Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.23 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VÕ HỮU CHÁNH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VÕ HỮU CHÁNH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các dữ liệu, luận
điểm được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định và là kết quả nghiên cứu của tôi.
Tác giả luận văn

Trần Võ Hữu Chánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1 .............................................................................................................................. 6
LÝ LUẬN VẤN ĐỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN ................................. 6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín

dụng 6

1.1.1.

Khái niệm hợp đồng tín dụng .................................................... 6

1.1.2.

Đặc điểm hợp đồng tín dụng ..................................................... 9


1.1.3.

Tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................ 10

1.1.4.

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.. 13

1.2.

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ................. 16

1.2.1.
Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án........................................................................................ 16
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều
kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn
các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. ......................... 16
1.2.2.
Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........................................................ 16
1.2.3.
Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án. ................................................................................................ 18
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín

dụng tại Tòa án .............................................................................................................. 18
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 21

Chương 2 ............................................................................................................................ 22
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9, ...................................................................... 22
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................... 22


2.1.

Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
22

2.1.1.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại
Tòa án 22
2.1.2.
án.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
23

2.1.3.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án 24
2.2.

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân

Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 29

2.2.1.

Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp.
Hồ Chí Minh. ........................................................................................... 29
2.2.2.
Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận
9, TP.Hồ Chí Minh .................................................................................. 32
2.3.

Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND

Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................. 37

2.3.1.

Những thành tựu đã đạt được ................................................. 37

2.3.2.

Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................. 38

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 43
Chương 3 ............................................................................................................................ 44
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 44
3.1.

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp

hợp đồng tín dụngtại Tòa án ......................................................................................... 44


3.1.1.
Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải
quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng ..................... 44
3.1.2.
áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh............ 45
3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại

Tòa án.............................................................................................................................. 46


3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ........................................... 46
3.2.2.
Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên
quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............ 51
3.3.

Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại

Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 55
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 59
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

NXB

: Nhà xuất bản

TAND

: Tòa án nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng
tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................... 29


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 34 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các hình thức giao thương, giao dịch và mua bán diễn ra hàng ngày trong xã
hội ngày càng đa dạng mà ở đó pháp luật khó có thể điều chỉnh các quan hệ
về giao dịch dân sự. Việc giao thương, giao dịch, mua bán không chỉ được
thực hiện thông qua quan hệ giao tiếp, giao dịch miệng mà còn có một hình
thức phổ biến đó là hình thức giao dịch bằng văn bản. Trong các hình thức
giao dịch bằng văn bản, các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch, mua bán
thường sử dụng hình thức hợp đồng. Trong các hợp đồng thì hợp đồng tín
dụng là phổ biến nhất trong các giao dịch với các chủ thể có nhu cầu vay vốn
trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Song song sự kiện pháp lý, việc hai bên
tuân thủ theo thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp
đồng thì còn có vụ việc tranh chấp xảy ra giữa các bên trong các điều khoản
hợp đồng hết sức nhạy cảm, phức tạp. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng
quyền lợi hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương
mại để được pháp luật vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách
công bằng, đúng theo quy định pháp luật.
Các phát sinh từ hợp đồng tín dụng dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín
dụng thông qua Tòa án giải quyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp
phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố
Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, Quận 9 có thể nói là một vùng sâu, vùng xa
của thành phố được tách từ Quận Thủ Đức từ năm 1997. Hiện nay, trong việc

đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tốc độ dân số
1


nhập cư tăng lên, từ đó xuất hiện nhiều khu vực kinh doanh như trung tâm
thương mại, chợ truyền thống ở Quận 9 đãthu hút các thương nhân ở các nơi
về đây giao thương. Song song quá trình phát triển của Quân 9, các giao dịch
dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng
nhiều dẫn đến nhiều mẫu thuẫn và nhiều tranh chấp phức tạp làm việc giải
quyết tranh chấp thông qua Tòa án ngày càng khó khăn. Trước tình hình đó
cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên
nói riêng, trong việc phát triển kinh tế bền vững nói chung.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng, pháp luật về tranh
chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Thông qua đó là hoàn thiện các quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân
sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà
nước, kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.... giúp cho
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thuận lợi, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia,
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế. bên
cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng.
Bằng đề tài: ” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh”, với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp
luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc
áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng

tín dụng bằng con đường Tòa án, hiểu rõ hơn việc áp dụng pháp luật giải quyết
gặp những thuận lợi khó khăn gì trong thực tiễn.
2


