Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá một số đặc tính của phytosome mangostin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.79 KB, 7 trang )

Nghiên cứu khoa học công nghệ

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA PHYTOSOME MANGOSTIN
Đoàn Thanh Huyền1*, Lê Minh Trí1, Ngô Thị Thúy Phương1, Đỗ Thị Tuyên2
Tóm tắt: Để khắc phục nhược điểm khó hòa tan, khả năng sinh khả dụng thấp,
các nghiên cứu trên thế giới gần đây đã thực hiện theo nhiều hướng khác nhau như
tạo phức hợp với cylcodextrin, phức hợp với phospholipid, nano polyme... Một
trong những dạng bào chế được quan tâm gần đây là bào chế phytomsome.
Phytosome mangostine là phức hợp giữa mangostine và phospholipid có ưu điểm
làm tăng sinh khả dụng đường uống và tăng tính thấm của dược chất. Ở nước ta,
chưa có công trình nào nghiên cứu về phytosome mangostine. Do vậy nhằm góp
phần vào nền công nghệ dược phẩm, nâng cao hiệu quả điều trị các dược chất có
nguồn gốc dược liệu thì việc bào chế phytosome có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
tiềm năng điều trị một số bệnh lý về tim mạch, một số bệnh ung thư,…
Từ khoá: Oxi hóa; SOD; CAT; GSH; Ung thư gan; Ung thư phổi; α-mangostin; γ-mangostin; Phytosome.

1. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu in vitro của Williams và cộng sự (Williams et al. 1995a) và tiếp theo là của
Mahabusarakam và cộng sự (Mahabusarakam et al. 2000) đã cho thấy mangostin trong
măng cụt có tác dụng làm ức chế sự oxi hóa các lipoprotein có mật độ thấp (low density
lipoprotein - LDL). Ở đây, mangostin đóng vai trò như các chất săn lùng gốc tự do để bảo
vệ các LDL khỏi bị tổn thương oxi hóa. Vì thế, ngăn ngừa được hội chứng sơ vữa động
mạch và có tác dụng làm chậm sự lão hóa.
Trong một nghiên cứu khác, Sun và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng mangostin có thể
trung hòa được các gốc hydroxyl tự do, superoxide anion, ức chế sự hình thành MDA
(malondialdehyde) trong quá trình nuôi cấy tế bào bạch cầu (Sun et al. 2009).
Một điều đáng chú ý là các tế bào ung thư thường giải phóng ra lượng ROS nhiều hơn
đáng kể so với các tế bào thường do tác dụng của các tín hiệu gây ung thư thông qua tổ
hợp NADPH oxidase. Việc tăng cường sự có mặt của các ROS sẽ kích thích sự phân chia
tế bào ung thư và cuối cùng hình thành khối u (Cho et al. 2003). Do vậy, có thể thấy rằng
các chất mangostin từ măng cụt, thông qua tác dụng chống oxi hóa bằng cách triệt tiêu các


gốc ROS, sẽ làm mất tín hiệu gây ung thư, kết quả là làm giảm sự phát triển của khối u.
Đây chính là những cơ sở để hy vọng rằng các xanthone từ măng cụt có nhiều tiềm năng
trong điều trị bệnh ung thư.
Mangostin toàn phần của măng cụt có độ tan, hệ số phân bố và kích thước phân tử lớn
ít thích hợp để được hấp thu qua màng sinh học. Ngoài ra chúng cũng nhanh chóng bị đào
thải khỏi cơ thể, do đó thời gian bán thải của nó trong cơ thể ngắn, sinh khả dụng thấp.
Với mục đích nâng cao sinh khả dụng, nghiên cứu đặt vấn đề điều chế phytosome của
mangostin toàn phần măng cụt để sử dụng bào chế thuốc. Phytosome mangostin có cấu
trúc dạng màng kép phospholipid, phần thân nước hòa tan mangostin bên trong và phần
phospholipid thân dầu bên ngoài. Cấu trúc này giúp mangostin được hấp thu tốt hơn, thời
gian bán thải dài hơn. Nghiên cứu cũng đặt vấn đề đánh giá hiệu suất quá trình tách chiết,
quá trình tạo phytosome, các đặc điểm, tính chất của phytosome điều chế được.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vỏ măng cụt được thu nhận, sau đó vỏ được phơi khô tự nhiên (tránh phơi dưới nắng
quá to hoặc thời gian lâu), vỏ măng cụt khô được nghiền thành bột để tách chiết
mangostin.

