Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài thuẫn râu (scutellaria barbata d don) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN


NGUYỄN HỒNG NGOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH
HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI THUẪN RÂU
(SCUTELLARIA BARBATA D. Don)
Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ XUYẾN
Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.
TS. HÀ MINH TÂM
Trường ĐHSP Hà Nội 2

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm các thầy, cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng
các thầy, cô giáo khoa Sinh – KTNN đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trường và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo TS. Hà Minh Tâm và cô giáo TS. Đỗ Thị Xuyến – người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô cùng toàn thể các
bạn. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự góp ý của thầy (cô) và các bạn để đề tài của em


được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Ngoan


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là của chính tôi. Kết quả
nghiên cứu không sao chép và trùng khớp với bất kì khóa luận nào. Nếu sai
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng bảo vệ.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Ngoan


BẢNG CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

:Bắc Ninh HD

: Hải Dương CN

:

Trung Quốc Nxb

:

Nhà xuất bản

VQG :Vườn Quốc Gia
Tp

: Thành phố

GT1

: Giá thể 1

GT2

: Giá thể 2

QT1

: Quần thể thuẫn râu ở Bắc Ninh

QT2

:Quần thể thuẫn râu ở Hải Dương

QT3

:Quần thể thuẫn râu ở Hưng Yên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1

Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 2
Điểm mới của đề tài ...................................................................................... 2
Cấu trúc của khóa luận.................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) trên
thế
giới......................................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 13
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu (Scutellaria
barbata) ở Việt Nam.................................................................... 13
2.2.2. Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài tại các điểm có phân bố của
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam ........................ 13
2.2.3. Nghiên cứu đặc tính sinh thái của loài tại các điểm có phân bố của
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam ........................ 13
2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 14


2.4.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 14
2.4.2. Phương pháp chuyên gia............................................................... 14
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa (Phương pháp điều tra và thu thập
mẫu thực vật được thực hiện theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997,
2007). ............................................................................................ 14
2.4.4. Phương pháp hình thái so sánh để định loại mẫu vật ................... 14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 16

3.1. Đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu (S. barbata) ở Việt Nam .....
............................................................................................................. 16
3.1.1. Ghi nhận về sự phân bố của loài Thuẫn râu ở Việt Nam ............. 16
3.1.2. Đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt
Nam ............................................................................................... 22
3.1.3. Sự khác nhau về hình thái giữa loài Thuẫn râu (Scutellaria
barbata) có nguồn gốc từ Việt Nam và từ Trung Quốc. .............. 26
3.2. Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài Thuẫn râu
(Scutellaria barbata) ở Việt Nam
........................................................................... 31
3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Thuẫn râu
(Scutellaria barbata) ở Việt Nam
........................................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 38
Kết luận ....................................................................................................... 38
Kiến nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
Tiếng Việt Nam........................................................................................... 40
Tiếng nước ngoài ........................................................................................ 41


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất tách chiết từ cây Thuẫn râu (S.
Barbata) ............................................................................................................ 7
Bản đồ 1. Phân bố của loài Thuẫn râu (S. barbata) ở Việt Nam..................... 22
Ảnh 1. Dạng sống ngoài tự nhiên ................................................................... 24
Ảnh 2. Các dạng lá .......................................................................................... 24
Ảnh 3. Cụm hoa .............................................................................................. 24
Ảnh 4. Hoa và lá bắc ....................................................................................... 24

Ảnh 5. Tràng mở với bộ nhị............................................................................ 25
Ảnh 6. Quả và hạt............................................................................................ 25
Ảnh 7. Hạt và lông trên rốn hạt....................................................................... 25
Ảnh 8. Hạt và lông trên rốn hạt....................................................................... 25
Ảnh 9. Lá Thuẫn râu Việt Nam (tỷ lệ số lá có chóp nhọn ít) ........................ 28
Ảnh 10. Lá Thuẫn râu Trung Quốc (tỷ lệ số lá có chóp nhọn nhiều)............ 28
Ảnh 11. Hoa Thuẫn râu Việt Nam (màu trắng) ............................................. 28
Ảnh 12. Hoa Thuẫn râu Trung Quốc (màu tím nhạt) ..................................... 28
Ảnh 14. Tràng Thuẫn râu Trung Quốc (dài < 1,3 cm).................................... 29
Ảnh 15. Bao phấn Thuẫn râu Việt Nam ......................................................... 29
Ảnh 16. Bao phấn Thuẫn râu Trung Quốc..................................................... 29
Ảnh 17. Bộ nhụy Thuẫn râu Việt Nam (dài < 2 cm) ...................................... 29
Ảnh 18. Bộ nhụy Thuẫn râu Trung Quốc (dài<2,3 cm) ................................. 29
Ảnh 19. Quả Thuẫn râu Việt Nam (có lông tiết nhiều) ................................. 30
Ảnh 20. Quả Thuẫn râu Trung Quốc (có lông tiết nhiều).............................. 30
Ảnh 21. Hạt Thuẫn râu Việt Nam (lông ở rốn hạt dài).................................. 30
Ảnh 22. Hạt Thuẫn râu Trung Quốc (lông ở rốn hạt ngắn, gần như không có)
......................................................................................................................... 30
Ảnh 31. Thuẫn râu mọc cùng nhiều loài cây khác......................................... 37
Ảnh 32. Thuẫn râu thường thấy cạnh mép nước ........................................... 37


