Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Các biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.09 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chính thức trở thành một thành viên của tổ chức thương mại
thế giới ( viết tắt là WTO) ,nền kinh tế nước ta đã có khá nhiều sự thay đổi
lớn. Đó chính là sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế, không phải chỉ là
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.Nhận
thấy rõ được điều này, Nhà nước ta cũng đang dần hoàn thiện hành lang
pháp lý để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động. Điều
này cũng tạo động lực cho các doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu
quả. Để tồn tại và phát triển được trên thị trường Việt Nam hiện nay thi các
doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi phù hợp với xu thế của thị trường, nắm
bắt sự biến đổi của thị trường.Từ đó đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu
nhất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì lợi nhuận là
một trong những chỉ tiêu quan trọng ma chúng ta có thể sử dụng. Lợi nhuận
là điều kiện để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo ra
lợi nhuận sẽ có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như:
khả năng thanh toán, khả năng quay vòng vốn…Không những thế, lợi nhuận
còn là động lực để các doanh nghiệp sử dụng tối đa các nguồn lực vốn có
của mình.
Do nhận thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận trong các doanh
nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại và du lịch Trung Dung em đã đi sâu tìm hiểu về các biện pháp để tăng
lợi nhuận của công ty..
1
Vì vậy, em xin chọn đề tài: “Các biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty
Trách nhiệm hũu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng “ .Do khả năng
có giới hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
em rất mong được sự góp ý hướng dẫn của thầy cô để bài viết của em trở
nên hoàn thiện hơn
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:


Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại và du lịch Trung Dũng.
Chương III: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận của công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng.
2
CHƯƠNG I
Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
1. Lý luận chung về lợi nhuận
1.1 Khái niệm chung về lợi nhuận:
Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về lợi nhuận,
tùy vào từng góc độ mà khái niệm lợi nhuận được các nhà kinh tế học có
quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng lợi nhuận là “ cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất “
Thế nhưng dưới góc độ khác,Các Mác cho rằng " Giá trị thặng dư hay
cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động
thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá
thì tôi gọi đó là lợi nhuận ".
Đến thời kỳ hiện đại, các nhà kinh tế học như P.A.Samuelson và
W.D.Norhaus lại cho rằng : “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng
số tiền thu về trừ đi tổng số tiền chi ra ” hay cụ thể hơn ''lợi nhuận được định
nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng số tiền
để có được thu nhập đó”. Đây là khái niệm phổ biến nhất hiện nay và được
chấp nhận.
Quan điểm của các nhà kinh tế học đều rút ra một nhận xét đó là : lợi
nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.Đây chính là kết quả của
hoạt đông sản xuất kinh doanh.

