Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan vũ nữ (oncidium sp ) in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ
MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ ĐIỀU
KIỆN NUÔI CẤY LÊN SỰ SINH TRƢỞNG CÂY
LAN VŨ NỮ (Oncidium sp.) IN VITRO

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn :

TS. HUỲNH HỮU ĐỨC
KS. VÕ THANH HUY

Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411100514

:

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO
Lớp: 14DSH03

TP. Hồ Chí Minh, 2018



Đồ án tốt
nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu
thực sự của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Huỳnh Hữu Đức – Phó trưởng phòng
Thực nghiệm Cây trồng và KS. Võ Thanh Huy – cán bộ phòng Thực nghiệm Cây
trồng. Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm tại phòng Thực nghiệm Cây trồng Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.
HCM. Các số liệu, bảng trong bài là hoàn toàn trung thực.
Đồ án không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, nếu có phát hiện sự gian lận
nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 27, tháng 07, năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Anh Đào


Đồ án tốt
nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em xin đặc biệt chân thành cảm ơn TS.
Huỳnh Hữu Đức – Phó trưởng phòng Thực nghiệm Cây trồng, KS. Võ Thanh Huy –
cán bộ phòng Thực nghiệm Cây trồng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giải đáp thắc

mắc trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô hiện đang giảng
dạy trong Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH cùng toàn thể quý thầy cô đang công
tác của trường Đại học Công Nghệ TP. HCM đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt quãng thời gian học tập và bồi dưỡng tại trường.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn, các em trong
Phòng Thực nghiệm Cây trồng đã giúp đỡ nhiệt tình, hỗ trợ, đóng góp ý kiến cho
em trong suốt quá trình làm đồ án, giúp em có thể thực hiện tốt đề tài.
Cuối cùng con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba, mẹ những nguời đã sinh
thành và nuôi dưỡng dạy dỗ con nên người và gia đình đã luôn động viên, lo lắng,
tạo điều kiện cho con được học tập trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thiện đồ án này bằng tất cả sự nhiệt huyết và
năng lực của mình, tuy nhiên không trách khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, Ngày 27, tháng 07, năm
2018
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Anh Đào


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề................................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 3

6.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................... 3

7.


Kết quả đạt đƣợc....................................................................................... 4

8.

Kết cấu của đề tài....................................................................................... 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về hoa lan............................................................................ 5
1.1.1. Nguồn gồc lịch sử và vị trí phân bố của cây hoa lan............................... 5
1.1.2. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam......7
1.1.3. Giới thiệu về lan Vũ nữ........................................................................ 10
1.2. Giới thiệu về kỹ thuật nuôi cấy in vitro........................................................ 18
1.2.1. Khái niệm............................................................................................. 18

i


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2. Cơ sở khoa học chung về nuôi cấy in vitro........................................... 18
1.2.3. Quy trình nhân giống in vitro................................................................ 20
1.2.4. Thành phần hóa học của các môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật .. 22

1.2.5. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật nhân giống in vitro............................. 27
1.2.6. Sự phát sinh hình thái thực vật............................................................. 29
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................31
2.1. Thời gian và địa điểm................................................................................... 31
2.1.1. Thời gian.............................................................................................. 31
2.1.2. Địa điểm............................................................................................... 31
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu.................................................................... 31

2.2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................... 31
2.2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và hóa chất....................................................... 31
2.2.3. Điều kiện phòng nuôi cấy..................................................................... 33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 34
2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và
nước dừa đến sự tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam..................................... 34
2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA
và than hoạt tính đến khả năng tạo rễ lan Vũ nữ cam..................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 38
3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và
nước dừa đến sự tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam......................................... 38
3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và
than hoạt tính đến khả năng tạo rễ lan Vũ nữ cam.............................................. 47
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 58
ii


Đồ án tốt nghiệp

4.1. Kết luận........................................................................................................ 58
4.2. Kiến nghị...................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 59
PHỤ LỤC

iii


Đồ án tốt nghiệp


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Than hoạt tính

AC

:

BA

:

6-Benzyl Adenine

CNSH

:

