được các nước thực hiện một cách linh hoạt; có nước do nhà
trường tổ chức, có nước do tổ chức xã hội kết hợp với nhà trường để tổ chức
chương trình này một cách hài hòa vừa giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn vừa học
tốt các môn học chính khóa.
Sau đây xin điểm qua kinh nghiệm tổ chức các hoạt động này ở nhà trường
của một số nước có nền giáo dục phát triển cao và các nước có những đặc điểm văn
hóa, xã hội tương đồng với Việt Nam.
1.1.1.1 Hoạt động trải nghiệm đối với học sinh phổ thông nước Anh
Ở nước Anh và nhiều nước phát triển, giáo dục không chỉ phó thác cho mình
nhà trường. Rất nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội đều chung tay góp sức và cùng chia
9


sẻ sứ mệnh nặng nề mà vinh quang ấy. Một trong những trung tâm giáo dục trải

nghiệm được rất nhiều học sinh tham gia là Trung tâm Widehorion ( tạm dịch:
Chân trời rộng mở). Thành lập năm 2004, Chân trời rộng mở như là niềm hy vọng
của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu – mạo hiểm.
Ý tưởng xây dựng nên trung tâm này xuất phát từ một hiện thực rất đơn giản,
khó tin mà những người sáng lập nhận ra, đó là: Hơn 50% trẻ con của nước Anh
chưa bao giờ biết nông thôn, miền quê là gì; riêng London con số này là 35%. Cứ
10 đứa trẻ ở Thủ đô nước Anh thì có tới 4 em sống trong nghèo đói và luôn có nhu
cầu được đến những địa điểm ngoài trời an toàn với giá thấp. Và những người sáng
lập ra Chân trời rộng mở khẳng định: việc đi thăm các miền quê và trải nghiệm giáo
dục ngoài trời là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển lành mạnh của
trẻ và học tập phiêu lưu – mạo hiểm là một chất xúc tác mạnh mẽ cho điều đó.
Những khóa học và hoạt động phiêu lưu – mạo hiểm sẽ làm cho học sinh hứng thú,
kích thích, vui vẻ, giúp cho trẻ cảm thấy dễ chịu và học tập tốt hơn.
Chính từ quan điểm đó, mà đã có hàng loạt các hoạt động trải nghiệm cho tất
cả các lứa tuổi học đường, từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên cho học sinh tiểu học
đến các hoạt động động phiêu lưu – mạo hiểm cho học sinh thanh, thiếu niên. Nhiều
hoạt động liên kết với các chủ đề của chương trình và phù hợp với mục đích, đối
tượng học tập. Chẳng hạn, liên quan đến môn khoa học là việc quan sát thú lớn, thú
nhỏ, đầm mình xuống ao hồ… Liên quan đến môn Địa lí là các khái niệm bờ biển,
sông ngòi, sự trái ngược của các hướng… Liên quan đến môn nghệ thuật như làm
báo, làm đồ gốm… Liên quan đến giáo dục thể chất là môn chạy định hướng, khám
phá đường đua…
Vai trò, tính hữu ích của các hoạt động trải nghiệm và phiêu lưu – mạo hiểm
đã được khẳng định rất rõ. Một nghiên cứu mới công bố gần đây đã chỉ ra rằng:
Trong dạy học hiện đại, lớp học không thể là không gian sáng tạo cho tất cả mọi
người; do vậy cần mở rộng rộng các tri thức hữu ích cho trẻ em thông qua môi
trường bên ngoài. Bởi qua các hoạt động trải nghiệm, nhiều trẻ em đã vượt qua
được những rào cản cá nhân và tất cả mọi học sinh đều tăng thêm lòng tự tin.
Không những thế, các em còn tích lũy cho mình những kỹ năng làm việc nhóm rất


10


tuyệt vời, để qua đó mang lại cho các em cách nhìn quan trọng về sự trợ giúp bạn bè
cùng trang lứa trong tất cả các hoạt động. [4, tr. 42-43]
1.1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục Hàn Quốc
Cùng với hoạt động dạy học các môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một
hoạt động quan trọng tạo nên chương trình giáo dục Hàn Quốc. Hoạt động này được
thực hiện xuyên suốt từ tiểu học đến trung học phổ thông với thời lượng chiếm từ
9,1% đến 13,4%. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất là hoạt
động tập thể tổ chức sau các giờ học trên lớp, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho
các hoạt động giảng dạy, được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra các thế hệ nhân
tài có định hướng tương lai với đầy đủ nhân cách và sức sáng tạo, biết vận dụng một
cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan
tâm tới mọi người xung quanh.
Chương trình giáo dục ngoại khóa sáng tạo gồm có 4 nhóm hoạt động chính
là: hoạt động độc lập, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện và hoạt động
định hướng. Về hoạt động cụ thể trong từng nhóm, nhà trường có thể lựa chọn và tổ
chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp
học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở cấp tiểu học lấy trọng tâm là hình thành
những thói quen sinh hoạt cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho học sinh,
đồng thời phát hiện những tố chất, cá tính của các em. Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo ở cấp trung học cơ sở tập trung tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung sống
hòa hợp với mọi người trong cộng đồng, biết suy nghĩ tới hướng đi trong tương lai
của bản thân, đồng thời biết tự phát hiện và khẳng định bản thân. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ở trung học phổ thông lấy trọng tâm là giúp định hướng các nhu
cầu đa dạng của học sinh theo hướng lành mạnh, hình thành mối quan hệ giữa
người với người toàn diện hơn, biết tự lựa chọn hướng đi cho bản thân và phát triển
theo đúng bản chất của mình. [4, tr. 44-45]