3
1.2 Nguồn gốc hình thành lợi nhuận :
Về nguồn gốc hình thành lợi nhuận thì cũng có rất nhiều quan điểm
khác nhau. Từ các cách tiếp cận khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa ra
các quan điểm về sự hình thành lợi nhuân.
Trường phái trọng thương thì cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra từ
lĩnh vực lưu thông “
Còn các nhà kinh tế học thuộc trường phái trọng nông thì cho rằng :
“Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là tặng vật vật chất của thiên nhiên
và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý ”
Một quan điểm khác là của nhà kinh tế học Adam Smith ( trường phái
cổ điển),ông cho rằng : “ lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư “ và
ông cũng khẳng định rằng : giá trị hàng hóa bao gồm cả tiền công, lợi nhuận
và địa tô. Nhưng Adam Smith đã lẫn lôn giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Bằng việc kế thừa những quan điểm của các nhà kinh tế học thời kỳ
trước, cùng với sự nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã đưa
ra một quan niệm đúng đắn: “Giá trị thặng dư được quan niệm như con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước và như vậy mang hình thức biến tướng là lợi
nhuận “.
Hiện nay dựa vào lý luận của Mác, các nhà kinh tế học hiện đại đã
phân tích rất sáu sắc về nguồn gốc của lợi nhuận. Để một doanh nghiệp có
được lợi nhuận khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó phải có những phương pháp trong sản xuất để làm giảm chi phí
một cách tối đa, đổng thời tăng doanh thu. Lợi nhuận cũng là mục tiêu của
cách doanh nghiệp.
4
1.3 Vai trò của lợi nhuận :
Trước đây, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung bao cấp.
Do đó, vai trò của lợi nhuận dường như không được thể hiện rõ. Các doanh
nghiệp sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao. Do vây, kết quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh không ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc doanh
nghiệp thua lỗ hay lãi đều do nhà nước chịu. Điều này không kích thích
được nền kinh tế phát triển, không làm các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vai trò của lợi nhuận lại
rất quan trọng. Trong nền kinh tế thi trường, các doanh nghiệp chủ động
trong việc sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất là do các doanh nghiệp để
ra và tự quyết định. Nhà nước không tham gia vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mà chỉ tác động đến doanh nghiệp bằng các chính sách kinh
tế. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo ra một hành lang pháp lý để tạo cơ sở
cho các doanh nghiệp hoạt động. Chính vì lẽ đó, lợi nhuận chính là điều kiện
để các doanh nghiệp tồn tại và cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng
tới. Do đó ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của lợi nhuận trong
doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế.
1.3.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận chính là mục tiêu của kinh doanh, là
thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu và các
nguồn lực khác, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng của
quá trình sản xuất kinh doanh...Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ra lợi
nhuận cho mình thì cũng không thể sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xã hội
những hàng hoá và dịch vụ mong muốn. Do đó động cơ lợi nhuận là một bộ
5
phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, là điều kiện để thực hiện các mục tiêu
trong hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp:
. Mục tiêu kinh tế: Đạt được lợi nhuận cao, mục tiêu phát triển doanh
nghiệp, mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa để đáp ứng
thoả mãn nhu cầu của xã hội.
. Mục tiêu xã hội: Bảo vệ và thoả mãn các nhu cầu, quyền lợi của các

thành viên trong doanh nghiệp như thu nhập, cơ hội thăng tiến...bảo vệ
quyền lợi của bạn hàng, của người tiêu dùng, công tác quốc phòng và bảo vệ
môi trường.
. Mục tiêu chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên tiên tiến,
nhận thức chính trị đúng đắn.
Trong hệ thống mục tiêu trên thì lợi nhuận là điều kiện để bảo đảm thực
hiện các mục tiêu khác. Muốn phát triển doanh nghiệp cả về lượng và chất
thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải làm ăn có lãi hay phải có lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và mặt
chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ có lợi nhuận cao và đây là
điều kiện bảo đảm quá trình đầu tư, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình
kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngược lại, làm ăn kém hiệu quả sẽ tất yếu dẫn
đến thua lỗ, phá sản. Vì vậy có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu đầu
tiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh
trong cơ chế thị trường, là đòn bẩy quan trọng về kinh tế kích thích người
lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nhằm nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, thúc đẩy mọi người quan
tâm đến hoạt động kinh doanh.
6
1.3.2 Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế xã hội:
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận thu nhập thuần
tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng cho ngân
sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân cho mỗi nước. Đến
đây ta thấy được vai trò của lợi nhuận rất quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế, cả xã hội. Và xã hội chỉ có thể
phát triển phồn thịnh được khi mỗi doanh nghiệp phát triển phồn thịnh. Nhờ
có lợi nhuận mà các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ
đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo quy định
của pháp luật mà còn có điều kiện để thực hiện các hoạt động từ thiện nhân