2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông
qua các bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, tạp chí Tòa án
nhân dân , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học và các luận văn
liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng.
Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng phân tích các nguyên nhân tranh
chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, luận văn của tôi nghiên cứu thêm những bất cập trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên
cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về
hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là cấp
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những mâu thuẫn trong quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án , trên cơ sở có những

kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín
dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn.
3


Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây.Đưa ra kiến nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về xét xử giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy phạm pháp luật về hợp
đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015
đến năm 2019

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học,
của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đường lối và chính sách của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về vấn dề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý
luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thực tiễn, luận đánh
giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9 từ đó có cơ sở để đưa ra các quan
điểm và giải pháp có ý nghĩa thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này góp phần nào đó phát hiện vấn đề phát sinh
trong thực tiễn và kẻ hở pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án để nhằm bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của
4


pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín
dụng của Tòa án nhân dân.
Luận văn có thể được dùng như một tài liệu tham khảo hay kinh
nghiệm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân có liên quan trong mối
quan hệ tranh chấp giải quyết hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và 3 chương với nội dung là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng của TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh.

5


Chương 1
LÝ LUẬN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp

hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ trao đổi để qua đó
chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất, thặng dư của cá nhân, tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng , đó là một tất yếu để tồn tại và
phát triển xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không
phải tự nhiên hình thành bởi tài sản không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập
các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý
chí của các chủ thể.
Mặt khác giữa các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đổi lợi
ích vật chất mới được hình thành nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình
mà không được bên kia chấp nhận cũng không thể hình thành một mối quan
hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối
với nhau được việc thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng
dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc
thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng đó chỉ có hiệu lực

pháp luật cần đảm bảo ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Phải
đặt “ tự do” thiếp lập hợp đồng của các bên trong giới hạn bởi lợi ích chung
của xã hội. Tránh tình trạng các bên dùng sự tự do trong thiết lập hợp đồng
làm phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi
ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự
can thiệp của nhà nước vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự…

6


không được bỏ qua một khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của
nhà nước vào những quan hệ dân luật.
Nhà nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng
phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà nhà nước can thiệp vào việc
các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa thuận
khi các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định. Các bên
phải thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết đối với nhau các quyền và
nghĩa vụ của mình dưới sự hỗ trợ của pháp luật.
Từ những nhận định về hợp đồng tín dụng, các mối quan hệ dân sự và
cùng đối chiếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ta đưa ra khái quát
định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “bên vay nhận được khoản tiền từ
bên cho vay (tổ chức tín dụng, ngân hàng) để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ đó ta
thấy được hợp cho vay là hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng
khái quát hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý
chí trong việc xác định mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một
việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó
một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng với nhau nhằm
đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân

sự. Từ định nghĩa cụ thể trên để quy định của pháp luật có thể bao trùm được
toàn bộ các hợp đồng dân sự theo Điều 385 BLDS hợp đồng dân sự không
chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc
cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay chấm dứt các
nghĩa vụ đó đã quy định hợp đồng ở dạng khái quát hơn. Như vậy, hợp đồng
dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan)
là hai khái quan niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa
7


chủ quan là các bên giao kết, thỏa thuận dân sự với nhau thông qua một văn
bản để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về
hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, bắt buộc của nhà nước đối với các bên thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với giao kết dân sự đó. Quy định về hợp đồng ở
các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam không nhiều. Ngoài ra, các nguyên
tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ trong các quy
định hình sự những quy định chung mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều
quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau.
Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng xét về nội dung kinh tế sẽ khó phân
biệt giữa một hợp đồng dân sự với một hợp đồng kinh tế nếu nội dung của
chúng đều là sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất.
Hợp đồng thương mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích
kinh doanh trên nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng
làm mờ nhạt ranh giới giữa nó với hợp đồng dân sự được thể hiện rõ tình hình
nước ta hiện nay do các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và phong phú
làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi kéo theo đó là sự phát triển chung
của xã hội. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lí để áp dụng
chung cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh
của hai nghành luật khác nhau.
Tuy nhiên, yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết

các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một
hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng hợp đồng
thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế
có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay
hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác
định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc
ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh
8


hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. Vì vậy, chỉ
được coi là hợp đồng thương mại khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mục
đích kinh doanh. Tuy nhiên, mục đích tham gia cũng chỉ là một cơ sở mang
tính tương đối trong việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng vì rằng có những
hợp đồng cả hai bên đều mang mục đích kinh doanh nhưng không thể coi đó
là hợp đồng thương mại được nếu có một bên chủ thể là cá nhân không có
đăng kí kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng có những dấu hiệu, đặc trưng như:
Về chủ thể: Bên cho vay là tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia hợp
đồng có đủ điều kiện luật định. Bên vay thì chủ thể có thể là tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ, động sản
hoặc bất động sản theo sự thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng mà các
bên đã giao kết theo đúng quy định pháp luật.
Về tính rủi ro: Nếu kéo dài thời gian việc bên vay trả tiền bên cho vay
thì nguy cơ rủi ro càng lớn với không chỉ bên cho vay và cả bên vay vì theo
cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay
khi hết thời hạn vay. Vì thế nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay và bên vay nên việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng so với đa

số các loại hợp đồng khác.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ bên cho vay khi chuyển giao tiền vay khi ký hai bên ký xong hợp đồng và
hoàn tất giấy tờ cho vay theo luật quy định để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hợp đồng tín dụng khi có hiệu
lực pháp luật thì bên cho vay mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện

9


các nghĩa vụ đối với mình theo như thỏa thuận đã ghi rõ trong nội dung hợp
đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Khi các bên không thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay
(khách hàng) về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo
đảm… thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi
bên vay là đối tượng theo luật định không thuộc vào các đối tượng cấm trong
giao dịch dân sự mà luật quy định. Các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh khi không đạt được thỏa thuận ,

thì sẽ tranh chấp hợp đồng tín dụng

trong việc kinh doanh, thương mại.
Để mở rộng thị trường và sinh lời nhiều hơn thì việc dùng lợi nhuận và
vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân,
hộ gia đình không đủ dẫn đến việc bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không tự
mình xoay xở được. khi không có khả năng trả nợ sẽ làm giá trị của tranh
chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn.

Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò là người đi vay
của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD
thường kí kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản
đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn
đựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng
khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu
bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các
TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không
hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do
10


“nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không thể thanh toánd được nợ, tranh chấp
xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải
thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn
hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng phải khởi kiện
tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã
bị khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khan cho TCTD khi muốn thu hồi
vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn
khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy
ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khả năng vay vốn, các hợp đồng tín dụng tiếp
theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng
tài chính của mình.
Đặc biệt, đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước
ngoài vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp có vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết. Bởi sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp
luật Việt Nam với các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, sự khác
nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các

bên nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam khi có
tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật trong quá
trình giải quyết các tranh chấp.
Nói rõ hơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật ta cần hiểu bản chất hợp
đồng tín dụng là hợp đồng dân sự lúc đó thỏa thuận giữa các bên mang tính
thỏa thuận, tự định đoạt kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ
của các bên để đạt được lợi ích chung của hai bên, không ảnh hưởng quyền và
lợi ích hợp pháp các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn
11


trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự
giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh –
phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia
tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về
thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi
hành ám thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối
lượng, áp lưc công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều
và phức tập như hiện nay.
Để phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp
đồng vay tài sản thông thường thì TCTD tham gia mối quan hệ các bên nhằm
phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD trong giao
dịch dân sự là một dấu hiệu đặc trưng.
Mặt khác, TCTD rất hiếm bị bên đi vay khởi kiện chủ yếu bên vay vi
phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến tranh chấp còn các nghĩa vụ khác của bên
cho vay như bảo đảm thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo,
bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo… là nghĩa vụ phát sinh

từ quyền của bên vay trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng, các nghĩa vụ
chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.
Thực tế cho thấy, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do
bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn về mặt pháp lý nhất định còn bên chủ thể đi vay là khách hàng thường là
các tổ chức, cá nhân, trình độ, chuyên môn về mặt pháp lý còn thấp chưa am
hiểu về pháp luật nên khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng luôn ưu thế với
các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ rõ ràng trong hợp đồng được
sự đồng thuận của cả hai bên mặc dù các TCTD và khách hàng có địa vị
ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận.
12


