Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh mỹ đình (luận văn ths tài chính ngân hàng bảo hiểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 97 trang )

Ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỮU ĐẠT

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


Ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỮU ĐẠT

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đạt


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn đến TS. Trần Thế Nữ đã luôn tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ Tôi để thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính ngân
hàng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo MB chi nhánh Mỹ Đình
và các phòng ban của Chi nhánh đã phối hợp, nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp
thông tin tư liệu cho Tôi thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤCSƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng ...............................................6
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế .............................................7
1.2.3. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ............9
1.3. Chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại ........................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ......13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ .................................................................................................................14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ .................................................................................................................20

CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30
2.1. Các bước thực hiện và thu thập tài liệu ..............................................................30
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................30
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...................................................................30
2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................31
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH ..........................................................................................33


3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Mỹ Đình ......................33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi
nhánh Mỹ Đình .........................................................................................................33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Mỹ Đình .........34
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh
Mỹ Đình giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................35
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Mỹ Đình ...................................................44
3.2.1. Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Mỹ Đình ............................................................44
3.2.2. Cơ cấu tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Quân Đội - chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2015-2017 ..................................47
3.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2015-2017 .................51
3.3.1. Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các chỉ tiêu
định lượng .................................................................................................................51
3.3.2. Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các chỉ tiêu
định tính ..................................................................................................................58
3.4.Đánh giá chất lượng tín dụng đối với khác hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

ngân Hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Mỹ Đình ..................................................61
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................61
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH .....................................................................68
4.1.Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Mỹ Đình .................................68
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng chung ...........................................68
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ...69
4.2. Mục tiêu về chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ


tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Mỹ Đình trong thời gian tới ..............69
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Mỹ Đình .................................70
4.3.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ..................................................................70
4.3.2.Nâng cao chất lượng thẩm định .......................................................................72
4.3.3. Xây dựng chiến lược Marketing Ngân hàng ...................................................72
4.3.4.Nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng sao cho phù hợp với điều
kiện kinh tế địa bàn và đảm bảo rủi ro ......................................................................73
4.3.5.Hoàn thiện quy trình, thủ tục vay vốn ..............................................................74
4.3.6.Hoàn thiện chính sách tín dụng ........................................................................75
4.3.7.Xử lý các khoản nợ quá hạn hiện tại ................................................................76
4.3.8.Các giải pháp khác ...........................................................................................77
4.4.1. Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội ...................................................79
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................80
4.4.3. Đối với các cơ quan khác ................................................................................80
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3

KHCN

Khách hàng cá nhân

4


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

5

L/C

Thư tín dụng

6

MMTB

Máy móc thiết bị

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


MB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

10

TMCP

Thương mại cổ phần

11

VND

Việt Nam đồng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
1

Bảng
Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9


10

Bảng
2.10

11

Bảng
2.11

12

Bảng
2.12

13

Bảng
2.13

14

Bảng
2.14

Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Chi nhánh Mỹ
Đình giai đoạn 2015 - 2017
Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2015- 2017 tại MB Chi
nhánh Mỹ Đình

Doanh số tín dụng của MB Chi nhánh Mỹ Đình giai
đoạn 2015 - 2017
Cơ cấu dư nợ tín dụng của MB Chi nhánh Mỹ Đình
gian đoạn 2015 - 2017
Dư nợ tín dụng DNVVN theo sản phẩm của MB Chi
nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2015 - 2017
Dư nợ tín dụng khách hàng DNVVN theo thời hạn vay
của MB Chi nhánh Mỹ Đìnhgiai đoạn 2015 - 2017
Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng DNVVN tại
MB Chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2015 - 2017
Tình hình phân loại nợ tại MB Chi nhánh Mỹ Đình giai
đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu nợ xấu của MB Chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn
2015 – 2017
Bảng so sánh tỷ lệ xấu tín dụng DNVVN của MB Chi
nhánh Mỹ Đình với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống MB
giai đoạn 2015-2017
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng DNVVN của MB Chi nhánh Mỹ
Đình và một số chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn giai
đoạn 2015 – 2017
Bảng so sánh lợi nhuận hoạt động tín dụng DNVVN
của MB Chi nhánh Mỹ Đình với lợi nhuận của toàn hệ
thống MB giai đoạn 2015 - 2017
Lợi nhuận hoạt động tín dụng DNVVN của MB Chi
nhánh Mỹ Đình và một số chi nhánh NHTM trên cùng
địa bàn giai đoạn 2015 - 2017
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hài lòng của
khách hàng về chất lượng tín dụng DNVVN tại MB chi
nhánh Mỹ Đình


ii

Trang
32
34
37
42
48
50
52
53
53
54

55

56

57

59


DANH MỤCSƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Hình

Nội dung


1

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của MB Chi nhánh Mỹ Đình

2

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng DNVVN của MB Chi
nhánh Mỹ Đình và một số chi nhánh NHTM