đạo...
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn để tái sản xuất xã hội bởi lẽ khi có lợ
nhuận thì các doanh nghiệp sẽ phân phối một phần vào các quỹ, và một phần
dùng để tái sản xuất, làm tăng quy mô sản xuât. Như vậy, lợi nhuận có vai
trò rất quan trọng và phấn đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình
kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
2. Phân loại lợi nhuận
Để nghiên cứu hiệu quả các hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp,
người ta thường phân chia thành ba loại lợi nhuận, đó là lợi nhuận kinh tế,
lợi nhuận kế toán và lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận kinh tế: Là mức chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí kinh tế. Lợi nhuận kinh tế thường được các nhà kinh tế quan tâm nhất để
xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và việc tính toán hiệu
7
quả kinh tế khá phức tạp vì nó phải tính đến cả những chi phí mà thực tế
doanh nghiệp không phải chi ra. Vì thế chi phí kinh tế thường cao hơn chi
phí kế toán.
- Lợi nhuận kế toán: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu thực tế và tổng
chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để có được doanh thu đó. Trong
thực tế các doanh nghiệp chỉ tính các chi phí thực tế chi ra-nghĩa là những
chi phí mà họ bỏ ra bằng tiền cho những hoạt động của doanh nghiệp. Ở đây
chúng ta thống nhất là doanh thu của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh
nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh thông qua việc tiêu thụ được
hàng hoá và dịch vụ, thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm mà khách
hàng chấp nhận thanh toán. Còn chi phí của doanh nghiệp là những hao phí
bằng tiền mà doanh nghiệp phải chịu để có được doanh thu trong thời kỳ đó.
Lợi nhuận kế toán là đối tượng quan tâm của các nhà kế toán.
- Lợi nhuận bình quân: Được hình thành do tác động của quy luật cung
cầu vốn trên thị trường. Nó được biểu hiện bằng mức lãi suất của nền kinh
tế. Lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt

được trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Bởi lẽ nếu doanh nghiệp không mang
vốn đầu tư mà đem gửi ngân hàng thì họ cũng thu được một khoản tiền bằng
tiền lãi suất. Do đó lợi nhuận bình quân là đối tượng để các nhà đầu tư lựa
chọn xem xét lĩnh vực đầu tư sao cho thu được lợi nhuận siêu nghạch cao
hơn lợi nhuận bình quân.
Đứng trên quan điểm doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động
kinh doanh.
8
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu bất
thường và chi phí bất thường.
- Lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp :
2.1.1 Lợi nhuận sau thuế :
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp :
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
=
Lợi nhuận
trước thuế
X

Thuế suất
thuế TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu
nhập DN
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp, là nguồn quan
9
trọng để doanh nghiệp để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động tài chính
của một doanh nghiệp. Bởi lẽ lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên
nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác. Nên để đánh giá chất lượng
hoạt động của các doanh nghiệp người ta cần phải kết hợp chỉ tiêu lợ nhuận
với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận…
2.1.2 ROA ( Doanh lợi tài sản)
ROA= TNTT&L / TS hoặc ROA= TNST / TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi c ủa
một đông vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và
lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
2.1.3 ROE( Doanh lợi vốn chủ sở hữu)
Là tỉ số giữa thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính
bằng công thức:

ROE = TNST / VCSH
Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đẩu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chư sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính doanh nghiệp.
2.1.4 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận
sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm
đồng doanh thu.
10
Công thức tính doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Doanh lợi
tiêu thụ sản
phẩm
=
Thu nhập sau
thuế
: Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn nghành,
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nghành.
2.1.5 Tỷ suất lợi nhuận :
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhưng không thể vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh, cùng quy
mô sản xuất, cùng vốn... và việc chỉ dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá là
chưa thật sự chính xác. Giả thiết rằng đối với các doanh nghiệp cùng loại,
nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về sẽ khác nhau, doanh
nghiệp lớn hơn thường lợi nhuận thu về lớn hơn. Nhưng không phải vì thế

mà đánh giá là doanh nghiệp lớn hơn hoạt động hiệu quả hơn. Do vậy, để
đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu
lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối còn gọi là chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận khác nhau,
mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau. Ở đây, chỉ xin đề xuất một số chỉ
tiêu cơ bản liên quan đến đề tài này.
- Tỷ xuất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (TSLNTVKD )
TSLNVKD là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với tổng vốn kinh
doanh trong kỳ.
11
Lợi nhuận sau thuế
TSLNVKD = x 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào đầu tư sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Căn cứ chỉ tiêu này cho phép đánh
giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản
xuất.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn nghành,
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nghành.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (TSLNTGT).
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được so với
giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế) x 100%
theo giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh bình quân theo từng người lao
động trong doanh nghiệp và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thu được trong kỳ x 100%