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019

113


Hóa học & Kỹ thuật môi trường

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tách chiết mangostin
* Tối ưu điều kiện tách chiết α- mangostin
Cân 5 g bột vỏ măng cụt xay, chiết với 30 ml dung môi phân cực như: petroleum ether,
ethyl acetate, ethanol, methanol, ủ ở 50°C, 5 giờ. Dùng bình định mức chuẩn về cùng thể

tích 30 ml, ly tâm thu dịch. 5 ml dịch chiết được cho bay hơi đến khối lượng không đổi,
cân khối lượng cao chiết, hàm lượng -mangostin trong dịch chiết được kiểm tra trên sắc
kí bản mỏng, so sánh tìm ra dung môi chiết thích hợp.
* Tối ưu tỷ lệ dung môi chiết
Trong quá trình sản xuất -mangostin ở quy mô công nghiệp, tỷ lệ dung môi: nguyên
liệu không chỉ quyết định đến hiệu suất tách chiết mà còn liên quan đến giá thành sản
phẩm. Do đó, việc tối ưu tỷ lệ này là một yêu cầu cần thiết trong nghiên cứu sản xuất chế
phẩm ở qui mô phòng thí nghiệm, trước khi tiến hành sản xuất lượng lớn ở qui mô pilot.
Tiến hành chiết -mangostin với các tỷ lệ dung môi: nguyên liệu 2:1; 3:1; 4:1 (v/w). Kiểm
tra hiệu suất chiết để tìm ra tỷ lệ dung môi thích hợp.
* Tối ưu thời gian tách chiết
2 g bột vỏ măng cụt được chiết với tỷ lệ dung môi: nguyên liệu là 3:1, thu dịch chiết
theo thời gian khác nhau. Xác định lượng cao chiết, dịch chiết thu theo giờ được tiến hành
kiểm tra hàm lượng -mangostin bằng phương pháp sắc kí bản mỏng. Xác định thời gian
chiết tối ưu.
* Tối ưu nhiệt độ tách chiết
2 g bột vỏ măng cụt được chiết với tỷ lệ dung môi : nguyên liệu là 3:1, ủ ở các nhiệt độ
30°C, 40°C, 50°C, 60°C. Dịch chiết sau 4 giờ chiết được chuẩn về cùng thể tích 10 ml.
5ml dịch chiết được cho bay hơi đến khối lượng không đổi, xác định khối lượng cao chiết,
hàm lượng -mangostin trong dịch chiết được kiểm tra trên sắc kí bản mỏng. Xác định
nhiệt độ chiết thích hợp.
* Tinh sạch bằng phương pháp tách phân đoạn
Phương pháp này hiệu quả tinh sạch không cao, tuy nhiên, tốn ít nguyên liệu, đơn giản.
Đây có thể được sử dụng làm bước tinh sạch sơ bộ trước khi tiến hành sắc kí cột silica gel.
Để loại bỏ các hợp chất tan trong nước, cao chiết được hòa trở lại với nước theo tỷ lệ
1g cao chiế t: 20 ml nước. Hỗn hợp được bổ sung n-hexane, lắc 24 giờ, ly tâm 5000
vòng/phút trong 15 phút, thu pha trên. Pha trên được sử dụng để tiến hành tinh sạch bằng
cột sắc kí silica gel.
* Tinh sạch bằng sắc kí cột
Cột thủy tinh được nạp chất hấp phụ đến 2/3 thể tích. Cột được rửa với dung môi nền là