Công Nghệ Sinh Học

CĐHSTTV

:

Chất điều hòa sinh trưởng thực vật

CW

:

Nước dừa


Cs

:

Cộng sự

IBA

:

Indolebutyric Acid

GA3

:

Gibberellic acid

MS

:

Murashige - Skoog

NAA

:

Napthalene Acetic Acid


NT

:

Nghiệm thức

PLB

:

Protocorm like body

TDZ

:

1-phenyl-3-(1,2,3-Thiadiazol-5 yl)-urea

TP. HCM

:

Thành Phố Hồ Chí Minh

iv


Đồ án tốt
nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các trang thiết bị trong thí nghiệm.......................................................... 32
Bảng 2.2. Hóa chất môi trường MS......................................................................... 33
Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến
sự tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam.................................................................... 35
Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính
đến khả năng tạo rễ lan Vũ nữ cam......................................................................... 37
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến sự tạo
chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam.............................................................................. 40
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến khả
năng tạo rễ lan Vũ nữ cam....................................................................................... 49

v


Đồ án tốt
nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến số chồi
của PLB lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy........................................................... 42
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến chiều
cao chồi của PLB lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy............................................. 42
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến trọng
lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng chất khô của PLB lan Vũ nữ cam sau 8
tuần nuôi cấy........................................................................................................... 43
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
số lá của chồi lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy................................................... 51
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến

chiều cao chồi lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy.................................................. 51
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
số rễ của chồi lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy................................................... 52
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
chiều dài rễ của chồi lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy........................................ 52
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng chất khô của chồi lan Vũ nữ cam
sau 8 tuần nuôi cấy.................................................................................................. 53
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
trọng lượng tươi, trọng lượng khô và hàm lượng chất khô của rễ lan Vũ nữ cam sau
8 tuần nuôi cấy........................................................................................................ 53
Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến
tổng trọng lượng tươi, tổng trọng lượng khô và tổng hàm lượng chất khô của chồi
lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy.......................................................................... 54

vi


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lan Vũ nữ................................................................................................ 10
Hình 1.2. Lan Vũ nữ cam........................................................................................ 12
Hình 1.3. Một số giống lan Vũ vữ........................................................................... 13
Hình 1.4. Rễ của lan Vũ nữ..................................................................................... 14
Hình 1.5. Thân của lan Vũ nữ................................................................................. 15
Hình 1.6. Hoa lan Vũ nữ......................................................................................... 15
Hình 1.7. Quy trình nhân giống in vitro.................................................................. 20
Hình 1.8. α-naphthaleneacetic acid (NAA)............................................................. 24
Hình 1.9. 6-benzylaminopurine (BA)...................................................................... 25

Hình 3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến sự tạo chồi
từ PLB của lan Vũ nữ cam...................................................................................... 44
Hình 3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính đến khả
năng tạo rễ lan Vũ nữ cam....................................................................................... 55

vii


Đồ án tốt
nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tình hình kinh tế trên thế giới trong những năm gần đây biến động khá phức
tạp. Nền kinh tế của Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng. Đến năm 2015, nền kinh
tế nước ta mới có sự chuyển biến. Trong đó, ngành nông nghiệp là ngành phát triển
mạnh mẽ. Trong đầu năm 2015, ngành nông nghiệp đã tăng đáng kể và chiếm tỷ
trọng lớn nhất (71%) trong nền kinh tế Việt Nam. Cùng với những thành tựu đạt
được trong nền sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất hoa lan cũng có những bước
tiến đáng kể. Hiện nay lan Vũ nữ nói chung và các loại lan khác nói riêng đang
được xem là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hoa lan là loại cây mang lại nhiều lợi nhuận cho các trung tâm, doanh nghiệp
cũng như nhiều hộ gia đình nhờ việc cung cấp trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Nhiều nước trên thế giới kinh doanh xuất khẩu hoa lan như: Đài Loan, Nhật
Bản, Hà Lan, Mỹ, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin, Indonesia,… Trong đó,
Thái Lan là nước điển hình về trồng và xuất khẩu hoa lan. Diện tích trồng Lan lên
đến 3,718 ha, đứng đầu bảng là 2 loại Derobium và Mokara; kế đến là Oncidium,
Aranda, Arachinis, Vanda, Ascodenda, Catteya,... Ở Việt Nam, các vùng trồng hoa
lan phổ biến như Tây Nguyên, Đà Lạt, Yên Bái, Sa Đéc, Tp. Hồ Chí Minh,… nhưng
tập trung chủ yếu ở Đà Lạt (Địa Lan), Tp. Hồ Chí Minh (Denrobium, Mokara,