bình quân theo lao động Số lao động bình quân trong kỳ
Việc xác định chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp có
các biện pháp sử dụng có hiệu quả số lao động hiện có và đánh giá được
mức hiệu quả sử dụng lao động hiện tại.
12
Như vậy nhiệm vụ đặt ra đối với các doanh nghiệp không chỉ tăng lợi
nhuận mà còn phải tăng tỷ suất lợi nhuận.
2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận
2.2.1 Các yếu tố cấu thành lợi nhuận :
Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có
của mình, các doanh nghiệp thông thường không chỉ kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định mà luôn có xu thế mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
Có nghĩa là các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và
thường bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh chính và sản
xuất kinh doanh phụ có tính chất thường xuyên và chủ yếu.
- Hoạt động bất thường: là hoạt động diễn ra không thường xuyên có thể
không dự tính hoặc có dự tính trước và ít có khả năng thực hiện như giải
quyết các vấn đề về tranh chấp hợp đồng kinh tế, thanh lý tài sản ...
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư về tài chính
ngắn hạn, dài hạn, nhằm mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, cho
thuê tài chính, mua bán ngoại tệ...
Căn cứ trên mỗi mảng hoạt động, doanh nghiệp xác định nên các chỉ tiêu
về chi phí, thu nhập, lợi nhuận tương ứng. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng tổng đại đa số lợi nhuận của từng hoạt động. Như vậy, tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp được cấu thành từ 3 bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và từ hoạt động bất
thường.
Về nguyên tắc, khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, cần phải phân

tích các bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận. Nhưng trong thực tế, đôi khi
13
nguyên tắc đó có thể bị thay đổi. Đó là khi phân tích lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế còn phát triển ở trình độ thấp, hoạt động tài chính
của doanh nghiệp còn rất hạn chế, còn lợi nhuận từ hoạt động bất thường
không đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ đạo và lợi nhuận từ
hoạt động này là cơ bản trong tổng lợi nhuận. Trong điều kiện đó sẽ thiết
thực hơn khi chúng ta tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu
dựa trên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đó.
2.2.2 Các phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
a) Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài kinh doanh
Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả bán hàng
hoá, được xác định.
Kết
quả
bán
hàng
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi
phí
bán
hàng

-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
* Tổng doanh thu : là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường, tiền thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem
tặng, cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được
hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi
14
người mua đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay
chưa.
* Các khoản giảm trừ bao gồm : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
+ Giảm giá hàng bán : là các khoản giảm giá hoặc hối khấu sau khi bán
hàng vì nhngx lý do như : hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng,
ưu đãi cho khách hàng mua với số lượng lớn…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng kém phẩm chất…
* Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau kh đã trừ đi giá vốn
hàng bán gọi là lợi nhuận gộp còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính
vào trị giá vốn hàng bán đó là : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, phần còn lại là kết quả bán hàng hay lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng : là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng như :
Chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, chi phí trả lương cho nhân viên bán
hàng… Chi phí này phát sinh thường xuyên trong các doanh nghiệp thương

mại.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến toàn bộ doanh
nghiệp.
b )Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
15
Là kết quả thu được từ các hoạt động như : đầu tư chứng khoán góp
vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn… Được xác định như
sau :
Kết quả HĐTC = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC -
Thuế (nếu
có)
* Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được từ :
- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu
- Thu nhập do bán bất động sản
- Lãi do bán ngoại tệ
- …
* Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động tài chính đó là :
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư.
c) Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Là chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Được xác định như sau :
Kết quả hoạt động
bất thường
=

Thu nhập hoạt động
bất thường
-
Chi phí hoạt động
bất thường
16

* Thu nhập hoạt động bất thường : là thu nhập từ các nghiệp vụ không
thường xuyên của doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính như :
- Thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu các khoản được phạt hợp đồng
- Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ.
- …
* Chi phí hoạt động bất thường : là những khoản chi phí do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường bao gồm :
- Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản
- Các khoản bị phạt, phải bồi thường.
- Ngân sách truy thu thuế.
- …
Cuối cùng tổng cộng 3 kết quả của các hoạt động đã nêu ở trên sẽ thu
được toàn bộ lợi nhuận của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đó là :
Lợi nhuận
HĐKD
=
Lợi nhuận
HĐSXKD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+