Song song, có rất nhều loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
như: Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan
đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay…
Đa phần tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vũ
hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo. Sở dĩ như vậy bởi vì,
những nghĩa vụ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng
tín dụng của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi
của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng
không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả
vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thêm
vào đó, còn có việc phát sinh xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
Khi đó, Có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình
thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba tùy từng trường hợp để đảm bảo cho
nghĩa vụ được đảm bảo trong hợp đồng tín dụng thì các bên kí kết hợp đồng
bảo đảm cho khoản vay. Hơn nữa, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác:

Hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có
quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay
TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh
do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia
hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ở nước ta hiện nay, diễn biến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng
phức tạp để giải quyết triệt để vô cùng khó khăn, gian nan đối với cơ quan
13


nhà nước. Nhà nước ta không ngừng ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật với nhiều phương thức nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các bên tham
gia hợp đồng tín dụng. Khi các thỏa thuận của các bên không đạt được và xảy
ra xung đột thì có các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng
Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp hợp đồng tín dụng áp
dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần
hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.. Hiện
nay, phương thức giải quyết này pháp luật chưa có bất cứ quy định nào.
Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành vì thương lượng thành
công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí
còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc
thương lượng và còn có các yếu tố như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng,
linh hoạt, đỡ mất thời gian, ít tốn về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục
pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên.

Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là các bên có sự hòa
giải là hòa giải viên khi các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết
các vấn đề tranh chấp. Hòa giải viên chỉ chứng kiến và ghi nhận lại thỏa thuận
giữa các bên không can thiệp sự thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hòa giải các
bên đạt thỏa thuận có thể giữ lại mối quan hệ để phát triển mối quan hệ làm
ăn sau này.
Phương thức trọng tài thương mại sự thỏa thuận các bên trên cơ sở tự
nguyện , theo quy định của Luật Trọng tài thương mại được quyền thỏa thuận
lựa chọn một Trọng tài phù hợp, để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng

14


tài giải quyết tranh chấp nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng đưa ra
phán quyết có giá trị.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
Tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của
các đương sự, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các
đương sự, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng
minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự, nguyên tắc hòa giải, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự
phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công
bằng, công khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
Tòa án được tiến hành khi các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận. Việc
các bên giải quyết tranh chấp thường gặp nhiều khó khăn cần sự cần thiết phải
có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Vì khi giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài không có tính cưỡng chế
cao như quyết định của Tòa án, việc thi hành quyết định trọng tài không
thuận lơi như thi hành bản án của Tòa mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và

hợp tác giải quyết của các bên. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn.
Việc giải quyết tại Tòa án qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều
cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tòa án được chính xác, công bằng,
khách quan.
Tòa án xét xử công khai Từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ
pháp chế và duy trì công lý được pháp luật quy định hoạt động xét xử công
khai của Tòa án còn có tác dụng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật. để
giữ bí mật Nhà nước theo yêu cầu của đương sự mà luật quy định Tòa án có
thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
15


Nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo Khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải
quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đôi khi có thể gây trở
ngại cho các bên tranh chấp vì tính chấp của hoạt động tín dụng đòi hỏi mọi
thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.cho quyết định của Tòa án là chính
xác, công bằng.
1.2.

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa

án
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều
kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa
thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng.

Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên
có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa
trên cơ sở Pháp luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp đồng tín dụng
như: BLDS, luật các TCTD, luật thương mại, luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam… Do đó, các đương sụ thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một
giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ
thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không
muốn đưa vụ việc tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Một là, quy định các nguyên tắc giải quyết tranhh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng con đường Tòa án. Thông thường khi giải quyết tranhh

16


chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, xét xử
vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia.
-Nguyên tắc hòa giải Nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ và chứng minh Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử Nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
-Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp hợp đồng tín
dụng được quy định tại BLTTDS là:
Tranh chấp hợp động tín dụng là tranh chấp khi bên vay vốn là cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh. tranh chấp kinh doanh, thương mại này thuộc
thẩm quyền giải quyết Tòa án theo khoản 1 điều 30 của BLTTDS năm 2015:

“Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”.Tranh
chấp hơp đồng tín dụng về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá
nhân tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận.
tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 điều
26 BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016: “ Tranh chấp giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự” .
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm
- Giai đoạn xét xử phúc thẩm

17


×