Vanda, Oncidium,…) với diện tích khá khiêm tốn khoảng 200 ha chỉ bằng 5,4% so
với Thái Lan. Thái Lan xuất khẩu đến 38 nước trên thế giới trong đó có Việt Nam,
đạt giá trị 104 triệu USD (2009). Trong khi đó Tp. Hồ Chí Minh với 168 ha Lan, sản
lượng hàng năm mới chỉ giải quyết được khoảng 30% nhu cầu tại chỗ. Một vài công
ty cũng xuất khẩu đến Mỹ, Nhật với Mokara cắt cành, tuy chất lượng đạt yêu cầu
nhưng giá thành khá cao nên khó có thể cạnh tranh với Thái Lan. Nếu phải xuất một
lượng lớn trong thời gian dài theo hợp đồng thì nước ta không thể đáp ứng được.

1


Đồ án tốt
nghiệp

Nhân giống in vitro đã được chứng minh là một công nghệ tiềm năng cho sản
xuất quy mô lớn các loài thực vật (Wawrosch và cs, 2001; Martin, 2003; Azad và cs,
2005; Hassan và Roy, 2005; Hassan và cs, 2009).
Lan Vũ nữ là loại lan có hoa nhỏ mọc thành từng chùm, đẹp, bền với nhiều
màu sắc và hoa văn phong phú, nhưng lại là loài sinh trưởng chậm và là loài rất khó
nhân giống, thường cho hệ số nhân giống thấp trong vườn ươm và rất dễ nhiễm
bệnh. Để có số lượng lớn cây giống đồng đều, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thị
trường còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, công nghệ lai giống kết
hợp gieo hạt trong ống nghiệm nhằm đem đến sự đa dạng về màu sắc, cấu trúc, kích
thước hoa sau mỗi thế hệ lai. Tuy nhiên, việc nhân giống bằng phương pháp gieo
hạt này mang tính ngẫu nhiên, thu được cây có tính trạng không yêu thích và gần
như không thể có được cây con cho hoa đẹp như cây mẹ. Vì vậy, hiện nay các nhà
nuôi cấy mô trong nước cũng như trên thế giới sử dụng phương pháp nuôi cấy mô
in vitro cho tỷ lệ thành công cao mà vẫn tạo được dòng cây ổn định về mặt di
truyền.


Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều
kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan Vũ nữ (Oncidium sp.) in vitro” nhằm tìm ra
nồng độ thích hợp của một số chất cho việc nhân chồi, tạo cây hoàn chỉnh và gia
tăng chất lượng cây giống.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan
Vũ nữ nhằm thiết lập môi trường thích hợp góp phần nhân nhanh giống lan Vũ nữ
(Oncidium sp.)


2


Đồ án tốt
nghiệp

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: lan Vũ nữ cam.
Phạm vi nghiên cứu: bố trí thí nghiệm với các nồng độ khác nhau của các chất
điều hòa sinh trưởng (BA, NAA), chất hữu cơ (nước dừa) và than hoạt tính nhằm
tìm ra nồng độ thích hợp nhất cho sự tăng trưởng của lan Vũ nữ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát sự ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa đến sự
tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính
đến khả năng tạo rễ cây Vũ nữ cam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, hai yếu tố. Các
nghiệm thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, ghi nhận kết quả trung bình. Các số liệu
thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS V8 và chương trình Microsoft

