Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

thí nghiệm sinh học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.98 KB, 14 trang )

Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM
Năm học 2019-2020

BÁO CÁO SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
GVHD: ThS. Trần Trúc Thanh


BÀI 1: KÍNH HIỂN VI

1. Kính hiển vi:
Kính hiển vi là một dụng cụ quang học dùng để quan sát những vật nhỏ bé mà mắt
thường không thể thấy được. Độ phóng đại của kính hiển vi là tích số của độ phóng đại của vật
kính và thị kính.
- Cấu tạo:
+ Vật kính: quyết định khả năng nhìn rõ mẫu vật. Trên kính có khắc độ phóng đại
x4, x10, x40, x100. Vật kính x100 thường sử dụng với dầu soi kính.
+ Thị kính: gắn ở đầu trên ống kính. Thị kính có cấu tạo đơn giản hơn vật kính.
Độ phóng đại x5, x6, x10, x15. Ở bài thí nghiệm này ta dùng thị kính có độ phóng đại x10.
+ Các bộ phận cơ học: Ốc thứ cấp, ốc vi cấp, thân kính, bàn kính, thước kẹp tiêu
bản, ống kính, đầu xoay, ốc chỉnh tụ quang.
2. Nguyên tắc làm bài:
- Sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát các tế bào thực vật, động vật và vi sinh vật.
- Sinh viên cần kiên nhẫn trong quá trình sử dụng kính hiển vi. Các động tác cần được
thực hiện nhẹ nhàng. Không tự ý tháo rời các bộ phận của kính hoặc làm cháy bóng đèn.
- Sau khi sử dụng phải vệ sinh kính sạch sẽ, tắt điện và sắp xếp kính đúng chỗ và ngay
ngắn.
- Vẽ hình, chú thích và mô tả các đặc điểm của từng loại tế bào quan sát được.
3. Phương pháp thí nghiệm:
3.1: Chuẩn bị:
- Dụng cụ:
+ Cắm điện, bật công tắc. Nhìn vào thị kính để điều chỉnh nguồn sáng để ánh sáng chiếu


đều thị trường.
+ Đặt vật kính có độ phóng đại nhỏ trước ( x4 hoặc x10 ).
+ Đặt tiêu bản lên bàn nâng và kẹp vào kẹp tiêu bản để cố định tiêu bản, điều chỉnh mẫu
vật vào đúng tâm nguồn sáng.
+ Điều chỉnh ốc thứ cấp, vi cấp đến khi nhìn rõ ảnh mẫu vật.
- Mẫu vật:
+ Đặt lên lame một giọt nước hoặc một giọt glycerine.
+ Đặt mẫu vật cần quan sát vào giọt nước/glycerine.
+ Đậy lamelle lên lame (hình vẽ).
+ Quan sát dưới vật kính lần lượt x4, x10 và x40.
- Vật liệu tươi:
+ Củ hành tím.
+ Khoai tây.
+ Nấm men (dùng men làm bánh mì).
- Hóa chất:
+ Thuốc thử Lugol.
+ NaCl 8%
3.2: Thực hành:
3.2.1. Tế bào động vật: tế bào biểu mô miệng


Dùng tăm tre sạch cạo nhẹ lên niêm mạc miệng rồi nhúng đầu tăm vào một giọt Lugol trên 1
lame sạch. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x40. Ta thấy hình dạng của tế
bào biểu mô miệng có hình dạng bất đối xứng. có thể thấy rõ nhân tế bào.

3.2.2. Tế bào thực vật: tế bào vảy hành tím và hiện tượng co nguyên sinh
Dùng dao lam tách vài mảnh biểu bì vảy củ hành tím, ngâm trong nước. Chọn một mảnh mỏng
đặt trên lame trong một giọt nước, đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x10 và
x40 ta thấy tế bào dài, có hình lục giác, thấy rõ các thành phần như: vách tế bào, tế bào chất và
nhân.

