Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

ÔN THI tốt NGHIỆP ĐLCM (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.88 KB, 32 trang )

CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH
MẠNG CỦA ĐCSVN
PHẦN V

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Giảng viên: Đào Duy Phương


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TRƯỚC ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG

1. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kỳ đổi mới (1975 – 1985).
a. Hoàn cảnh lịch sử


* Tình hình thế giới

- Lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách mạng
khoa học & công nghệ.

- Nhật Bản & Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế
giới.


- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa
các nước lớn.

- Sự phát triển mạnh mẽ của ba dòng thác cách mạng trên thế giới.

- Tình hình khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới mở ra cục
diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.



* Tình hình trong nước

Miền Nam được giải phóng, cả nước đi lên CNXH với khí thế của
một dân tộc vừa giành thắng lợi vĩ đại.
Thuận lợi

Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được một số thành tựu quan
trọng.


Nước ta phải khắc phục hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh để
lại.

Khó khăn

Các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá cách mạng Việt Nam.

Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên CNXH đã dẫn đến
những khó khăn về KT – XH.


b. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng

Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
vết thương chiến tranh, khôi phục & phát triển kinh tế, văn hóa…

Đại hội
lần thứ IV
năm 1976


Củng cố & tăng cường tình đoàn kết chiến đấu & hợp tác với các nước
XHCN; bảo vệ & phát triển MQH chặt chẽ với Lào & Campuchia; sẵn sàng
thiết lập quan hệ hữu nghị & hợp tác với các nước trong khu vực & các nước
trên cơ sở tôn trọng ĐL, bình đẳng


- Giữa năm 1978, Đảng ta đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối
ngoại:

+ Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi
quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.

+ Ra sức bảo vệ MQH đặc biệt Việt – Lào trong bối cảnh Capuchia
diễn biến phức tạp; góp phần xây dựng khu vực ĐNÁ hòa bình, tự do, trung lập &
ổn định…


Công tác đối ngoại phải trở thành 1 mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm
làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước
ta.

Tiếp tục coi đoàn kết & hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược & là
hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại

Đại hội
V
năm 1982

Xác định MQH đặc biệt VN – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh

của ba dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN đối thoại & thương lượng để giải quyết các trở
ngại & xây dựng ĐNÁ hòa bình, ổn định

Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn
tại hòa bình; mở rộng quan hệ bình thường về mọi mặt với các nước không phân biệt
chế độ chính trị...


2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối đối
ngoại của Đảng 10 năm trước đổi mới.

a. Kết quả và ý nghĩa


Quan hệ của Việt Nam với các nước XHCN được tăng cường: Tham gia vào
khối SEV; Kí hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.

Kết quả

Trong 2 năm (1975 – 1977), Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 23
nước. Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới: IMF, WB , ADB (9/1976), UN
(20/9/1977)…

Quan hệ với các nước ĐNÁ được cải thiện. (Cuối năm 1976, Philíppin & Thái
Lan là 2 nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với
VN.


Việc tăng cường hợp tác toàn diện với các nước XHCN đã giúp ta tranh
thủ được nguồn viện trợ, giúp khôi phục đất nước sau chiến tranh.


Ý nghĩa

Việc trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế giúp ta tranh thủ được
sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế.

Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong thời kỳ đổi mới nhằm
xây dựng ĐNÁ thành khu vực hòa bình, hữu nghị & hợp tác.


b. Hạn chế và nguyên nhân

Nước ta bị cô lập, bao vây, cấm vận, đặc biệt là từ năm 1979.

Hạn chế

Đường lối đối ngoại còn học tập máy móc từ các nước khác.

Giai đoạn này chúng ta còn phụ thuộc nhiều vào các nước XHCN.


Chưa nắm được xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hòa hoãn &
chạy đua kinh tế trên thế giới.

Nguyên nhân

Không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình
mới, do vậy không tranh thủ được các điều kiện thuận lợi trên thế giới
để phát triển KT


Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Hoàn cảnh lịch sử hình thành đường lối đối ngoại của Đảng

- Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:


+ Cuộc cách mạng KH&CN (đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc trên
thế giới.

+ Hệ thống XHCN lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Năm 1991, Liên
Xô sụp đổ, trật tự 2 cực bị phá vỡ, hình thành một trật tự thế giới mới.


+ Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tranh chấp biên giới,
lãnh thổ vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác cùng phát
triển.

+ Quan niệm về sức mạnh, vị thế quốc gia có sự thay đổi. Sức mạnh
kinh tế được đặt ở vị trí hàng đầu.

- Xu thế toàn cầu hóa & tác động của nó:



+ Toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội
hoá các lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng kinh tế cao.

+ Toàn cầu hoá truyền bá và chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn,
tuy chưa được như mong muốn, những thành quả mới mẻ, những đột phá sáng
tạo về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh,
đưa kiến thức & kinh nghiệm đến cho các quốc gia…


+ Toàn cầu hoá tạo thêm khả năng phát triển rút ngắn và mang lại những
nguồn lực rất quan trọng, rất cần thiết cho các nước đang phát triển, từ các nguồn vốn vật
chất đến các nguồn tri thức và kinh nghiệm...

+ Toàn cầu hoá thúc đẩy sự xích lại gần nhau của các dân tộc, kích thích các
luồng và các dạng giao lưu, làm cho con người ở mọi châu lục ngày càng hiểu biết nhau hơn,
nắm được tình hình cập nhật ở mọi nơi. Bằng cách đó, toàn cầu hoá góp phần vào sự nâng
cao dân trí và sự tự khẳng định của các dân tộc, của con người.


+ Toàn cầu hoá làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố
ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.

+ Toàn cầu hoá làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con
người thêm phần kém an toàn, từ an toàn của từng con người, từng gia đình đến
an toàn quốc gia và an toàn của hệ thống kinh tế, tài chính, tiền tệ toàn cầu.


+ Toàn cầu hóa góp phần thu hẹp quyền lực, phạm vi và hiệu quả tác
động của các Nhà nước - dân tộc. Trong trường hợp chính sách quốc gia phạm
sai lầm, thì tác hại của sự tranh chấp và xung đột quyền lực này càng nặng nề,

nghiêm trọng.

+ Toàn cầu hoá đặc biệt đặt các nước đang phát triển trước những
thách thức mà vượt qua thắng lợi thì cái được rất lớn, còn ứng phó thất bại thì cái
mất rất to.


- Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương:

+ Vẫn còn tồn tại những bất ổn như vấn đề hạt nhân, tranh chấp chủ
quyền biển đảo, tài nguyên, chạy đua vũ trang…nhưng vẫn được đánh giá là khu
vực ổn định.

+ Châu Á – Thái Bình Dương có tiềm lực to lớn & năng động về phát
triển KT. Xu thế hòa bình & hợp tác trong khu vực phát triển…


- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa & mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển KT.

+ Phát huy tối đa các nguồn lực trong nước & tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài để khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh, chống nguy cơ tụt hậu
xa hơn về KT …


2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.


- Cơ hội & thách thức:


Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển & xu thế toàn cầu hóa kinh
tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp
tác phát triển kinh tế

Cơ hội

Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế & lực của
nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế


×