®

Excel 2010 .
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ýnghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài lên sự tạo chồi từ PLB và tạo rễ của lan Vũ nữ
sẽ giúp tạo ra nguồn mẫu lớn trong một thời gian ngắn, đạt hiệu quả nhân giống cao.
Từ đó, góp phần phục vụ cho những ứng dụng thực tế quan trọng, giúp nâng cao
chất lượng cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế.
Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu sự tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ góp phần rất lớn trong công tác
nhân nhanh giống cây trồng đồng thời mở ra triển vọng trong việc tạo được cây hoa
lan Vũ nữ có đặc điểm về kiểu gen và kiểu hình đồng nhất với nguồn mẫu ban đầu.
Từ đó, có thể tạo ra số lượng lớn cây con có chất lượng tốt, đồng thời làm giảm giá
thành cây giống.

3


Đồ án tốt nghiệp

7. Kết quả đạt đƣợc
- Xác định được nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng BA và nước dừa thích
hợp cho sự tạo chồi từ PLB của lan Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy.
- Xác định được nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng NAA và than hoạt tính
thích hợp đến khả năng tạo rễ cây Vũ nữ cam sau 8 tuần nuôi cấy.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp

Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị

4


Đồ án tốt
nghiệp

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về hoa lan
Các họ lan được đánh giá là một trong những loài hoa cao cấp trong vương
quốc thảo mộc, bao gồm hơn 25.000 loài khác nhau, cùng với những loài mới được
khám phá và mô tả qua từng năm. Chúng phân bố từ đồng bằng rộng lớn cho đến
vùng núi cao, mọc trải dài nhiều nơi, các loài lan rất khác biệt nhau: lan đất, thực
vật biểu sinh hoặc thực vật phụ sinh hoặc ngay cả dưới mặt đất (Trần Văn Huân,
Văn Tích Lượm (2004)).
Mặc dù có khác biệt về địa hình phân bố. Nhưng đa số các loài này đều được
xem là thực vật phụ sinh. Chúng thường có nguồn gốc từ các miền nhiệt đới của
một số lục địa.
1.1.1. Nguồn gồc lịch sử và vị trí phân bố của cây hoa lan
1.1.1.1. Nguồn gốc lịch sử
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông, nói về hoa lan là phải nói
đến người Trung Hoa, họ đã biết về lan vào khoảng 2500 năm vềtrước tức là ở thời
đại của Đức Khổng Tử (551 – 479 trước công nguyên). Ở phương Đông lan được
chú ý đến vì vẻ đẹp duyên dáng của lá, hương thơm của hoa do đó Khổng Tử đề cao
lan là vua của những loài cỏ cây có hương thơm. Theo các tác giả Trần Hợp (1990)
[9], Nguyễn Tiến Bân (1997) [2], Võ Văn Chi – Dương Đức Tiến (1978) [2],
Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh (1991) [6], cây lan Orchida thuộc họ lan
Orchidaceae, bộ lan Orchidales, lớp một lá mầm Monoctyledoneae, họ lan

Orchidaceae ở trong lớp đơn tử diệp, thuộc ngành ngọc lan, thực vật hạt kín
Magoliophyta, phân lớp hành Lilidae, có thể nói theo Pharastus (376 – 285 trước
công nguyên) là cha đẻ ngành học và ông cũng là người đầu tiên dùng từ orchid để
chỉ một loại lan có củ tròn. Người đạt nền tảng hiện đại cho môn học về lan là
Joanlind (1979 – 1985), năm 1936 ông đã công bố sắp xếp các tông họ lan (A
Tabuler view of the tribes of orchidaler) và tên của họ lan do ông đưa ra được dùng
cho đến ngày nay (dẫn theo Trần Hợp, 1990) [9].
5