Ảnh 33. Bờ ruộng tại Chí Linh, Hải Dương nơi tìm thấy loài....................... 37
Thuẫn râu......................................................................................................... 37
Ảnh 34. Chua me đất, dương xỉ, khoai nước gặp nhiều khi sống cùng Thuẫn
râu.................................................................................................................... 37
Ảnh 35. Tác giả thu mẫu Thuẫn râu................................................................ 43
Ảnh 36.Tác giả xử lý mẫu Thuẫn râu ............................................................. 43
Ảnh 37. Nghiên cứu mẫu tại phòng thí nghiệm............................................. 43
Ảnh 38. Nghiên cứu mẫu tại phòng thí nghiệm............................................. 43

Ảnh 39. Một tiêu bản Thuẫn râu đã hoàn thành ............................................ 43
Ảnh 40. Tác giả xử lý số liệu viết khóa luận tại HNU .................................. 43


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. So sánh đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu nguồn gốc từ
Việt Nam và Trung Quốc................................................................................ 27
Bảng 2. Các loài sống cùng loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) ở
Việt Nam ......................................................................................................... 35


Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) được một số
nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc,… nghiên cứu nhân giống và
sử dụng làm thuốc. Ở Trung Quốc, Thuẫn râu được sử dụng nhiều trong y học
cổ truyền với tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trị ung thư, tiêu viêm, giảm đau.
Ở Việt Nam, Thuẫn râu - Scutellaria barbata D. Don (họ Bạc hà
Lamiaceae Lindl.) hay còn gọi là Hoàng cầm râu, Thẩm râu, Bán chi liên,
Nha loát thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo là loài cây thuốc có khả năng chữa
được nhiều bệnh như điều trị các khối u tân sinh, áp xe phổi, lao phổi xơ,
viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ chướng, hạ sốt, lợi tiểu, trị mụn nhọt,
sưng đau, viêm mủ, rắn độc cắn,.... với ghi nhận đặc biệt cây có thể chữa bệnh
ung thư phổi, ung thư gan, ung thư trực tràng, ung thư vú ở thời kỳ đầu
(Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Đỗ Thị Thảo, 2008; Võ Văn Chi, 2012) [1, 2,
23].
Tuy Thuẫn râu là loài cây thuốc quý nhưng ở nước ta cho đến nay, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về các đặc điểm sinh

học, sinh thái, trữ lượng cũng như nhân giống, gây trồng loài này ở Việt Nam.
Hiện nguồn dược liệu Thuẫn râu đang sử dụng ở Việt Nam đều được
nhập khẩu từ Trung Quốc. Có nhiều ý kiến cho rằng loài Thuẫn râu có
nguồn gốc từ Trung Quốc chứa các hợp chất có khả năng điều trị bệnh
ung thư cao, nhưng liệu loài Thuẫn râu có nguồn gốc từ Việt Nam có
đặc điểm gì khác biệt? Về mặt hình thái các mẫu thu thập được từ Việt Nam
có đặc điểm khác biệt với mẫu vật của Trung Quốc không? Việc tìm hiểu các
đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu để có thể dễ dàng nhận ra ngoài tự
nhiên cũng như tìm hiểu về đặc điểm sinh học và sinh thái của loài ngoài tự
nhiên là vô cùng cần thiết. Để tạo cơ sở khoa học cho việc tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo về loài Thuẫn râu, chúng tôi đề xuất đề tài

1


“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
LOÀI THUẪN RÂU (SCUTELLARIA BARBATA D. Don) Ở VIỆT NAM”.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái, địa điểm phân bố và trữ lượng
ước tính ngoài tự nhiên của loài Thuẫn râu ở Việt Nam, làm cơ sở cho việc
đề xuất các biện pháp bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn nguyên liệu
cây làm thuốc ở Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dẫn liệu khoa học cho việc

nghiên cứu toàn diện về loài Thuẫn râu ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho ngành y dược, Tài nguyên thực vật.
Điểm mới của đề tài

Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu các
đặc điểm về hình thái, sinh học và sinh thái của loài Thuẫn râu ở Việt Nam
thông qua các điểm có sự phân bố của loài.
Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 43 trang, 40 ảnh, 1 bản đồ, 2 bảng được chia thành các
phần chính như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu:
10 trang), chương 2 (Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp
nghiên cứu: 4 trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 23 trang), kết luận và
kiếnnghị: 2 trang), tài liệu tham khảo: 24 tài liệu.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) trên
thế
giới
Chi Thuẫn còn gọi là Hoàng cầm (Scutellaria L.) gồm khoảng 360 loài,
phân bố rải rác khắp nơi trên thế giới. Số loài phong phú và đa dạng nhất của
chi được tìm thấy ở các dãy núi thuộc vùng Trung Á và Trung Quốc.
Châu Mỹ được coi là trung tâm phong phú và đa dạng thứ hai của chi
Hoàng Cầm (Scutellaria) trên thế giới; tại đây hiện có khoảng 113 loài. Riêng
tại Trung quốc hiện đã biết có khoảng 60 loài [11].
Thuẫn râu (Scutellaria barbata) là loài thảo dược được phân bố tự nhiên
chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á gồm Ấn Độ, Nêpal,
Nhật Bản, Triều Tiên, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan.
Những năm gần đây, Thuẫn râu là loài cây thuốc đang được tiến hành
nghiên cứu nhiều ở các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Trong
y học cổ truyền ở Trung Quốc, Thuẫn râu được biết với tên gọi là
Bán Chi Liên, loài được sử dụng toàn cây khô làm thuốc hạ sốt, lợi tiểu,
điều trị khối u tân sinh, áp xe phổi, lao phổi, viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan
cổ trướng. Dùng ngoài thì cây tươi giã đắp và nấu nước rửa, trị mụn nhọt,

sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, rắc độc cắn, sâu bọ cắn đốt, dùng thay
Ích mẫu chữa bệnh phụ khoa. Ở Triều Tiên, Thuẫn râu được biết với tên gọi
là Banjiryum cũng được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, trị ung thư, tiêu viêm, giảm đau [2].
Bắt đầu nào những năm 1987 - 1989, các nhà khoa học Nhật Bản và
Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của loài Thuẫn râu
thu hái ở Trung Quốc và đã phân lập được một số ditecpenoit. Qua khảo sát
hoạt tính sinh học của các hợp chất này, người ta thấy rằng, chúng có
khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Từ đó, loài Thuẫn râu đã
thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới.


Chủ yếu vẫn là các nghiên cứu về mặt thành phần hóa học và tác dụng
dược lý [3].
Năm 2004, Ying Zhang và cộng sự đã khẳng định dịch chiết với 30%
ethanol của loài Thuẫn râu có hoạt tính chống ung thư. Các tác giả đã
nghiên cứu tác dụng của dịch chiết này trên tế bào ung thư phổi A549.
Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết này ức chế sự phát triển của dòng
tế bào trên với IC50 là 0,21mg/ml. Bên cạnh đó, còn có một số công trình
nghiên cứu về loài Thuẫn râu như Guolin và cộng sự đã tìm ra hoạt tính
kháng khuẩn của tinh dầu loài Thuẫn râu; Sato và cộng sự đã tiến hành
phân lập được hai hợp chất flavonoit có hoạt tính kháng khuẩn là apigenin và
luteolin (ghi theo [8]).
Năm 2006, các nhà khoa học trường Đại học Yên Bài cũng đã
chứng minh sự có mặt của một số hợp chất ditecpenoit mới là barbatin A-C.
Các tác giả cũng đã chỉ ra rằng các hợp chất này thể hiện hoạt tính gây độc
tế bào trên các dòng tế bào ung thư khác nhau (ghi theo [8]).
Bên cạnh đó, phải kể đến các nghiên cứu của Kim Dong II et al. (2005),
T. K. Lee et al. (2004), W. Lihui et al. (2012) [19,21,22] về hoạt tính sinh học
của loài Thuẫn râu (S. barbata),… Thuẫn râu đã ức chế sự phát triển các tổn

thương tiền ung thư ở tuyến vú và sự sinh u ở mô hình ung thư da
chuột nhắt trắng. Ngoài ra tác dụng ức chế của Thuẫn râu trên sự phát triển
các dòng tế bào ung thư phụ khoa cũng đã được chứng minh.
Đặc biệt, gần đây Công ty dược phẩm Binovo Inc. đã đăng ký phát triển
chế phẩm thuốc làm từ dịch chiết nước và ethanol của cây Thuẫn râu dùng
điều trị bệnh ung thư. Trong đó, các tác giả đã cho thấy dịch chiết của
Thuẫn râu cho hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển của tế bào ung thư vú và
đáng quan tâm nhất đó là các dịch chiết này không ảnh hưởng đến các tế bào
lành. Đây thực sự là một phát hiện rất quan trọng và tạo ra một động lực lớn
cho sự