- Dùng giấy thấm rút nước dưới lamelle, nhỏ 1 – 2 giọt NaCl 8 % vào cạnh của lamelle.
Qua kính hiển vi, ta nhìn thấy hiện tượng co nguyên sinh của tế bào chất. Nước trong tế bào chất
thẩm thoát ra môi trường bên ngoài do có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 môi trường trong và
ngoài tế bào. Hình dạng tế bào chát lúc này sẽ co lại vf nằm gọn bên trong vách tế bào.
- Dùng giấy thấm rút dung dịch NaCl dưới lamelle, nhỏ 1 – 2 giọt nước cất vào một cạnh
lamelle. Qua kính hiển vi, quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh. Khi đặt mảnh biểu bì
vào môi trường nước cất, nước từ môi trường ngoái sẽ thẩm thấu vào bên trọng tế bào làm cho tế
bào chất căng ra và trở lại hình dáng gần giống với ban đầu.
3.2.3. Tế bào vi sinh vật: nấm men
Nhỏ một giọt canh trường nấm men lên lame. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật
kính x40. Nhìn vào tiêu bản ta thấy các chấm nhỏ màu trắng trên mặt kính. Đây là các vi sinh vật
có trong nấm men, do loại nấm men dùng làm thí nghiệm là men làm bánh mì nên ta có thể thấy
rõ hình dạng và màu sắc của nó. Nếu nhìn kỹ ta sẽ thấy nó có sự chuyển động nhẹ.
3.2.4. Hạt tinh bột: hạt tinh bột khoai tây
Dùng kim mũi giáo cạo nhẹ trên lát khoai tây (khoai lang/hạt đậu xanh/ đậu trắng). Đặt một ít
(rất ít) bột này trên lame, trong một giọt nước. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật
kính x10 và x40. Ta nhìn thấy các vòng tròn đồng tâm trong hạt tinh bột. Lưu ý không lấy mẫu
quá dày vì sẽ rất khó để nhìn thấy do các tế bào xếp chồng lên nhau.
4. Kết quả thí nghiệm:

Hình 1: Tế bào biểu mô miệng


Hình 2: Tế bào vẩy hành tím

Hình 3: Hiện tượng co nguyên sinh

Hình 4: Hiện tượng phản co nguyên sinh

Hình 5: Tế bào nấm men


Hình 6: Tế bào hạt tinh bột


BÀI 2: MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
1. Đại cương:
Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, mỗi tế bào là một đơn vị cấu trúc và chức năng
của cơ thể sống. Tế bào thực vật được bao bọc bởi một vách cellulose. Vách cellulose giúp tế
bào có hình dạng và bảo vệ tế bào. Màng tế bào là lớp ngăn cách giữa vách với nguyên sinh chất.
Các bào quan chứa trong nguyên sinh chất, mỗi bào quan đảm nhiệm một vai trò khác nhau
trong quá trình sống và họat động của tế bào
Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có một màng lipoprotein bao bọc, ngăn
cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn, có tính chất thấm chọn lọc,
nhờ đó tế bào giữ được các chất biến dưỡng hữu cơ và chất khoáng cần thiết, kiểm soát hiệu quả
sự trao đổi chất với môi trường, duy trì áp suất thẩm thấu riêng và vì thế có thể bảo đảm sự trao
đổi nước qua màng bởi hiện tượng thẩm thấu
Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều ảnh hưởng đến chức năng
nêu trên của tế bào
2. Nguyên tắc và lưu ý khi làm bài:
- Cắt các mẫu có kích thước giống nhau
- Thời gian xử lí nhiệt các mẫu giống nhau
- Thời gian ngâm mẫu trong ống nghiệm giống nhau
- Lấy mẫu trong trong ống nghiệm bằng cách nghiêng ống và lấy nhẹ mẫu ra, không dùng
nhíp hoặc dao mũi mác để lấy mẫu
3. Phương pháp thí nghiệm:
3.1. Chuẩn bị:
- Củ dền đỏ
- Cồn tuyệt đối
3.2. Thực hành:
- Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4 cm x 1 cm x 0,5 cm. Cho các miếng