n-hexane trong 1 giờ nhằm ổn định cấu trúc. Mẫu được nạp lên cột, rửa giải bằng 20 ml nhexane, thôi mẫu bằng hỗn hợp dung dịch n-hexane: methanol với độ phân cực tăng dần từ
tỷ lệ 10:1 đến 100% methanol. Các phân đoạn được kiểm tra độ sạch bằng sắc kí bản mỏng.
2.2.2. Phương pháp điều chế phytosome của mangostin
2.2.2.1. Nguyên liệu và các thiết bị tiến hành thí nghiệm
Mangostin được tách chiết từ vỏ quả măng cụt. Phospholipid dùng trong thí nghiệm là:
PEG- phospholipid N-(carbonyl methoxypoyethyleneglycol 2000)-1, 2- distearoyl-sn-

114

Đ. T. Huyền, …, Đ. T. Tuyên, “Đánh giá một số đặc tính của phytosome mangostin.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ

glyero-3-phosphoethanolamine, sodium salt (MW= 2810) được mua từ Lipoid GmbH
Corp (Đức).
2.2.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm
Mangostin tách chiết từ vỏ măng cụt (1,0 g) được hòa tan với 10 ml aceton với khuấy
từ gia nhiệt trong bình 250 ml. Phospholipid cũng được hòa tan trong 40 ml methylene
chloride (CH2Cl2) khuấy đều và đun nhẹ, sau đó đưa vào cùng một bình chứa magostin
250ml trên. Đun hồi lưu nhẹ ở nhiệt độ khoảng 500C trong thời gian 3 giờ, sau đó đem
chưng cất bằng máy cô quay để loại bỏ dung môi. Sản phẩm cho tủa trong 50 ml hexan
(C6H14), lọc tủa và rửa tủa bằng 40 ml hexane lạnh và 40 ml acetone lạnh, sấy và hút ẩm
chân không. Thực hiện với tỉ lệ khối lượng Mangostin: phospholipid khác nhau.
2.2.2.3. Xác định hàm lượng Mangostin tạo phức mangostin -phytosome
Phytosome mangostin đã điều chế được cho vào ethanol 10% trong nước ở 40C, cho
siêu âm 5 phút, lọc qua màng lọc 0,45 micromet (3 lần). Thu lấy dịch lọc, ly tâm 13000
vòng/phút trong 10 phút, hút lấy phần dịch trong suốt. Cô quay phần dịch trong suốt, sấy
chân không, xác định khối lượng bằng cân phân tích.
Hàm lượng mangostin trong phytosome (%) = 100 (khối lượng mangostin toàn phần khối lượng mangostin tự do)/(khối lượng mangostin tự do).

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Bào chế phytosome mangostin
3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Bào chế phytosome Mangostin theo quy trình đã nêu ở mục 2.2.2 với các thông số như
sau: thời gian phản ứng 3 giờ, nhiệt độ lần lượt là 400C, 500C, 600C. Phức hợp được đánh
giá hình thức, KTTP, thế zeta, hiệu suất phytosome hóa như mô tả trong mục 2.2.2.3; đánh
giá độ tan, hệ số phân bố dầu nước. Kết quả thu được thể hiện ở các bảng 1, bảng 2, hình
3.1.
Bảng 1: Một số đặc tính của phytosome mangostin theo nhiệt độ phản ứng.