phát triển của cây Thuẫn râu nhằm tạo ra chế phẩm trong điều trị bệnh
ung thư.
Về đặc điểm sinh thái: Các loài trong chi Thuẫn (Hoàng cầm) nói chung
thường mọc trên các bãi cỏ, ven bờ suối, bìa rừng, trong rừng non, rừng thưa
và trên savanna, ở nước ta cũng như các nước sống trong vùng Đông Nam Á
có thể gặp chúng mọc trên các khu vực đồi núi thấp đến đồi núi cao (khoảng
1.500 - 2.500 m). Một số loài được tìm thấy tại Malaysia có thể phân bố tới
độ cao 2.400 m so với mực nước biển [6].
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thuẫn râu - Scutellaria barbata D. Don (họ Bạc hà Lamiaceae Lindl.) hay còn gọi là Bán chi liên, Hoàng cầm râu, Thẩm râu,
Nha loát thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo là loài cây thuốc có khả năng chữa
được nhiều bệnh như điều trị các khối u tân sinh, áp xe phổi, lao phổi xơ,
viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ chướng, hạ sốt, lợi tiểu, trị mụn nhọt,
sưng đau, viêm mủ, rắn độc cắn,.... với ghi nhận đặc biệt cây có thể chữa bệnh
ung thư phổi, ung thư gan, ung thư trực tràng, ung thư vú ở thời kỳ đầu
(Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Đỗ Thị Thảo, 2008; Võ Văn Chi, 2012) [1, 2,
23].
Trên cơ sở các kinh nghiệm điều trị của nền Y học cổ truyền

Phương Đông, những năm gần đây cơ sở chữa bệnh từ thiện «Tuệ Tĩnh Đường
- Thành phố Hồ Chí Minh» đã sử dụng cây Thuẫn râu và Bạch hoa xà thiệt
thảo trong việc phòng chống các khối u theo một bài thuốc bí truyền do
cơ sở Phật giáo Nhật Bản Kyoto tặng. Đây là bài thuốc được nhiều người đánh
giá rất cao về hiệu quả điều trị của nó. Ngoài ra, cơ sở Y học cổ
truyền Hòa Thuận Đường thuộc thị xã Long Khánh - Đồng Nai đã phát
triển và đưa vào sử dụng một loại thực phẩm chức năng Katana có
chứa cây Thuẫn râu để hỗ trợ điều trị bệnh u xơ tử cung và tuyến tiền liệt.
Ngoài ra, hiệu phòng chống khối u của cây Thuẫn râu cũng đã được các nhà
khoa học tại viện Dược liệu - Bộ Y tế nghiên cứu và khẳng định [12].


Gần đây, trên thị trường có sản phẩm trà hòa tan «Bạch liên thảo» do
Công ty Dược liệu Trung ương II sản xuất có thành phần gồm bạch hoa xà
thiệt thảo và Thuẫn râu (trong sản phẩm gọi là Bán chi liên) và đường lactoza,
dùng pha uống hàng ngày làm thuốc thanh nhiệt, mát gan, lợi tiểu [4].
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về loài Thuẫn râu.
Về mặt hóa học:
-

Đỗ Thị Thảo (2004) đã bước đầu phân lập được một neo-clerodan

ditecpenoit và hai flavonoit. Trong đó, hợp chất scutebarbalactone VN đã
được xác định là chất mới.
-

Năm 2005, Đỗ Thị Thảo và cộng sự đã thử hoạt tính của các hợp

chất tách chiết được từ Thuẫn râu là apigenin, luteolin và 8-13-epoxy-3-en-7hydroxy-6,11-O-dibenzoyl-15,16-clerodanolid (scutebarbalactone VN) trên 4
dòng tế bào ung thư là KB (ung thư biểu mô người), LNCap (ung thư tuyến

tiền liệt), LU (ung thư phổi) và MCF7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy các hợp
chất apigenin và luteolin không có hoạt tính chống các tế bào ung thư (với
IC50<10μM) trong thử nghiệm. Riêng hợp chất 8-13-epoxy-3-en-7-hydroxy6,11-O-dibenzoyl-15,16-clerodanolid có hoạt tính kháng mạnh đối với cả 4
dòng tế bào ung thư trong thử nghiệm (với IC50 từ 2,15 đến 8,3 μM), trong
đó tác dụng kháng mạnh nhất trên dòng tế bào ung thư vú (với IC50 là
2,15μM), còn với dòng tế bào ung thư biểu mô người thì tương đối yếu hơn
(với IC50 là 8,3 μM) [6, 14]. Tuy nhiên, cấu hình tuyệt đối của chất
scutebarbalactone VN vẫn chưa được xác định [13].


Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất tách chiết từ cây Thuẫn râu (S. Barbata)

-

Năm 2009, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự công bố dịch chiết và một

số hợp chất được phân lập từ Thuẫn râu thể hiện tính chống ôxy hóa khá tốt,
đồng thời cũng thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào
ung thư [8].
Về công dụng và các bài thuốc:
-

Theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009), hầu hết các loài trong chi

Thuẫn đều có tinh dầu, nhiều loài trong chi này được sử dụng làm thuốc trong
y học dân tộc ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Dịch chiết hoặc
nước ép từ một số loài được dùng làm thuốc chữa đau dạ dày, lợi tiểu và
trị sốt rét. Một số loài được giã nhỏ hoặc sắc lấy nước đặc làm thuốc đắp
ngoài chữa mụn nhọt, ghẻ lở và nấm ngoài da. Trong y học dân gian ở một số
địa phương trên đất nước ta, một số loài trong chi Thuẫn (Hoàng cầm) đã

được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cầm máu, viêm dạ dày, chữa trị
mụn nhọt, rắn độc cắn,… [9].
-

Võ Văn Chi (2013) trong tạp chí «Cây Thuốc quý» [3, 4] đã nêu khá

chi tiết về một số bài thuốc thường được dùng để trị bệnh, trong đó có vị
Hoàng cầm râu - tên gọi khác của loài Thuẫn râu hay còn gọi là Bán chi liên.
Bên cạnh các bài thuốc, tác giả còn đưa ra các ví dụ minh chứng về hiệu quả
điều trị của các bài thuốc này [3]. Chi tiết các bài thuốc được giới thiệu như


sau (Lưu ý: Tên các loài cây trong các vị thuốc được giữ nguyên theo công bố
của tác giả. Ở đây, loài Thuẫn râu còn được tác giả gọi là Bán chi liên):
+

Trị đái tháo đường: Dùng Bán chi liên 30 g, sắc lấy nước, gạn

bỏ bã, chia 2-3 lần uống.
+ Trị viêm gan cấp tính thể hoàng đản: Dùng Bán chi liên tươi,
Cỏ mật gấu tươi, Rễ dành dành, đều 30 g nấu nước uống. Hay có thể dùng
Bán chi liên và Hoàng manh, đều 30 g nấu nước uống.
+ Trị viêm gan: Dùng Bán chi liên 15 g, Hồng táo 5 quả nấu
nước uống. Hay sử dụng Bán chi liên, Nhân trần, củ Cốt khí, Cỏ luồng đều
30 g cùng Mã đề kim, Tử kim ngưu, Bồ công anh, Quyển bá móc đều 15 g,
nấu nước uống.
+

Xơ gan bụng trướng nước: Dùng Bán chi liên 30 g, ngâm với nước


sôi uống thay trà. Hoặc dùng Bán chi liên, Mã đề kim, Kim tiền thảo đều 30 g
nấu nước uống.
+

Viêm gan, gan sưng to, vùng gan đau nhức: Dùng Bán chi liên 30 g,

Hồng táo 10 quả, nấu nước uống liên tục trong 30 ngày.
+ Ung nhọt do nhiệt độc: Dùng Hoàng cầm râu 30 g, Tử hoa địa hình
20g, Kim ngân hoa 10 g, Cúc hoa vàng 15 g, sắc lấy nước uống.
+

Rắn cắn: Hoàng cầm râu 60 g. Đem Hoàng cầm râu giã nhuyễn, cho

vào nước, rượu vừa đủ, nấu 30 phút, uống một ít, còn lại bôi xung quanh
miệng vết thương.
+ Vết thương do trùng độc cắn: dùng Hoàng cầm râu giã nát
bó vào vết thương.
+

Đòn ngã tổn thương: Hoàng cầm râu 60 g, rượu ngọt đủ dùng,giã nát

Hoàng cầm râu, xào với rượu ngọt rồi vắt lấy cốt uống, bã thuốc
bó vào vết đau.
+

Ung thư phổi, ung thư biểu mô, ung thư trực tràng, ung thư vòm

họng: Hoàng cầm râu 30 g, Lưỡi rắn trắng 30 g. Thêm nước nấu 2 lần, lấy
nước



bỏ bã, uống như nước trà, dùng lâu dài, có thể sử dụng kết hợp trong giai
đoạn hóa -xạ trị.
+ Ung thư thời kỳ đầu: Bán chi liên, Bạch anh đều 30 g, sắc uống.
+