củ dền vào becher và rửa dưới dòng nước chảy trong vài phút để lôi đi tất cả sắc tố từ những tế
bào bị vỡ (dừng khi nước rửa không còn sắc tố), sau đó ngâm mẫu vào nước sạch
- Ghi các ống nghiệm từ 1 → 7:
+ Ống 1 - 6: 15 ml nước cất/ống.
+ Ống 7
: 15 ml cồn tuyệt đối (đậy miệng ống nghiệm bằng nylon).
- Xử lý nhiệt: xử lý nhiệt 5 miếng củ dền ở các nhiệt độ 40, 50, 70, 100 và - 10°C.
Cách xử lý nhiệt: cho mỗi miếng củ dền vào một túi nylon nhỏ, bấm miệng túi nylon bằng kim
bấm rồi nhúng vào nước có nhiệt độ chỉ định trong 10 phút. Lưu ý: đuổi hết không khí trong túi
để miếng củ dền ép sát vào túi nylon.
- Cho mẫu vào ống nghiệm: ngâm các miếng củ dền sau khi xử lý nhiệt vào các ống
nghiệm đã đánh số:
+ Ống 1: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt (ống chuẩn).
+ Ống 2: cho vào miếng dền đã xử lý ở 40°C.
+ Ống 3: cho vào miếng dền đã xử lý ở 50°C.


+ Ống 4: cho vào miếng dền đã xử lý ở 70°C.
+ Ống 5: cho vào miếng dền đã xử lý ở 100°C.
+ Ống 6: cho vào miếng dền đã xử lý ở - 10oC.
+ Ống 7: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt
- Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên 15 phút. Sau đó vớt bỏ miếng dền ra, lắc đều, so
sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm và so với ống chuẩn.
4. Tường trình:
- Bảng ghi chú cường độ màu của từng ống nghiệm (cường độ màu được thể hiện bằng số
lượng dấu +). Nhận xét về tác dụng của các nhiệt độ và cồn tuyệt đối lên tính thấm của
màng tế bào. Giải thích.

Ống nghiệm
Cường độ màu


1
+

2
++

3
+++

4
++++

5
++++++

6
++++++

7
++++++

- Từ ống 1 – 3 trong suốt pha nhẹ màu hồng, do nhiệt độ không quá cao dẫn tới việc màng tế bào
ít bị phá hủy, tế bào chất cũng như bào quan ít bị thoát ra bên ngoài
- Từ ống 4 trở đi là hoàn toàn hồng, cường độ màu tăng dần, ống 5 có màu cam đỏ, ống 6 và 7 có
cường độ màu đậm như nhau. Nguyên nhân do nhiệt độ tăng cao, màng tế bào bị phá hủy nhiều,
tế bào chất và bào quan thoát ra ngoài nhiều. Nhiệt độ âm ở ống 6 khiến nước trong tế bào trở
thành tinh thể nước, là nguyên nhân phá hủy màng tế bào. Cồn trong ống 7 thay đổi khả năng đi
qua của lớp lipoprotein nên thất thoát bên trong tế bào lớn và làm thay đổi màu sắc của mẫu dền
ngâm trong cồn



BÀI 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
1. Đại cương:
Tế bào có chứa một lượng lớn nước, ngoài ra còn có các chất khoáng và các thành phần
hữu cơ như carbohydrate, lipid, protein và các acid nhân.
1.1.

Carbohydrate:
- Tinh bột, glycogen: là dạng carbohydrate dự trữ (tinh bột ở thực vật, glycogen ở động
vật). Chúng có thể được nhận ra nhờ thuốc thử Lugol, thuốc thử này tạo màu xanh tím với tinh
bột hoặc đỏ với glycogen (đối với glycogen cần vài đặc tính khác để phân biệt với dextrin, sản
phẩm trung gian của sự thủy phân tinh bột, ví dụ tính đục của dung dịch glycogen, sự tạo trầm
hiện…). Những carbohydrate này sẽ bị thủy phân thành đường đơn (monosaccharide) để cung
cấp cho các họat động biến dưỡng của tế bào, ví dụ như khi hột nảy mầm.
- Đường khử: sự xuất hiện của những đường đơn (mang tính khử) sẽ được nhận biết nhờ
dung dịch Fehling: khi được đun nóng trong môi trường kiềm của dung dịch Fehling, các
monosaccharide có mang gốc C=O trong cấu trúc sẽ khử Cu2+ thành Cu+ tạo trầm hiện đỏ (Cu2O) hay vàng (CuOH).
1.2.