Mẫu
(t0C)

Hình thức

Màu vàng hơi
xanh, dính,
dẻo
Màu vàng hơi
500C
xanh, dính,
dẻo
Màu vàng hơi
600C
xanh, dính,
dẻo
Bột màu
Mangostin
vàng
400C


Độ
tan
trong
pH
1,2
(mg/l)

Độ
tan
trong
pH
4,5
(mg/l)

Độ
tan
trong
pH
6,8
(mg/l)

Độ tan
trong
nước
(mg/l)

Hiệu
suât
phyto

some
hóa (%)

Hệ số
phân
bố dầu
nước
(KD)

63,27

82,59

135,04 100,79

97,29

0,58

38,61

39,11

86,61 64,09

75,72

0,98

40,75


19,92

113,95 94,22

67,12

1,01

25,91

24,37

45,19 28,59

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019

4,15

115


Hóa học & Kỹ thuật môi trường

Về hình thức: cả 3 mẫu đều có màu vàng hơi xanh, đều dẻo, dính, không có các tiểu
phân kích thước lớn.
Độ tan: độ tan của các mẫu 1, 2, 3 đều cao hơn so với mangostin nguyên liệu. Độ tan
của mẫu 1 (400C) cao nhất so với các mẫu còn lại, cao gấp 3,52 lần so với Mangostin khi
hòa tan trong nước.
Độ tan ở pH 4,5 của các mẫu giảm dần khi tăng nhiệt độ, và giảm xuống rất thấp ở 600C

(19,92 mg/l), thấp hơn cả mangostin (24,37 mg/l). Ở các pH 1,2; 6,8 và nước độ tan giảm
khi tăng nhiệt độ từ 400C lên 500C, nhưng ở 600C độ tan tăng nhưng vẫn nhỏ hơn ở 400C.
Các mẫu đều tan tốt nhất trong pH 6,8 và nước, 2 môi trường còn lại độ tan khá thấp.
Hiệu suất phytosome hóa: ở 400C thì hiệu suất phytosome hóa rất cao (97.29 %), cao
nhất trong các mẫu. Khi nhiệt độ càng lên cao, hiệu suất càng thấp, đặc biệt khi nhiệt độ
tăng lên 600C hiệu suất chỉ còn 67,12 %, giảm xuống chỉ còn khoảng 2/3 so với ở 400C.
Nguyên nhân có thể do khi phản ứng ở nhiệt độ cao, phospholipid bị oxy hóa, kém ổn định
gây giảm hiệu suất của phản ứng.
Hệ số phân bố dầu nước: các mẫu phytosome Mangostin đều có hệ số phân bố dầu nước
đều nhỏ hơn mangostin nguyên liệu, thuộc khoảng -1 đến 4, do vậy đều có khả năng hấp thu
tốt. Thông thường, hệ số phân bố của một chất bằng 1 thì có khả năng hấp thu tốt nhất.
Bảng 2. KTTP, PDI, thế zeta của hỗn dịch phytosome mangostin
theo nhiệt độ phản ứng.

Mẫu

KTTP (nm)

PDI

Thế zeta (mV)

400C

176,2±1,9

0,245±0,036

-94,0±0,2


500C

189,2±3,2

0,360±0,035

-71,7±1,9

600C

287,1±4,5

0,260±0,026

-85,9±0,6

KTTP: KTTP nhỏ nhất khi phản ứng xảy ra ở 400C (176,2 nm). Khi nhiệt độ phản ứng
tăng lên, KTTP cũng tăng lên (KTTP ở 500C là 189,2 và lên tới 287,1 khi ở 600C).
PDI: phân bố KTTP của mẫu 1 (PDI = 0,245) và mẫu 3 (PDI = 0,260) đều nhỏ hơn 0,3
chứng tỏ KTTP có khoảng phân bố hẹp, còn mẫu 2 thì có khoảng phân bố rộng hơn (PDI
= 0,360).
Thế zeta: giá trị tuyệt đối thế zeta của các mẫu 1, 2, 3 đều rất cao tương ứng là 94, 71,7,
85,9 mV, cho thấy hỗn dịch phytosome có độ ổn định cao.
Bào chế phytomsome mangostin với nhiệt độ 400C thu được phức hợp có độ tan tốt
nhất (tăng 3,52 lần so với mangostin nguyên liệu ở môi trường nước), hiệu suất phytosme
hóa cao nhất (97,29%), cải thiện được hệ số phân bố dầu nước (0,58), hỗn dịch phytosome
có KTTP (176,2 nm) và phân bố KTTP nhỏ nhất (PDI = 0,245), giá trị tuyết đối của thế
zeta cao nhất (94 mV). Vì thế nhiệt độ 400C được chọn làm nhiệt độ phản ứng cho những
nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng

Bào chế phytosome Mangostin theo quy trình ghi ở mục 2.2.2 với các thông số như
sau: tỷ lệ mol Mangostin:phospholipid là 1:1, nhiệt độ 400C, thời gian phản ứng lần lượt là
2 giờ, 3 giờ, 4 giờ. Phức hợp phytosome được đánh giá hình thức, KTTP, phân bố KTTP,
thế zeta, đánh giá độ tan, hệ số phân bố dầu nước. Kết quả thu được thể hiện ở các bảng 3,
bảng 4.

116

Đ. T. Huyền, …, Đ. T. Tuyên, “Đánh giá một số đặc tính của phytosome mangostin.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ

Bảng 3. Một số đặc tính của phytosome Mangostin theo thời gian phản ứng.

Mẫu
(thời
gian)

Hình thức

Độ tan
trong
pH 1,2
(mg/l)

Độ tan
trong
pH 4,5
(mg/l)


2 giờ

Màu vàng, hơi bột, 39,44
ít dính, dẻo

50,40

79,57

41,49

70,74

0,91

3 giờ

Màu vàng hơi 63,27
xanh, dính, dẻo

82,59

135,04 100,79

97,30

0,58

4 giờ


Màu vàng nhạt, 53,00
hơi dính, dẻo

60,03

135,31 101,02

88,77

0,73

24,37

45,19

Mangostin Bột màu vàng

25,91

Độ tan Độ tan Hiệu suất Hệ số
trong trong phytosome phân bố
pH 6,8 nước hóa (%) dầu nước
(mg/l) (mg/l)
(KD)

28,59

4,15


Hình thức: phytosome sau khi bào chế ở các thời gian khác nhau khá khác nhau về cảm
quan, đặc biệt là tính dính dẻo của phức hợp. Ở 2 giờ, mẫu thu được có khá nhiều bột
Mangostin không phản ứng, tính dính dẻo là rất thấp, còn ở thời gian 4 giờ, tính dính dẻo
có cải thiện hơn nhưng vẫn không bằng mẫu ở thời gian 3 giờ. Ngoài ra, sản phẩm thu
được ở mẫu 2 giờ khá ít so với 2 mẫu còn lại.
Độ tan: độ tan các mẫu phytosome đều được cải thiện so với mangostin. Khi tăng thời
gian phản ứng, độ tan của Mangostin trong các môi trường pH 6,8 và nước tăng. Tuy
nhiên khi tăng từ 3 giờ lên 4 giờ thì độ tan của Mangostin tăng không đáng kế, gần như
không đổi ở môi trường nước và pH 6,8. Ở pH 1,2 và pH 4,5, khi tăng thời gian phản ứng
từ 2 giờ lên 3 giờ thì độ tan tăng nhưng tăng lên 4 giờ thì độ tan lại có xu hướng giảm đi.
Độ tan ở thời gian 2 giờ thấp nhất có thể do phản ứng tạo phức xảy ra không hoàn toàn.
Khi thời gian phản ứng tăng lên là 3 giờ thì độ tan phức hợp tăng rõ rệt. Tuy nhiên khi thời
gian phản ứng là 4 giờ thì độ tan phức hợp hầu như không thay đổi. Nguyên nhân có thể là
phản ứng tạo phức đã đạt trạng thái cân bằng ở khoảng thời gian 3 giờ.
Hiệu suất phytosome hóa: hiệu suất ở các thời gian 2 giờ và 4 giờ đều thấp hơn so với 3
giờ. Khi tăng thời gian phản ứng từ 3 giờ lên 4 giờ thì hiệu suất giảm (97,30 % so với
88,77 %). Nguyên nhân có thể là do phản ứng đã đạt trạng thái cân bằng vào khoảng thời
gian 3 giờ nên nếu kéo dài thời gian phản ứng có thể gây phá vỡ các liên kết giữa
Mangostin với phytosome làm giảm hiệu suất. Ở mẫu thời gian phản ứng 2 giờ có hiệu
suất thấp do thời gian phản ứng quá ngắn, phản ứng chưa đạt được trạng thái cân bằng.
Hệ số phân bố dầu nước: các mẫu đều có hệ số phân bố nằm trong khoảng từ 0,5 tới 1,
do vậy cải thiện được khả năng thấm của dược chất qua da so với mangostin nguyên liệu.
Bảng 4. KTTP, PDI, thế zeta của hỗn dịch phytosome mangostin
theo thời gian phản ứng.