Ung thư phổi thời kỳ đầu, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư trực

tràng: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Nga truật đều 30 g, sắc uống.
Hoặc dùng Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60 g, sắc uống.
+ Ung thư thực quản, ung thư xoang miệng, ung thư dạ dày:
Bán chi liên 30 g sắc uống.
+ U xơ vú, u xơ đa thần kinh: Dùng bán chi liên, Dã cúc hoa,
Lục lăng cúc đều 30 g, Đương quy vĩ 15 g, Xuyên sơn giáp, Tượng bì đều 10 g,
Toàn yết 6 g, Ngô công 2 con, sắc uống liên tiếp từ 20-30 thang.
+ Chữa trứng ác tính (Ác tính bồ đào thai): Bán chi liên 60 g,
Lu lu đực (Long quỳ) 30 g, Tử thảo 15 g, sắc uống.
+ Ung thư mũi họng: Bán chi liên, Dã bồ đào căn (Vitis wilsonae) đều
60 g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sâm, Tử thảo đều 30 g, Cấp tính tử (Phụng
liên hoa), Cóc khô đều 12 g, Địa long, Khương bán hạ, Cam thảo
đều 6 g, chế Mã tiền tử 0.5 g, sắc uống.
+ Ung thư gan: Cách 1: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo,
Kê cốt thảo, Viễn chí nhật đều 30 g, sắc uống. Cách 2: Bán chi liên,
Hoàng mao nhĩ thảo (Hedyotis chrysotricha), Bán biên liên, Ý dĩ nhân đều
30 g, Rau má mỡ 60 g, sắc uống. Cách 3 : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt
thảo, Sinh địađều 30 g, Chích miết giáp, Uất kim, Trạch tả, Lá vạn tuế đều
15 g, Nhân sâm 10 g (gói riêng, chia 3 lần hòa tan uống), Hồng táo 10
quả, sắc hòa bột Nhân sâm vào uống.
+


Ung thư bàng quang: Bán chi liên 60 g, Tiên hạc thảo, Mã đề, Tiểu

kế đều 15g, sắc uống.


+ Ung thư cổ tử cung: Cách 1: Bán chi liên 60 g, Lậu lô (Rhaponticum
uniflorum) 30 g, sắc uống. Cách 2: Bán chi liên 60 g, Bạch mao căn 30 g, Sao
địa hoàng, Mộc hương đều 3 g, Xa tiền tử, Lậu lô đều 15g, Tỳ giải, Chi tử đều
10 g, sắc uống. Cách 3: Bán chi liên 30 g, Đan sâm, Đẳng sâm, Sơn dược,
Bạch truật đều 10 g, Thạch yến (gói riêng, giã nát cho sắc trước), Ngõa lăng
tử đều (gói riêng, giã nát cho sắc trước) 30 g, Lậu lô 5 g, Cam thảo 3 g, sắc
uống. Lưu ý :
 Nếu xuất huyết nhiều thì gia Địa du thán, Xuyến thảo đều 15 g.
 Nếu bạch đới nhiều thì gia Liên tử 15g, Bột sơn dược đều 30g.
 Nếu hoàng đới nhiều thì gia Thương truật, Thổ phục linh đều 15 g,
Hoàng bá 10 g.
 Nếu đau bụng thì gia Huyền hổ sách, Ô dược đều 10 g.
 Nếu khí hư thì gia Hoàng kỳ 15 g.
 Nếu âm hư thì gia Sinh địa, Huyền sâm đều 15 g, cùng sắc chung với
bài thuốc trên.
+ U, bướu: Cách 1: Dùng Bán chi liên, Tử sâm (Salvia chinensis) đều
30 g, sắc thay nước trà, uống nhiều lần. Cách 2: Bán chi liên 2 phần,
Sơn đậu căn, Sơn từ cô, Lộ phong phòng đều 1 phần, tán thành bột,
dùng nước làm hoàn to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 15 hoàn, ngày uống
2 lần, uống sau bữa ăn.
Về đặc điểm hình thái:
-

Theo ghi nhận của Vũ Xuân Phương (2000) trong công trình


«Thực vật chí Việt Nam» đã nghiên cứu cả chi Thuẫn ở Việt Nam, tác giả
cho rằng chi Thuẫn, Hoàng cầm (Scutellaria) ở nước ta có 15 loài (trong đó
có loài Thuẫn râu - Scutellaria barbata), 3 trong số 15 loài có thể là loài
đặc hữu của Việt Nam. Các loài thuộc chi này có đặc điểm hình thái
tương đối gần nhau. Trong tự nhiên, các loài thuộc chi Thuẫn râu tái sinh


chủ yếu bằng hạt và phát tán nhờ gió. Ở nước ta, mức độ gặp của các loài
thuộc chi này không nhiều ngoài tự nhiên, như loài Thuẫn ấn độ (S. indica)
mới chỉ ghi nhận có ở Lạng Sơn và Hà Nam; Thuẫn bắc bộ (S. tonkinensis) là
loài đặc hữu của Việt Nam, chỉ có ở vùng núi cao của Lào Cai (Sa Pa),
Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Thuẫn java (S. javanica) có ở Vĩnh Phúc, Nghệ An;
Thuẫn nam bộ (S. cochinchinensis) là loài đặc hữu của Việt Nam, chỉ có ở
Ninh Bình, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Ninh Thuận;
Thuẫn nhiều màu (S. discolor) có ở Lâm Đồng, Thuẫn râu (S. barbata) chỉ có
một số tỉnh phía Bắc [11].
-