Đồ án tốt
nghiệp

1.1.1.2. Vị trí phân bố
Cây hoa lan mọc khắp mọi nơi trên thế giới từ miền gió tuyết đến sa mạc
nóng bỏng khô cằn từ miền núi cao rừng thẳm đến đồng cỏ miền Bình Nguyên và
ngay cả các vùng sình lầy cũng có lan, qua lịch sử biến đổi, cho đến ngày nay,
người ta đã biết họ lan có một số lượng loài rất lớn khoảng 15.000 – 35.000 loài
phân bố chủ yếu ở 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam (nằm gần cực Bắc như Thụy Điển,
Alasksa) xuống đến các đảo cuối cùng của cực Nam ở Australia.
Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là trên các vĩ độ nhiệt đới đặc biệt là
châu Mỹ và Đông Nam Á. Đa số lan mọc tập trung ở các rừng nhiệt đới, ở các nước
châu Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam… như Phalaenopsis, Vanda,
Archinis… ở châu Mỹ như Costarica, Colombia, Venezuela… có các giống
Cattleya, Odontoglosum…
Theo Briger (1971) [13] vùng trung sinh Bắc bán cầu có 75 chi và 900 loài,
Bắc Mỹ có 170 loài. Họ lan (Orchidaceae) thuộc vào một loài hoa đông đảo với
khoảng chừng 750 chi và 30.000 loài nguyên thủy và khoảng một triệu loài lai; là
loài hoa có số lượng lớn đứng thứ 2 sau họ cúc (Asteraceae).
Theo Peresley (1981) thì vùng Châu Á nhiệt đới có 250 chi và 6801 loài trong

đó chi Dendrobium có 1400 loài, chi Coelogyne có 200 loài, chi Phalaenopsis có 35
loài. Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8266 loài. Trên thế giới có một số nước
tập trung nhiều loài hoa như Colombia có 1300 loài, New Guinea có 1450 loài
(Phan Thúc Huân) [10].
Ở Việt Nam, dấu vết nghiên cứu về lan ban đầu không rõ rệt lắm, người đầu
tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Giolas Noureio – Nhà truyền giáo người Bồ
Đào Nha, ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789 trong cuốn
“Flora cochin chinensis”, gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình đến nam phần
Việt Nam là Aerides, Phaius và Sarcopodium… đã được Netham và Hooker ghi lại
trong cuốn “Genera Planterum” (1862 – 1883) [12].
6


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát sơ bộ ở Việt Nam, chi Dendrobium có khoảng 89 loài,
Paphipoedium có 25 loài, Aerdes có 5 loài, chi Cymbidium có 20 loài, chi
Phalaenopsis có 7 – 8 loài…
1.1.2. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới
Hiện nay nhu cầu về hoa lan trên thị trường thế giới rất lớn, ngày càng tăng và
mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhiều nước. Theo international Statistics Flowers
and Plants, 2007, thị trường tiêu thụ hoa lan của khối EU rất hấp dẫn. Trong năm
2000, kim ngạch xuất nhập khẩu của hoa lan cắt cành và cây lan trên thế giới đạt
150 triệu USD, trong đó lan cắt cành đạt 128 triệu USD.
Năm 2006, khối EU có sản lượng xuất khẩu hoa lan cho thế giới đạt 55 tỷ sản
phẩm, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu hoa lan là 73 tỷ EUR. Trong đó, Hà Lan
là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có ngành công nghệ trồng lan xuất khẩu, do trồng
trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm, đồng thời là đầu mối
trung gian nhập khẩu hoa lan (37%) từ các nước trên thế giới. Năm 2006, Hà Lan

xuất khẩu hoa lan chiếm 95% (52,049 ngàn sản phẩm) trên tổng sản lượng hoa lan
trong khối EU. Mặc dù khối Châu Âu có sản lượng xuất khẩu hoa lan cao hơn so
với các khối khác nhưng do nhu cầu tiêu thụ hoa lan trong khối EU cao nên cũng
trong năm 2006 sản lượng nhập khẩu hoa lan từ các nước lên tới 155 tỉ sản phẩm,
giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt gần 90 tỷ EUR.
Tại Châu Á, Thái Lan là nước xuất khẩu chủ yếu các chủng hoa lan nhiệt đới,
đặc biệt là Oncidium. Ngoài ra cũng còn một số loài nổi tiếng khác như Aranda,
Mokara, Vanda và Oncidium. Hơn 80% lan trên thị trường thế giới là từ Thái Lan.
Chỉ với các loại hoa chủ lực là Dendrobium, Oncidium, Thái Lan đạt doanh thu mỗi
năm gần 600 triệu USD từ giá trị xuất khẩu loại hoa này. Bên cạnh đó, Đài Loan là
nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hoa lan bằng quy mô công nghệ
cao, giá trị doanh thu từ sản xuất loại hoa này hàng năm khoảng 43 triệu USD. Trên
thị trường thế giới, sản phẩm chủ yếu của hoa lan là hoa chậu, sản phẩm này có giá
trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với lan cắt cành. Hàng năm, Đài Loan sản xuất được
7