1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường học ở Singapore
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có tên gọi là “Chương trình học tập năng
động” trong đó bao gồm cả hoạt động giáo dục ngoài trời. Các hoạt động này được
khẳng định là một “thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường”, cung
11


cấp một nền tảng xác thực cho việc học tập sẽ diễn ra. Đây là hoạt động bắt buộc
song song với học tập trong nhà trường. Nội dung được học sinh thực hiện ở trong 4
nhóm: Nhóm câu lạc bộ và hội, nhóm nghệ thuật, nhóm thể thao và các trò chơi, các
nhóm đồng phục. Hoạt động của các nhóm này được chỉ đạo, quản lí bởi một Ủy ban
phụ trách về hoạt động ngoại khóa trực thuộc Bộ giáo dục Singapore. [3, tr. 197]
1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các nhà trường ở Trung Quốc
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là hoạt động thực tiễn tổng hợp. Để
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trung Quốc đòi hỏi nền giáo dục
phải đào tạo, bồi dưỡng một lớp người “ có tình yêu Tổ quốc XHCN, có năng lực
thích ứng với đời sống xã hội, tham gia lao động xã hội và không ngừng hấp thu tri
thức mới, có chí tiến thủ, tinh thần sáng tạo cái mới...”. Và để thực hiện mục tiêu
này nền giáo dục Trung Quốc đã xây dựng chương trình hoạt động, coi các hoạt
động ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ của chương trình học, chứ không đơn
thuần chỉ là hoạt động có tính chất phụ trợ, tự nguyện của học sinh. [3, tr. 193]
Nhìn chung, “học tập trải nghiệm” là một lí thuyết học tập được thế giới rất
coi trọng bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của con người thông qua những
trải nghiệm thực tiễn, điều đó hoàn toàn phù hợp với các qui luật về tâm lí trong
việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
1.1.2. Quan điểm học tập trải nghiệm ở Việt Nam.
Ca dao Việt Nam có câu: “Học là học để mà hành – Vừa hành vừa học mới
là người khôn” hay “ Trăm hay không bằng tay quen” … để nhấn mạnh mối quan
hệ giữa học và hành luôn luôn gắn kết với nhau, không bao giờ tách rời nhau.
Luật giáo dục của Việt Nam năm 2010 cũng đã khẳng định: “Hoạt động giáo

dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” - [theo điều 3 Luật giáo dục năm 2010].
Theo đó hoạt động giáo dục là một thể thống nhất của ba yếu tố: Học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn – giáo dục kết hợp với lao động sản xuất –
nhà trường gắn với gia đình và xã hội.
Thứ nhất học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, là một quan
điểm từ lâu đời trong giáo dục của nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “ học với
12


hành phải đi đôi; học không hành thì học vô ích; hành mà không học thì hành không
trôi chảy”. Bác cũng chỉ ra
- Đại học thì cần kết hợp lý luận khoa học với thực hành, ra sức học tập lý
luận và khoa học tiên tiến của các nước, kết hợp với thực tiễn của nước ta, để thiết
thực giúp ích cho công cuộc xây dựng nước nhà.
- Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông, chắc chắn,
thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những phần kiến
thức không cần thiết với đời sống thực tế.
- Tiểu học thì cần giáo dục cho các cháu thiếu nhi: yêu tổ quốc, yêu nhân
dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của công. Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui
vẻ.
Thứ hai là Giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất là một quan điểm
đúng đắn của Đảng ta được đề ra và thực hiện xuyên suốt qua thời kì kháng chiến
và kiến quốc. Trong đó coi trọng và tiến hành đồng thời hoạt động học tập và hoạt
động lao động sản xuất của học sinh, kết hợp chặt chẽ tác dụng hình thành và phát
triển nhân cách của hai loại hoạt động chủ yếu của lứa tuổi này, nền giáo dục có khả
năng to lớn trọng việc đào tạo những người lao động phát triển đầy đủ và cân đối về
tâm hồn và thể chất, về tri thức và đạo đức, về lý luận và thực hành. Đồng thời nền
giáo dục còn có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy từ khi