Mẫu

KTTP (nm)

PDI


Thế zeta (mV)

2 giờ

637,1±6,7

0,392±0,037

-89,8±1,5

3 giờ

176,2±1,9

0,245±0,036

-94,0±0,2

4 giờ

436,7±5,4

0,275±0,029

-58,8±1,3

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019

117



Hóa học & Kỹ thuật môi trường

KTTP và phân bố KTTP: KTTP ở các thời gian 2 giờ và 4 giờ là rất lớn (637,1 nm và
436,7 nm). Khi tăng thời gian phản ứng từ 2 giờ lên 3 giờ thì KTTP, PDI đều giảm mạnh.
Tuy nhiên khi tăng thời gian phản ứng lên 4 giờ thì giá trị KTTP, PDI tăng lên.
Thế zeta: trong các mẫu thì mẫu 1 với thời gian phản ứng 3 giờ có giá trị tuyệt đối của
thế zeta cao nhất. Tại thời gian 4 giờ, giá trị tuyệt đối của thế zeta giảm khá nhiều so với
các thời gian 2 giờ và 3 giờ.
Thời gian phản ứng 3 giờ có độ tan, KTTP của phức hợp, hiệu suất phản ứng và hệ số
phân bố đều tốt nhất. Ở thời gian 4 giờ, độ tan của phức hợp có tăng lên nhưng không
đáng kể, chính vì vậy để tiết kiệm thời gian và mẫu phytosome thu được có độ tan, KTTP
nhỏ và phân bố trong khoảng hẹp, thời gian phản ứng được lựa chọn là 3 giờ.
4. KẾT LUẬN
1. Đã xác định được các yếu tố tối ưu hóa quá trình phytosome: nhiệt độ, thời gian.
Đánh giá được sản phẩm phytosome hóa về mặt cảm quan, thế zeta của sản phẩm, kích
thước tiểu phân, sự phân bố các tiểu phân trong sản phẩm đã phytosome hóa.
2. Thời gian tối ưu để phytosome hóa là: 3 giờ có độ tan, KTTP của phức hợp, hiệu
suất phản ứng và hệ số phân bố đều tốt nhất
3. Độ tan: độ tan của các mẫu 1, 2, 3 đều cao hơn so với nangostin nguyên liệu. Độ tan
của mẫu 1 (400C) cao nhất. Các mẫu đều tan tốt nhất trong pH 6,8 và nước Hiệu suất
phytosome hóa: ở 400C thì hiệu suất phytosome hóa rất cao (97.29 %), cao nhất trong các
mẫu. Khi nhiệt độ càng lên cao, hiệu suất càng thấp, đặc biệt khi nhiệt độ tăng lên 600C
hiệu suất chỉ còn 67,12 %, giảm xuống chỉ còn khoảng 2/3 so với ở 400C. Nguyên nhân có
thể do khi phản ứng ở nhiệt độ cao, phospholipid bị oxy hóa, kém ổn định gây giảm hiệu
suất của phản ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Chin, Y.; Kinghorn, A.D. “Structural characterization, biological effects, and