Lipid:
- Lipid có trong tế bào ở nhiều dạng: triglyceride (mỡ, dầu), phospholipid, glycolipid,
steroid. Dễ quan sát hơn cả là những giọt dầu trong tế bào của những mô dự trữ ở thực vật hay ở
những hột có chứa dầu (cơm dừa, đậu phộng). Lipid được nhuộm màu cam bởi thuốc thử Soudan
III.
1.3.

Protein:
- Được cấu tạo từ những amino acid trùng hợp do liên kết peptide. Protein có thể được nhận
định bởi nhiều lọai thuốc thử do chúng tạo phản ứng màu với sự có mặt của các amino acid hoặc

các amino acid vòng.
- Liên kết peptide: protein hay những hợp chất có chứa 2 hay nhiều nhóm peptide (CONH-)
trong môi trường kiềm đậm sẽ tạo với Cu2+ một phức hợp gọi là biuret-Cu có màu hồng tím đặc
trưng (phản ứng Biuret).
2. Phương pháp thí nghiệm:
2.1. Chuẩn bị:


- Vật liệu tươi: Khoai tây, đậu xanh ngâm nước, cây mầm đậu xanh (giá), đậu trắng ngâm
nước, sữa tươi, dung dịch lòng trắng trứng.
- Hóa chất: Thuốc thử Fehling, Thuốc thử Soudan III, Thuốc thử Lugol, Dung dịch
CuSO4 5%, NaOH 30%
2.2. Thực hành:
2.2.1. Tinh bột:
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: nghiền 1 mẫu khoai tây nhỏ với 10 ml nước cất, loại bỏ bã bằng vải lọc. Cho dịch dưới
lọc vào ống nghiệm.
- Ống 2: chứa 10 ml nước cất.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 giọt Lugol. Lắc đều. Quan sát và ghi nhận hiện tượng.
2.2.2. Đường khử:
- Ly trích đường tan: giã nát 20 cây mầm đậu xanh trong cối. Thêm vào 20 ml nước, cà đều. Để
lắng 10 phút, lọc qua vải lọc. Làm tương tự với 20 hột đậu xanh đã ngâm nước trong 1 giờ.
- Trắc nghiệm đường khử: Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
Ống nghiệm Fehling (ml) Nước cất (ml) Dịch lọc cây giá (ml) Dịch lọc hạt đậu xanh (ml)
1
3
3
2
3
3

3
3
3
- Đặt cả 3 ống trong nước sôi 5 phút. Quan sát hiện tượng xảy ra ở các ống nghiệm.
2.2.3. Lipid:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 2 ml nước cất.
- Ống 2: chứa 2 ml dầu ăn.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt soudan III. Quan sát hiện tượng ở cả 3 ống nghiệm.
2.2.4. Protein:
- Thực vật:
Đặt 1 lát cắt dày hột đậu trắng đã ngâm nước lên lame. Nhỏ 2 giọt CuSO4 và đậy lại bằng
lamelle. Sau 10 phút dở lamelle lên, nhỏ 1 giọt NaOH. Quan sát màu xuất hiện trên lát cắt.
- Động vật:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.
- Ống 2: chứa 5 ml sữa.
- Ống 3: chứa 5 ml nước cất
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt CuSO4, để yên 5 phút, tiếp theo cho vào 2 giọt NaOH. Lắc nhẹ.
Quan sát sự thay đổi màu sắc.
3. Tường trình:
Mô tả hiện tượng xảy ra trong tất cả các thí nghiệm. Giải thích (dựa vào các phản ứng màu với
thuốc thử).