Vũ Xuân Phương (2000), Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009) đều giới

thiệu về đặc điểm hình thái loài Thuẫn râu (S. barbata) như sau: cỏ thẳng hay
bò, cao 15 - 30 cm, thân vuông, thường nhẵn; lá hình trứng - mũi mác, cỡ
1,5 - 3 x 0,5 - 1,2 cm, chóp lá nhọn hay tròn, gốc cụt hay hình tim, mép
xẻ răng cưa thưa, 2 mặt gần như nhẵn, gân bên từ 3 - 4 đôi, cuống lá dài
3 - 6 mm. Hoa mọc đối ở nách lá phía đỉnh cành thường hướng về một phía;
lá bắc giống lá ở thân, càng lên ngọn lá bắc càng nhỏ dần nhưng vẫn dài hơn
đài, cuống hoa dài 1 - 2 mm. Đài hình chuông, dài 1,5 - 2 mm, có lông rải rác
ở phía ngoài, 2 môi: môi trên 1 thùy, có vảy hình bán nguyệt đính ở giữa
ống đài; môi dưới 1 thùy. Tràng màu xanh lam hay màu tím, dài 8 - 10 mm,
ống tràng thẳng, thường nhẵn ở phía ngoài, 2 môi: môi trên dạng mũ,

đỉnh có khuyết; môi dưới 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 4,
hướng lên phía môi trên của tràng, thụt vào trong tràng; chỉ nhị có lông ở
phía dưới. Bầu nhẵn; vòi nhụy xẻ 2 thùy ở đỉnh. Quả hình thận, dài 0,8-1 mm,
màu đen, sần [11, 9].
Về các đặc điểm sinh học và sinh thái: cho đến nay, chưa có nhiều
thông tin về các nghiên cứu này đối với loài Thuẫn râu nói riêng cũng như
các loài thuộc chi Thuẫn nói chung.


Về đặc điểm sinh học:
-

Vũ Xuân Phương (2000) trong công trình “Thực vật chí Việt Nam”

loài Thuẫn râu có thời gian ra hoa, kết quả vào khoảng tháng 4 - 8,
nhưng không chỉ rõ ra hoa kết thúc vào tháng nào và quả vào thời gian nào
bắt đầu chín [11].
-

Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009) trong “Những cây chứa các hợp chất

có hoạt tính sinh học” thì loài này lại có mùa ra hoa, kết quả vào tháng 2 - 8
hàng năm [9].
Về đặc điểm sinh thái:
-

Vũ Xuân Phương (2000) trong công trình “Thực vật chí Việt Nam”

[11] và Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009) trong “Những cây chứa các hợp chất
có hoạt tính sinh học” [9] đều cho rằng loài Thuẫn râu mọc ở nơi sáng và ẩm,

ruộng hoang, bãi hoang, từ vùng thấp đến vùng cao.
Tuy Thuẫn râu là loài cây thuốc quý nhưng ở nước ta cho đến nay các
nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái vẫn còn quá ít ỏi.
Để tạo cơ sở khoa học cho việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về loài
Thuẫn râu, chúng tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học
và sinh thái của loài Thuẫn râu - Scutellaria barbata D. Don (họ Bạc hà Lamiaceae Lindl.) ở Việt Nam”.


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các cá thể thuộc loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam
phân bố tại các điểm ngoài tự nhiên.
Ngoài ra, các tư liệu, tiêu bản lưu giữ về loài này tại các phòng tiêu bản
trong nước cũng sẽ được nghiên cứu.
Trong công công này, chúng tôi nghiên cứu các mẫu tiêu bản tại
các phòng tiêu bản thuộc Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật (HN), Phòng tiêu bản thuộc Khoa sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu
(Scutellaria barbata) ở Việt Nam
Ghi nhận về phân bố của loài Thuẫn râu ở Việt Nam.
Qua việc điều tra, thu thập các mẫu tiêu bản sống và tiêu bản khô loài
Thuẫn râu tại các vùng phân bố ở Việt Nam để nghiên cứu đặc điểm
hình thái.
So sánh sự khác nhau giữa các mẫu vật của loài Thuẫn râu (Scutellaria
barbata) của Việt Nam và của Trung Quốc.
2.2.2. Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài tại các điểm có phân bố
của loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam

2.2.3. Nghiên cứu đặc tính sinh thái của loài tại các điểm có phân bố của
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam

13


2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 09/1/2013- 30/4/2014.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài
Thuẫn râu (Scutellaria barbata) ở Việt Nam, chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu về loài Thuẫn râu đã được công bố để nhằm mục tiêu
tìm hiểu về đặc điểm hình thái, sinh học sinh thái của loài, nhằm mục tiêu thu
thập và theo dõi đúng đối tượng.
2.4.2. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào khẳng định chuyên gia để nhận dạng mẫu nghiên cứu. Ở đây,
chúng tôi dựa vào các chuyên gia trong lĩnh vực phân loại thực vật thuộc Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa (Phương pháp điều tra và thu thập
mẫu thực vật được thực hiện theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997, 2007).
Để làm tốt phương pháp này, trước hết phải tìm hiểu các địa điểm có loài
phân bố nhằm mục đích thiết kế các tuyến điều tra có hiệu quả nhất.
Tiến hành thu thập mẫu vật.
Thu thập một số thông tin của loài Thuẫn râu về hình thái, sinh học và
sinh thái như: phân bố, nơi sống, điều kiện nơi sống hiện tại và trước đây,
các yếu tố về địa lý, địa hình, yếu tố khí hậu, đất. Trên các tuyến điều tra
chúng tôi đã đếm, ghi chép, chụp ảnh,… loài Thuẫn râu.
2.4.4. Phương pháp hình thái so sánh để định loại mẫu vật

Phương pháp hình thái so sánh được sử dụng khi nghiên cứu về hình thái
của loài Thuẫn râu và định loại loài này để tránh nhầm lẫn khi nghiên cứu.

14


Phương pháp này cũng được sử dụng khi nghiên cứu các loài sống cùng loài
Thuẫn râu để nhận dạng các loài sống cùng một điều kiện sinh thái.
Đây là phương pháp cổ điển nhưng cho tới nay vẫn là phương pháp
phổ biến nhất để phân tích các đặc điểm hình thái. Phương pháp này dựa trên
đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan của thực vật (cả cơ quan sinh dưỡng
và cơ quan sinh sản), quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó
liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của
môi trường.
Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tương ứng
với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển (cây trưởng thành so sánh với
cây trưởng thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Sử dụng các trang thiết bị bổ trợ dùng trong nghiên cứu là kính lúp
quang học, kính lúp có màn hình, máy ảnh số, máy vi tính, máy quét. Sử dụng
các tài liệu của thư viện và cập nhật các tài liệu liên quan mới nhất qua hợp
tác khoa học trong và ngoài nước. Đây là phương tiện bổ trợ cho việc
nghiên cứu và giám định được nhanh chóng và thuận lợi.
Việc xử lý số liệu và viết khóa luận: Được tiến hành trong phòng
thí nghiệm, bao gồm việc xử lý, phân tích các số liệu thu được.

15


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu (S. barbata) ở Việt

Nam
3.1.1. Ghi nhận về sự phân bố của loài Thuẫn râu ở Việt
Nam
Muốn tìm hiểu đặc điểm về hình thái, sinh học và sinh thái, chúng tôi
tiến hành điều tra sự có mặt của các quần thể loài Thuẫn râu (Scutellaria
barbata) ở Việt Nam. Để tiếp cận với loài, ngoài việc tìm hiểu qua các tài liệu
đã công bố để ghi nhận về nơi phân bố của loài, chúng tôi còn đi sâu
phân tích và thu thập các bản mô tả về loài Thuẫn râu cũng như các mẫu khô
hiện đang được lưu trữ tại các phòng tiêu bản.
* Kết quả tìm hiểu về sự khác biệt giữa đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu
(Scutellaria barbata) với các loài trong chi Thuẫn (Scutellaria)
Chi Thuẫn (trong đó có loài Thuẫn râu) ở Việt Nam cho đến nay được
ghi nhận 15 loài (ghi theo Vũ Xuân Phương, 2000) [11].Các loài trong
chi Thuẫn được đặc trưng bởi thân thường không có lông hình sao; đài có
2 môi, môi trên 1 thùy, môi dưới 1 thùy; nhị hướng lên; bầu có cuống dài,
xẻ đến đáy; vòi nhuỵ đính ở đáy bầu; quả bế, nằm ngang, vỏ quả ngoài khô và
mỏng; rốn quả hẹp.
Dựa vào các đặc điểm nhận biết đặc trưng của loài Thuẫn râu
(Scutellaria barbata) để tìm kiếm ngoài thực địa. Trước hết, chúng tôi
dựa vào các đặc điểm khác biệt của loài Thuẫn râu và các loài khác trong
chi Thuẫn ở các khóa phân loại của chi này để có thể tìm ra sự khác biệt,
nhằm mục tiêu thu thập đúng mẫu vật.
Qua quá trình tìm hiểu các khóa định loại loài Thuẫn râu cùng các loài
khác trong chi Thuẫn (Scutelaria) ở Việt Nam, chúng tôi sử dụng tài liệu của
Vũ Xuân Phương (2000) để phân biệt. Theo đó trong chi Thuẫn,
loài Thuẫn râu (S. barbata) giống nhất với 2 loài là Thuẫn đài tròn
(S. orthocalyx) và Thuẫn bai can(S. baicalensis) vì có chung đặc điểm lá bắc
16



×