Đồ án tốt
nghiệp

36 triệu cành lan. Trong đó, 12 triệu cành hoa lan được xuất khẩu ra các nước như:
3 triệu cành đến Nhật Bản; 3 triệu cành đến trung quốc; 2,5 triệu cành đến Hoa Kỳ
và 3,5 triệu cành cho các quốc gia khác. Vào tháng 6/2004, Hoa Kỳ đã cấp giấy
phép xuất khẩu lan cho Đài Loan trên thị trường Hoa Kỳ.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam
Tại Việt Nam ngành sản xuất kinh doanh hoa kiểng nói chung và lan nói riêng
trong vòng 10 năm trở lại đây rất phát triển với nhiều chủng loại. Diện tích trồng
hoa ở Việt Nam hiện nay là 2.500 ha nhưng hoa lan chỉ chiếm 5 – 6 %.
Nước ta bắt đầu sản xuất và thương mại hóa lan tập trung khoảng 6 năm trở lại
đây nhưng tốc độ phát triển rất nhanh.

Tại TP. HCM, theo thống kê của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn TP.
HCM trong năm 2003, doanh số kinh doanh hoa lan, cây kiểng chỉ đạt 200 – 300 tỉ
đồng nhưng đến năm 2005 đã tăng đến 600 – 700 tỷ đồng ngay từ những tháng đầu
năm. Đến quý 2, năm 2013, diện tích vườn lan đã đạt 199,9 ha trên tổng số 2010 ha
diện tích sản xuất hoa và cây kiểng với sản lượng và chủng loại tăng khá mạnh
trong diệp tết. Chủng loại hoa lan sản xuất trong diệp Tết của thành phố chủ yếu là
Denrobium và Mokara; một ít Cattleya, Phalaenopsis, Oncidium, Vanda. Hoa lan
(chậu và cắt cành) có giá trị sản xuất ước 350,0 tỷ đồng, chiếm 23,4% tổng giá trị
sản xuất hoa, cây kiểng Tết, đang mang lại thu nhập cao trên nhiều nông hộ. Tuy
vậy hiện nay có cây giống trong nước không đủ cung cấp cho sản xuất, nên các nhà
vườn nhập cây giống từ nước ngoài như: Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc.

Tại Đà Lạt nơi sản xuất hoa lan sớm nhất cả nước với nguồn cây giống phong
phú và đặc chủng, được tìm trong rừng sâu, dẫn đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng
với 101 chi và 396 loài, chiếm 55,3% về chi và 76,5% về loài lan rừng của Việt
Nam phân bố ở vùng rừng Lâm Đồng. Những Năm 1980, Đà Lạt đã xuất khẩu số
lượng lớn cành hoa sang các nước Đông Âu. Những năm gần đây, nghành sản xuất
hoa lan ở Đà Lạt đã hồi sinh và phát triển mạnh mẽ nhờ ứng dụng kỹ thuật công
nghệ cao vào sản xuất. Với công nghệ hiện đại, đã giúp làm giảm chi phí cây trồng
8