- Tinh bột: xuất hiện màu xanh tím khi cho vào dung dịch Lugol, biến mất nhanh sau đó.
Nguyên nhân do thuốc thử Lugol là dung dịch chứa Kali iodua (KI) và Iod, khi tinh bột tác dụng
với iod sẽ có màu xanh tím đặc trưng, gọi là phản ứng hồ tinh bột với iod
- Lipid: xuất hiện những giọt dầu màu cam khi cho vào dung dịch Soudan III. Soudan III có
công thức là C22H16N4O, tan tốt trong dầu mỡ và định màu trong đó (màu cam trong thí nghiệm

này)
- Protein:
+ Hạt đậu: xuất hiện những vết màu tím, do protein trong hạt có liên kết peptide phản ứng với
Cu2+ trong kiềm đậm tạo phức hợp là biuret-Cu
+ Trứng và sữa: Trứng xuất hiện màu tím trong và sữa xuất hiện màu tím đục khi cho vào
CuSO4 và NaOH. Nguyên nhân là protein trong trứng và sữa phản ứng với Cu2+ trong kiềm đậm
tạo phức hợp là biuret-Cu. Màu tím trong và tím đục là do sữa màu trắng đục sẵn có, lòng trắng
trứng trong và cũng do độ dài liên kết peptide của protein trong trứng và sữa khác nhau dẫn tới
màu khác nhau
- Đường khử: Fehling là hỗn hợp của 2 chất, fehling A là CuSO4 và fehling B là natri kali tatrat
NaOOC-CHOH-CHOH-COOK. Khi Cu2+ tác dụng với nhóm –CHO trong đường glucose có ở
dịch lọc cây mầm giá sẽ tạo thành Cu2O kết tủa đỏ gạch

Bài 4 : ENZYME
1. Tóm tắt lý thuyết
- Tất cả các phản ứng xảy ra trong tế bào, dù thuộc quá trình tổng hợp hay quá trình thoái
biến, đều được xúc tác bởi 1 nhóm hợp chất gọi là enzyme với vai trò chính là tăng vận
tốc phản ứng. Các enzyme đều có bản chất protein, do đó những yếu tố như nhiệt độ cao,
acid hay kiềm mạnh, dung môi hữu cơ, các kim loại nặng... có tác dụng làm biến tính
protein khiến cho enzyme mất hoạt tính. Phản ứng enzyme chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố
như: nồng độ enzyme, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, pH...
- Để chứng minh hoạt tính amylase, người ta thường dùng chất chỉ thị là thuốc thử Lugol.
Thuốc thử này tạo màu xanh tím với tinh bột.
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
- Đậu xanh lên mầm
2.2 Hóa chất


- Dung dịch tinh bột 0,2 %

- Thuốc thử Lugol
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
a) Thao tác
- Giã nát 20 hạt đậu xanh lên mầm với 20 ml nước, lấy nước qua vải
lọc, dịch lọc
chứa enzyme Amylase.
- Chuẩn bị 4 ống nghiệm ghi số 1 2 3 4, mỗi ống chứa 1 ml dung dịch
tinh bột và
đem xử lí nhiệt như sau
+ Ống 1: Nước đá tan (5 °C)
+ Ống 2: Nhiệt độ phòng
+ Ống 3: nước 50 °C
+ Ống 4: nước sôi 100 °C
Sau 10 phút cho thêm vào mỗi ống 1ml dịch lọc chứa enzyme amylase
trong khi
vẫn để các ống nghiệm ở nhiệt độ khảo sát thêm 15 phút.
Sau 15 phút lấy các ống nghiệm ra nhúng vào nước làm nguội. Cùng
lúc nhỏ 1
giọt Lugol vào 4 ống nghiệm và đọc các kết quả ngay lập tức.
b) Kết quả

