Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bai 5 : Lich sử hình thanh lãnh thổ ( tiếp theo )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.79 KB, 14 trang )





LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ


(tiếp theo)
(tiếp theo)

2-Giai đoạn cổ kiến tạo
2-Giai đoạn cổ kiến tạo



Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai
đoạn tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết
định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với
những đặc điểm sau :

a-Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 475 triệu
năm.

Giai đoạn cổ kiến tạo

* bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 540 triệu năm,

* trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh,



* chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm.

2-Giai đoạn cổ kiến tạo
2-Giai đoạn cổ kiến tạo



b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ
nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.

Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay
có nhiều khu vực

* chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích

* và được nâng lên trong các pha uốn nếp

của

* các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini
thuộc đại Cổ sinh,

* các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri
thuộc đại Trung sinh.

2-Giai đoạn cổ kiến tạo
2-Giai đoạn cổ kiến tạo




b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ
nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.

Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại

- trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục
địa),

- macma

- và biến chất.

Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh
thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon-Pecmi có
nhiều ở miền Bắc.

2-Giai đoạn cổ kiến tạo
2-Giai đoạn cổ kiến tạo



b-Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong
lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.

Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền

* được bồi đắp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh

* và hình thành nên


- các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam,

- các đá cát kết, cuội kết màu đỏ xẵm ở khu vực
Đông Bắc.

×