đề ra đến nay, có một số thời kì quan điểm này đã chưa đựa chú trọng, chưa đem lại
những kết quả thực sự, nhưng trước hết đó là một quan điểm đúng đắn, điều này
được chứng mình qua những thành quả đào tạo, đặc biệt là trong những năm 60, 70
của thế kỉ trước.
Thứ ba là Nhà trường gắn với gia đình và xã hội là sự tổng kết kinh nghiệm
giáo dục của ông cha ta, đồng thời là sự kế thừa kinh nghiệm giáo dục của cả loài
người. Vì giáo dục gia đình và xã hội có những thế mạnh riêng mà giáo dục nhà
trường không thể thay thế được. Ví dụ, giáo dục đạo đức như lòng nhân ái, tính
trung thực, cần kiệm...được gia đình làm rất tốt. Những phẩm chất này thường được
nhen nhóm lên ở các em từ thuở nhỏ, từ mái ấm gia đình, qua tấm gương, qua lời
dạy bảo của bố mẹ, ông bà, chú bác, anh chị và cộng đồng xung quanh. Tương tự
thế, tinh thần cộng đồng, lòng dũng cảm, kiên cường, trí sáng tạo, sự ứng xử khéo
13


léo...cũng thường được hình thành và phát triển trong quá trình lăn lộn trải nghiệm
trong thực tế cuộc sống, qua các trò chơi và hoạt động tập thể ở gia đình và cộng
đồng xã hội xung quanh.
Bên cạnh đó bản chất của quá trình giáo dục được xác định căn cứ vào những
cở sở sau:
- Thứ nhất, quá trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách
trong xã hội. Sự phát triển các nhân con người được quy định bởi tác động qua lại
của các nhân tố xã hội và nhân tố học sinh, trong đó sự ưu tiên hàng đầu thuộc về
các nhân tố xã hội. Cá nhân được phát triển dưới ảnh hưởng của chương trình. Quá
trình xã hội hóa cá nhân là quá trình biến cá nhân là thành viên của xã hội(ứng với
các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể của xã hội); có đầy đủ các giá trị xã hội để
tham gia vào những hoạt động của xã hội. Do đó, muốn xác định được bản chất của
quá trình giáo dục phải xuất phát từ cơ chế có tính xã hội của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ trước trong các lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội. Nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các giá trị văn hóa

của loài người.
- Thứ hai, trong quá trình giáo dục, luôn có mối quan hệ giữa nhà giáo dục
và người được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể), đó là quan hệ sư phạm – một loại
quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các
quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học – kỹ thuật..., đặc biệt
là những quan hệ chính trị - xã hội. Quan hệ sư phạm là cơ sở để xác định bản chất
của quá trình giáo dục, đó là sự thống nhất giữa sự tác động giáo dục của nhà giáo
dục và sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của người được giáo dục trong quá trình giáo dục.
Bản chất của quá trình giáo dục là một quá trình xã hội nhằm hình thành và
phát triển cá nhân trở thành những thành viên xã hội, những thành viên đó phải thỏa
mãn được hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu của xã hội ở mỗi giai
đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội, làm cho nó tồn
tại và phát triển. Những nét bản chất của cá nhân là do các mối quan hệ xã hội hợp
thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho người được giáo dục ý thức được các
quan hệ xã hội và các giá trị của nó để rồi biết vận dụng vào các lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình...
14


Quá trình vận dụng, trải nghiệm các quan hệ xã hội đó sẽ giúp học sinh tích
lũy được kinh nghiệm xã hội tốt và có nhu cầu, hành vi, thói quen, biết thể hiện
đúng đắn các quan hệ xã hội. Quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội như vậy sẽ
giúp cho học sinh khẳng định những quan hệ mới, tích cực trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống và biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực,
tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội ngày nay.
Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người – xã hội(tính
người, tình người) trong mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để
mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các lực lượng bản chất xã hội của con người, được
biểu hiện ở toàn bộ các quan hệ xã hội của con người. Triết học Mác – Xít đã khẳng
định: Bản chất xã hội của con người chỉ có được khi nó tham gia vào đời sống xã