Nhiệt độ

5

nhiệt độ phòng

50

100


Cường độ màu

+

++

+++

+++++

4.Giải thích hiện tượng


Dựa vào biểu đồ hoạt hóa của enzyme amylase theo nhiệt độ, ta thấy :
+ Ở 5°C, hoạt tính của enzyme khá thấp, tinh bột bị thủy phân rất ít nên khi có Lugol
xuất hiện màu tím đậm.
+ Ở 30°C, hoạt tính của enzyme tăng mạnh, tinh bột bị thủy phân nhiều hơn nên khi có
Lugol xuất hiện màu tím nhạt.
+ Ở 50°C, hoạt tính của enzyme mạnh nhất vì 50 oC nằm gần nhiệt độ tối ưu của enzyme (
khoảng 45oC), tinh bột bị thủy phân gần như hoàn toàn nên sản phẩm thu được sẽ có màu
rất nhạt .
+ Ở 100°C, enzyme bị biến tính dẫn đến việc thay đổi cấu trúc, enzyme hầu như không bị
thủy phân nên sản phẩm có màu tím rất đậm.
Vậy nhiệt độ có ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme amylase.
Lý do kết quả thu được của nhóm bị sai :
+ Chưa lắc đều dung dịch tinh bột khi lấy mẫu nên khi phản ứng enzyme chỉ tác dụng
một phần cơ chất.
+ Sai số về thời gian khi lấy enzyme amylase bỏ vào các ống .


Bài 5 : HÔ HẤP
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1 Hô hấp hiếu khí
- Trong điều kiện hiếu khí, glucose được oxy hoá hoàn toàn thành CO2, nước, năng
lượng dưới dạng ATP đồng thời toả nhiệt.
- Cơ chất trong hoạt động hô hấp ngoài hydrate carbon còn có protein, lipid hay acid hữu
cơ. Sự thoát khí trong hoạt động hô hấp được chứng minh qua khả năng hấp thu của
hay sự kết hợp giữa với để tạo tủa .
1.2 Hô hấp kỵ khí (hoạt động lên men)
- Trong điều kiện thiếu hụt oxy, tế bào nấm men và tế bào thực vật thực hiện hoạt động
lên men, đó là sự chuyển hóa glucose thành rượu ethylic, , nước và một lượng nhỏ năng
lượng dưới dạng ATP.


2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
Đậu xanh lên mầm
Nấm men
2.2 Hóa chất
Saccharose 30%
bão hòa
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
3.1 Hô hấp hiếu khí
a) Thao tác
- Cho vào erlen một nắm tay hạt đậu xanh nảy mầm. Đậy nút cao su có mang ống thủy
tinh và phễu. Bít kín đầu còn lại của ống thủy tinh hình chữ U và phễu bằng bông gòn
thấm nước để không thoát ra ngoài. Để yên hệ thống trong 90 phút. Sau thời gian trên,
bỏ bông gòn và nhanh chóng cho đầu ống thủy tinh vào ngập trong ống nghiệm có chứa .
Để quan sát nhanh hơn có thể đổ nước vào erlen qua phễu thủy tinh để đẩy khí từ erlen
sang ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.

b) Kết quả

3.2 Hô hấp kỵ khí
a) Thao tác
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml nước cất.
- Ống 2: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml canh trường nấm men.
- Ống 3: 5 ml nước cất và 5 ml canh trường nấm men.
Dùng bóng bóng cao su đậy kín miệng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng sau 90 phút
b) Kết quả


4. Giải thích hiện tượng
4.1 Hô hấp hiếu khí
- Trong điều kiện đủ khí oxy, quá trình hô hấp hiếu khí xảy ra, một trong những sản phẩm
của quá trình là khí CO2.
- CO2 phản ứng với Ba(OH)2 tạo thành kết tủa trắng trong ống nghiệm.
4.2 Hô hấp kỵ khí
- Ống nghiệm 1: chứa saccharose và nước cất, tuy có nguyên liệu cho
hoạt
động
hô hấp nhưng không có nấm men nên hô hấp không diễn ra, không tạo
ra
bọt
khí.

- Ống nghiệm 2: chứa nấm men và saccharose, đủ yếu tố để thực hiện
quá trình hô hấp, nấm men hô hấp mạnh mẽ tạo ra nhiều bọt khí CO 2,
làm bong bóng căng. Khi tháo bong bóng ra, ống nghiệm có mùi rượu
chứng tỏ có xảy ra quá trình lên men.



- Ống nghiệm 3: chứa nước cất và nấm men, có nấm men nhưng không
có nguyên liệu cho hoạt động hô hấp nhưng vẫn có hoạt động hô hấp
diễn ra nhưng rất ít, do nấm men vẫn có thể thực hiện hoạt động hô
hấp (lên men) tạo khí CO2. Do đó ta thấy bong bóng vẫn có một phần
khí bên trong.



×