synthetic studies on xanthones from mangosteen (Garcinia mangostana), a
popular botanical dietary supplement”. Mini Rev. Org. Chem. 2008, 5, 355364.
[2]. Yapwattanaphun, C.; Subhadrabandhu, S.; Sugiura, A.; Yonemori, K.;
Utsunomiya, N. “Utilization of some Garcinia species in Thailand”. Acta
Hort. 2002, 575, 563-570.
[3]. Pedraza-Chaverri, J.; Cárdenas-Rodríguez, N.; Orozco-Ibarra, M.; PérezRojas, J.M. “Medicinal properties of mangosteen (Garcinia mangostana)”.
Food Chem. Toxicol. 2008, 46, 3227-3239.
[4]. Sloan, E.W. “Getting ahead of the curve: Phytochemicals”. Nutraceutical
World 2010, 13, 16-17.
[5]. Obolskiy, D.; Pischel, I.; Siriwatanametanon, N.; Heinrich, M. Garcinia
mangostana L.: “A phytochemical and pharmacological review”. Phytother.
Res. 2009, 23, 1047-1065. Nutrients 2013, 5 3180.
[6]. Walker, E.B. “HPLC analysis of selected xanthones in mangosteen fruit”. J.
Sep. Sci. 2007, 30, 1229 -1234.
[7]. Bhupen, K., Malay, K.D., Anil, K.S. “Novel phytosome formulation in making
herbal extracts more effective”. Research journal Pharma and Technology, 6
(2013) 47.

118

Đ. T. Huyền, …, Đ. T. Tuyên, “Đánh giá một số đặc tính của phytosome mangostin.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ

[8]. Bombardeli, E., Curri, S.B., Garibldi, P. “Cosmetic utilization of complexes of
Panax ginseng mangostins with phospholipid in phytosome form”. Fitoterapia,
60 (1989) 55.
[9]. Chen, X.Y., Wang, D.K., Gu, Y.L. “Study on preparation of ginsenoside
phytosome and their pellets coated with HPMC”. Chinese Pharmaceutical

Journal. 38 (2003) 438.
[10]. Joseph, A.K. “Phytosome: a novel revolution in herbal drug. International
journal of Research in Pharmacy and Chemistry”, 2 (2012) 2231.
[11]. Runner, R.T.M. “Extraction and isolation of mangostins”. Methods of
Molecular Biology, 864 (2012) 415.
[12]. Sandeep, A., Arvind. S., Parneet, K. “Preparation and characterization of
phytosomal-phospholipid complex of P . Amarus and its tablet formulation”.
Journal of Pharmaceutical Technology, 1 (2013) 1.

ABSTRACT
STUDY SOME CHARACTERISTICS OF PHYTOSOME MANGOSTIN
We have identified the factors that optimize the phytosome process:
temperature, time. Phytosome product has been evaluated in terms of sensory, zeta
potential of the product, sub-section size, distribution of sub-species in phytosomechemical products. The optimal time for phytosomeification is: 3 hours with the
solubility, KTTP of the complex, the reaction efficiency and the best distribution
coefficient Solubility: solubility of samples 1, 2, 3 are higher than that of
Mangostin. The solubility of sample 1 (400C) is highest. Samples were best
dissolved in pH 6,8 and water Phytosome chemical efficiency: at 400C, the
phytosome efficiency was very high (97.29%), the highest in the samples. The higher
the temperature, the lower the efficiency, especially when the temperature rises to
600C, the efficiency is only 67.12%, down to only about 2/3 of the 400C. The cause
may be due to the reaction at high temperatures, oxidized, poorly stabilized
phospholipid reduces the efficiency of the reaction.
Keywords: Oxidation; SOD; CAT; GSH; Liver Cancer; Lung Cancer; α-mangostin; γ-mangostin.

Nhận bài ngày 06 tháng 3 năm 2019
Hoàn thiện ngày 14 tháng 3 năm 2019
Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 4 năm 2019
Địa chỉ: 1Viện Hoá học - Vật liệu/ Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
2

Viện Công nghệ sinh học/ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
*
Email:

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019

119



×