hội đích thực thông qua hoạt động và giao lưu ở một môi trường văn hóa. Do đó,
việc tiếp cận bản chất quá trình giáo dục buộc chúng ta phải xem xét quá trình tổ
chức đời sống, hoạt động và giao lưu của đối tượng giáo dục.
Mỗi con người đều sống trong một môi trường lịch sử xã hội cụ thể. Quá
trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống cho mỗi cá nhân hoặc nhóm, tầng lớp
xã hội theo các chuẩn mực, các yêu cầu của sự phát triển xã hội, làm cho cá nhân
biết sống phù hợp với các quan hệ xã hội.
Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con
người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá
nhân. Các lý thuyết về hoạt động đã chứng tỏ rằng con người muốn tồn tại và phát
triển phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân
(hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện
hoạt động tiên tiến, phong phú, đa dạng; cá nhân được tham gia vào các hoạt động
và giao lưu đó thì sẽ có nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển của họ. Vì bất kỳ một hoạt
động nào của con người cũng đều phải đặt vào những mối quan hệ xã hội và những
hình thái giao lưu nhất định. Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang bản chất của
hoạt động vừa mang bản chất của giao lưu. Giáo dục là một quá trình tác động qua
lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, giữa những người
được giáo dục với nhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trọng và ngoài nhà
trường.
15


Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động
và giao lưu (hay nói cách khác là tổ chức cho người học trier nghiệm), nhằm giúp
cho người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và
những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng, tích lũy để
chuyển hóa thành năng lực.
1.2. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản
1.2.1. Hoạt động

Trong giáo dục nói riêng và trong đời sống nói chung chúng ta nhắc nhiều
đến thuật ngữ hoạt động, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có
nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động.
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “1. Làm những việc khác nhau với mục
đích nhất định trong đời sống xã hội: hoạt động nghệ thuật hoạt động quân sự. 2.
Vận động, cử chỉ, không chịu ngồi im, yên chỗ: một con người thích hoạt động. 3.
Vận động, vận hành để thực hiện chức năng nào hoặc gây tác động nào đó: Máy
móc hoạt động bình thường theo dõi hoạt động của cơn bão.”
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam xuất bản năm 2005 do nhà xuất bản từ
điển bách khoa Hà Nội định nghĩa: “một phương pháp đặc thù của con người quan
hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống
của mình. Trong mối quan hệ ấy, chủ thể của HĐ là con người, khách thể của HĐ
là tất cả những gì mà HĐ tác động vào, qua đó tạo ra được sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu của chủ thể. Mục đích trên đây thể hiện trong nhiều kĩnh vực và trên nhiều
dạng HĐ: kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, tư tưởng, lí luận, văn hóa, tâm lí
…Nhưng hình thức cơ bản, có ý nghĩa quyết định là thực tiễn xã hội. HĐ thường
được chia thành hai loại: HĐ hướng ngoại nhằm cải tạo thiên nhiên và xã hội; HĐ
hướng nội nhằm cải tạo bản thân con người. Hai loại HĐ ấy gắn liền mật thiết với
nhau vì con người chỉ có thể cải tạo mình trong quá trình cải tạo thiên nhiên và xã
hội. HĐ bao giờ cũng mang tính lịch sử qua các thời đại khác nhau.” [12, tr141, tập 2]
Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông” do tác giả Nguyễn Thị Liên chủ biên, các tác giả đưa ra quan điểm cho rằng
“Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự
nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao
16


động (cùng với các phẩm chất tâm lý) của bản thân thành sự vật, thành thực tế và
quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính sự vật, của thực tế quay trở
về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.” [19, tr 62 - 63]

1.2.2. Trải nghiệm
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa : Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết,
từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó
đúng”. Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp tham gia
hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam xuất bản năm 2002 do nhà xuất bản từ
điển bách khoa Hà Nội định nghĩa: “Theo nghĩa chung nhất, là bất kì một trạng thái
có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận
(cùng với trí thức, ý thức….)trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp
hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá
nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá
nhân.” [14, tr 515, tập 4]
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa trải nghiệm hay kinh nghiệm
là “tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự
kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”.
Lịch sử của từ trải nghiệm gần nghĩa với khái niệm thử nghiệm. Thực tiễn cho thấy
trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm và trải nghiệm thường đi đến
một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện.
1.2.3. Sáng tạo
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam xuất bản năm 2002 do nhà xuất bản từ
điển bách khoa Hà Nội định nghĩa: “hoạt động tạo ra cái mới. Có thể ST trong bất
kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất – kĩ thuật (sáng tác,
sáng chế), kinh tế, chính trị …Thời cổ đại, con người tin rằng chỉ có Thượng đế hay
Tạo hóa mới ST ra thế giới và muôn loài. Cùng với sự tiến bộ của lịch sử, nhận
thức của con người dần dần thoát khỏi ý niệm duy tâm về Thượng đế, và thấy rằng
chính con người là kẻ ST: tạo ra lịch sử(trong đó có bản thân con người), làm biến
đổi diện mạo của thế giới, tức là tạo ra một thế giới chưa hề có, thế giới đã nhân
17



×