Đồ án tốt
nghiệp

từ 40.000 – 70.000 đồng/gốc lan trước đây, xuống chỉ còn 4.000 – 7.000 đồng/gốc.
Sử dụng công nghệ nuôi cấy mô in vitro và đặt biệt bằng phương pháp gây vết
thương kết hợp nuôi cấy lỏng. Năm 2007, Phân Viện Sinh Học tại Đà Lạt (Nay là
Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam) đã nhân giống thành công Hồng Hài – loài lan Hài duy nhất trên thế giới

có hương thơm, được Tổ chức Bảo vệ động vật hoang dã thế giới đưa vào danh mục
thực vật cần bảo vệ bởi chúng chỉ phân bố hẹp ở Việt Nam, khó sống và khó sinh
sản. Với khí hậu khá lý tưởng, Đà Lạt là cổ máy điều hòa khổng lồ cho phép sản
xuất địa lan trong thiên nhiên theo hướng công nghiệp với chi phí sản xuất chỉ bằng
1/10 so với các quốc gia phải trồng lan trong nhà kính, có hệ thống điều hòa nhiệt
độ. Lan Đà Lạt đã và đang mở rộng thị trường ra nhiều châu lục, trong đó có những
thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan,… Nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài nước đang tiến hành khảo sát lập trang trại sản xuất hoa lan quy mô lớn bởi
tiềm năng, triển vọng đầu tư tại Đà Lạt là rất lớn so với Trung Quốc và các nước
Asean khác.
1.1.2.3. Tình hình sản xuất lan Vũ nữ
TP. HCM những năm gần đây được xem như là đơn vị đi đầu trong cả nước về
sản xuất hoa lan cắt cành theo quy mô tập trung. Chiến lược phát triển nông nghiệp
của Thành phố năm 2010 là sản xuất được 300 ha trồng hoa lan phục vụ cho nhu
cầu nội địa và xuất khẩu. Hoa lan trồng ở TP. HCM chủ yếu là giống Mokara nhập
từ Thái Lan, hiện nay loại hoa này đang bị xuống giá mạnh do sản phẩm của chúng
trên thị trường hoa trong nước gần đạt tới mức bão. Vì vậy nhiều nhà vườn, trang
trại chuyển sang trồng hoa lan chậu có giá trị kinh tế cao hơn như Oncidium,
Catleya,… đáp ứng cho thị trường.
Lan Vũ nữ (Oncidium) là loài hoa đẹp, có giá trị kinh tế cao, là sản phẩm được
cả thị trường trong nước và thế giới ưa chuyện. Đây là chủng hoa lan nhiệt đới, chu
kỳ sinh trưởng ngắn, thời gian từ trồng đến ra hoa khoảng 18 – 20 tháng tùy thuộc
vào điều kiện chăm sóc và vùng trồng, dễ áp dụng sản xuất theo quy mô công
nghiệp. Vì vậy từ lâu lan Vũ nữ đã được rất nhiều nhà sản xuất hoa trong nước quan
9


Đồ án tốt
nghiệp


tâm. Tại TP. HCM và các tỉnh lân cận có rất nhiều vườn trồng lan Vũ nữ với quy mô
từ vài trăm đến vài nghìn cây. Tuy nhiên việc sản xuất các loại lan này ở nước ta
hiện nay vẫn còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân: không có sự liên kết giữa các
nhà vườn nên sản phẩm làm ra không tìm được thị trường tiêu thụ, giữa cung và cầu
hợp lý, không đầu tư nê cây giống không đạt chất lượng tốt, giống mới không nhiều
nên các nhà vườn thường nhập giống từ các nước như Thái Lan, Đài Loan,… Ngoài
ra, hàng năm việc nhập khẩu hoa từ các nước này ước tính tiêu tốn hàng triệu USD.
So với các nước có ngành trồng lan phát triển như Đài Loan, Thái Lan,… Thì ngành
trồng lan của nước ta cần phải học hỏi nhiều và cần có chính sách phát triển hợp lý
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.1.3. Giới thiệu về lan Vũ nữ
1.1.3.1. Phân loại khoa học
Giới:

Plantace

(Thực vật)

Ngành:

Magnoliophyta

(Ngọc Lan)

Lớp:

Liliopsida

(Hành)


Phân lớp:

Liliidae

(Hành)

Bộ:

Orchidales

(Lan)

Họ:

Orchidaceae

(Lan)

Chi:

Oncidium

(Lan Vũ Nữ)

Loài:

Oncidium sp.