Lợi nhuận HĐ
bất thường
Đây là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp nếu kết quả đó là số dương thì
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, còn ngược lại chứng tỏ
doanh nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu hay hoạt
động kém hiệu quả.
2.3 Các nhân tố ành hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
17
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất
cả các mặt, tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, những yếu tố quan
trọng tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp là cung và cầu trên
thị trường và tất yếu quan hệ này biểu hiện thông qua giá cả. Cụ thể hơn, lợi
nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố đầu vào, đầu ra và giá
cả thị trường. Nhưng các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của các khâu
vào sự phối hợp giữa chúng trong quá trình kinh doanh. Điều này chứng tỏ
lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh
tế chính trị xã hội của đất nước, của từng nghành và của từng điạ phương.
Có thể chia ra làm 2 nhóm chính, đó là các nhân tố bên trong doanh
nghiệp và các nhân tố bên ngoài doanh nghiêp
2.3.1 Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp :
Như vậy chúng ta có thể xét lợi sự ảnh hưởng của doanh thu và chi
phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng cần
xét đến một số nhóm nhân tố khác như : công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kinh doanh
2.3.1.1 Doanh thu
Có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Nếu các nhân tố khác
không thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta hết quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
Doanh thu lại chịu tác động bởi nhu cầu thị trường, giá cả, khối lượng

hàng bán ra… do đó nó tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Để đảm
bảo đẩy mạnh doanh thu dòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt
bởi doanh thu là phần quan trọng tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp.
18
Bên cạnh đó trong doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán cũng
là một trong những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh
hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì
doanh nghiệp phải luôn cố gắng phấn đấu giảm giá vốn hàng bán.
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua
hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, đóng gói… Ở đây việc giảm
giá vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí
phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải lựa chọn được nguồn hàng thích hợp tổ chức khoa học hợp lý công tác
mua hàng và dự trữ hàng hoá.
2.3.1.2 Chi phí:
Có rất nhiều các loại chi phí, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể
phát sinh các loại chi phí. Có thể phân thành 3 loại chi phí sau đây :
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phầm
- Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường .
a) Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc, cơ sở hạ tầng… Nên có thể hiểu chi phí sản xuất
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và
về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
19
Sau khi sản xuất hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến hành khâu tiếp

theo là tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp
cũng phải bỏ những chi phí nhất định :
Chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm : Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản
phẩm; chi phí hỗ trợ marketinh và phát triển
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Chi phí chọn lọc, đóng
gói; chi phí bao bì, vận chuyển, bảo quản; chi phí thuê kho, bến bãi …
Chi phí hỗ trợ marketinh và phát triển bao gồm : Chi phí điểu tra
nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo
hành sản phẩm … Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng trong điều kiện
nền kinh tế thị trường phát triển.
b) Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ như : tiền lương, các khoản phụ cấp, khấu hao
tài sản cố định ….Bên cạnh đó, Nếu biết cân đối chi phí hợp lý nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, hàng hoá không bị
ứ đọng có khả năng đánh bật đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện được mục tiêu “tối đa
hoá lợi nhuận” của mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng nó không hợp lý sẽ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ xuống, doanh nghiệp không có điều
kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh
bại.
20
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên thường rất
lớn và khó kiểm soát. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí
vay, vì nếu chi phí này phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ

ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh
nghiệp.
c) Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường :
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kêt, chi phí
thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán.
Chi phí hoạt động bất thường bao gồm: Chi phí nhượng bán thanh lý
TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác.
2.3.1.3 Thuế
Đối với doanh nghiệp, phần lớn các khoản thuế phải nộp là những
khoản chi của doanh nghiệp. Thuế không phải là chi phí của doanh nghiệp
mà chỉ có tính chất như chi phí. Thuế có tác động trực tiếp đến lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết định phương án kinh doanh, doanh
nghiệp phải tính tới tác động của thuế và số tiền phải nộp cho từng mặt hàng
và ngành nghề kinh doanh.
a) Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ lưu thông đến tiêu dùng. Thuế suất được
quy định theo thuế suất cố định, căn cứ vào dịch vụ và mặt hàng kinh doanh
Phương pháp xác định thuế GTGT :
21
- Phương pháp khấu trừ :
VAT phải nộp = VAT thu hộ - VAT trả hộ
VAT thu hộ được tính theo thuế suất VAT trên doanh nghiệp chưa có
thuế ( doanh thu ngoài thuế )
VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài
thuế
- Phương pháp trực tiếp :
VAT phải nộp được tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ
VAT = VA x Thuế suất VAT

VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế
Theo luật VAT ở Việt Nam: VAT được tính theo 2 cách, hoặc phương
pháp khấu trừ, hoặc phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
Theo phương pháp khấu trừ thuế :
Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
bán ra nhân với thuế suất
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng đã
thanh toán được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa dịch vụ hoặc
bằng chi phí mua hàng hóa, dịch vụ chưa có VAT nhân với thuế suất VAT
Theo phương pháp tính trực tiếp :
22
Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp được tính bằng công thức :
Thuế
TTĐB
phải nộp
=
Số lượng
hàng hóa
tiêu thụ
x
Giá tính
thuế đ/vị
hàng hóa
x
Thuế

suất
-
Thuế TTĐB
được khấu
trừ đầu vào
Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt giống thuế giá trị gia tăng, nhưng
khác với VAT ở các khía cạnh sau :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện
hạn chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
c) Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế ( thu nhập
trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ
cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Phương pháp xác định :
Mức thuế nộp trong
kỳ
=
Thu nhập trước
thuế
X
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
23
Thu nhập trước thuế = Doanh thu - Chi phí
d) Một số loại thuế khác
Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể nộp thuế khác. Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng đất, thì doanh nghiệp

phải nộp thuế sử dụng đất; nếu doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì
phải nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư hàng hóa đó; doanh nghiệp khai thác
sử dụng tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên…
2.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập từ hoạt động tiêu
thụ và giảm chi phí. Hơn nữa bán hàng nhanh sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển
của tiền tệ, cũng góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế, để tổ chức tốt công tác tiêu
thụ, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, các biện pháp
marketing, cải tiến phương pháp thanh toán...
Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ dịch vụ trên thị trường là
nhằm tăng doanh thu tiêu thụ vì nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc
tăng, giảm lợi nhuận.
2.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh.
Công tác này bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát
triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương
án kinh doanh, kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược. Nói cách khác, đó là
quá trình từ hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp kiểm tra. Đây là công
việc chủ yếu thuộc về trách nhiệm của các cán bộ cấp cao trong doanh
nghiệp và lợi ích mà nó mang lại thường xét trong dài hạn. Song đây là một
24
công việc quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp đi đúng hướng chiến lược,
tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Một nội dung nữa rất mực quan trọng trong công tác này là việc thiết lập
ra các mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo đảm tính tinh giảm, gon nhẹ, có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đạt hiệu quả cao.
2.3.2Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
2.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường :
Nhu cầu dịch vụ và hàng hóa của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung
cấp dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định được quy mô
dịch vụ tối ưu. Nếu nhu cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp càng lớn sẽ

tạo khả năng tăng quy mô và lượng hàng hóa bán ra sẽ nhiều hơn với giá cao
và tất yếu sẽ tăng lợi nhuận. Ngược lại, nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ làm cho
lợi nhuận thấp. Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến giá cả và khối lượng hàng hóa cho nên nó cũng ảnh hưởng
đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại quan hệ cung cầu về dịch
vụ là nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp mà việc quyết định tối ưu
về quy mô chính là quyết định tối ưu về lợi nhuận.
2.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước :
Bản thân mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế xã hội nên
nó không chỉ chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn bị ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách
tiền tệ, chính sách tín dụng, thuế và các văn bản pháp quy khác... Tất cả
những chính sách đó có ảnh hưởng đến mục tiêu lơị nhuận của doanh
nghiệp. Một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất đó là chính sách
25

×