Hình 1.1. Lan Vũ nữ
(Nguồn: />10



Đồ án tốt
nghiệp

1.1.3.2. Nguồn gốc và sự phân bố
Cây lan Vũ nữ (Oncidium sp.), hay Dancing lady là loại hoa lan có khoảng
700 loài phân bố rất rộng ở bắc bán cầu từ Mexico đến Tây Ấn độ và Nam bán cầu
tới tận Balivia, Paraguay. Đa số các loài hoa Oncidium đều có giả hành dẹp hay
hình trụ hoa, hoa thường nhỏ nhưng đặc biệt có cánh môi rất lớn, hoa thường có nhị
màu vàng và có điểm đốm đỏ trên cánh hoa, ngoài ra còn có một số loài hoa mang
màu đỏ hoặc trắng,... Chúng có thể mọc thành chùm và đôi khi có phân nhánh, nhụy
bông hoa rất dài, có thể khoảng 80 – 120 cm.
Tùy theo giống có lá dầy và cứng hoặc dài và mềm như nhiều lan khác, lan Vũ
nữ có hình dạng gần giống như nhau nhưng khác ở màu sắc và một vài đặc điểm
như: Dò hoa có thứ dài gần 2 m như Oncidium falcipetatum, Oncidium
carthagenense, Oncidium divarcatum và cũng có những loài cho dò hoa ngắn như
Oncidium cherophorum. Mỗi dò, tùy loài, mang từ 30 đến 100 hoa. Có nhiều giống
cho hoa to đến 4 – 5 cm. Oncidium thường nở hoa vào mùa xuân hay hạ, nhưng
cũng có cây cho hoa vào mùa thu.
Theo American Orchid Society thì việc phân loại chi Oncidium lại không đơn
giản: Khi được phân loại vào thập niên 1800, chi Oncidium bao gồm hàng trăm loài
lan, có hình dạng bên ngoài tương đối giống nhau. Năm 2004, các nghiên cứu và
DNA do Mark Chase, tại Jodrell Laboratory của Royal Botanic Garden, Kew,
London đã tìm ra nhiều khác biệt giữa các loài lan được nhóm chung này, sau đó so
sánh thêm những chi tiết thực vật và cấu trúc của hoa, sự phân biệt càng chính xác
hơn. Norris Williams và Mark Whitten tại Florida Museum of Natural History
(Gainesville) cũng có những nghiên cứu nhận định tương tự: Chi Oncidium được
định danh lại là Oncidium Alliance (liên nhóm), một nhóm lan có 700 loài nguyên
giống cộng thêm trên 1000 loài lai tạo. Oncidium Alliance hiện tạm chia thành

những chi phụ: Oncidium, Miltonia, Miltionopsis, Odontoglossum, Rossioglossum,
Zenlenkoa, Cirtochilum và Tolumnia. Chi chính thống Oncidium chỉ còn khoảng
150 loài. Một đặc điểm quan trọng là có thể lai giống giữa những cây tuy thuộc chi

11


Đồ án tốt nghiệp

phụ nhưng chỉ cần thuộc liên nhóm Alliance. Sự lai tạo, qua nhiều thế hệ đã tạo rất
nhiều loài mới, đa dạng hơn. Một số chi phụ trong Alliance hiện nay đang được các
nhà thực vật tách riêng để tạo thành những chi riêng biệt như Cyrtochilum (120
loài), Psychopsis (5 loài), Tolumnia (35 loài), Zenlenkoa (1 loài duy nhất, được tách
riêng từ 2001).

Hình 1.2. Lan Vũ nữ cam
(Hình chụp thực tế)

12


Đồ án tốt nghiệp

ONCIDIUM SWEET SUGAR

ONCIDIUM

ONCIDIUM JIANT

FANLEAVE


ONCIDIUM SNOW WHITE

ONCIDIUM POP CAT

ONCIDIUM BIG

ONCIDIUM BAIPAI

GOLDEN

PURPLE

ONCIDIUM

ONCIDIUM ORANTO

CHALEE BABY

WHITE

Hình 1.3. Một số giống lan Vũ vữ
(Nguồn: />
13


×