Trang
31

56

trên cùng địa bàn giai đoạn 2015 – 2017
3

Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận hoạt động tín dụng DNVVN của MB
Chi nhánh Mỹ Đình và một số chi nhánh

58

NHTM trên cùng địa bàn giai đoạn 2015 - 2017
4

Biểu đồ 2.3 Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng
tín dụng tại MB chi nhánh Mỹ Đình


iii

60


Ơ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt động
đầu tư, phát triển kinh tế ngày càng gia tăng và hoạt động tín dụng của các ngân
hàng vẫn là kênh cung cấp vốn hấp dẫn, đã phần nào đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại (NHTM), là
nguồn doanh thu chủ yếu của các ngân hàng. Lĩnh vực tín dụng rất nhạy cảm với
các biến động của nền kinh tế xã hội, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong thời kỳ kinh
tế có nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng không ngừng mở
rộng danh mục các sản phẩm cho vay, nới lỏng các điều kiện vay vốn để giữ chân
khách hàng cũ và thu hút các khách hàng tiềm năng để tăng trưởng tín dụng. Thực
tế cho thấy, dư nợ cho vay của các NHTM hiện nay chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng tài sản của ngân hàng (dao động từ 65% đến 80%) do đó chất lượng tín dụng
có tính chất quyết định rất lớn đến kết quả, hiệu quả kinh doanh và quyết định đến
giá trị của ngân hàng. Sức mạnh tài chính của hệ thống NHTM chỉ phát triển bền
vững khi nó được gắn liền với chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
đang là một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng đặc biệt trong giai
đoạn cạnh tranh trong quá trình mở cửa hệ thống ngân hàng theo lộ trình cam kết
hội nhập.
Trong quá trình phát triển kinh tế, DNVVN đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát

triển như Việt Nam.Chính vì vậy Chính Phủ nước ta đã có rất nhiều chính sách ưu
đãi đối với các DNVVN nhằm thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM đã chú trọng quan
tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân
hàng càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNVVN như là một đối tượng
1


khách hàng đầy tiềm năng và là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Tuy
nhiên việc tiếp cận với nguồn vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế đồng thời chất lượng tín dụng
đối với các DNVVN chưa hiệu quả. Chính vì thế hoạt động tín dụng đối với loại
hình DN này của các NHTM cần được cải thiện và chú ý nhằm tăng tính hiệu quả
của việc sửdụng vốn và kích thích các DN hoạt động được hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “ Chất lượng tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Mỹ Đình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ
Đình. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại.
+ Tổng hợp, nhận xét và áp dụng các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề
nghiên cứu.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình.
+ Đưa ra các giải pháp, đề xuất các kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng

khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
chi nhánh Mỹ Đình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Mỹ Đình trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
2


- Luận giải những vấn đề cơ bản về khoa học và thực tiễn liên quan đến chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình, từ đó đề
xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
- Luận văn khi hoàn thành có thể là tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương
mại trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố
cục bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Mỹ Đình.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng hoạt động tín dụng
DNVVN nói riêng, đã được nhiều tác giả quan tâm, đề cập đến trong các sách báo,
tạp chí, công trình nghiên cứu, cụ thể như:
Thứ nhất, Nguyễn Tuấn Anh: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học
Kinh tế quốc dân (năm 2012). Luận án đã đưa ra các dấu hiệu cơ bản để nhận biết
rủi ro tín dụng Việt Nam, bao gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và cảnh báo sớm
rủi ro và nhóm các yếu tố nhận diện rủi ro, cũng như cách đo lường rủi ro tín dụng.
Trên cở sở đó, Luận án đề xuất mô hình đo lường rủi ro hiện tại và tương lai, qua đó
xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo chuẩn mực quốc
tế.Luận án cũng đã chỉ ra nhiều hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như: Mô hình quản trị rủi ro còn
nhiều lạc hậu; Hệ số CAR thấp nhất so với các ngân hàng thương mại quốc doanh
khác; Cơ cấu vốn chủ sở hữu thấp; Hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng chưa
đánh giá đúng khả năng khách hàng và còn mang tính hình thức; Công tác phân loại
nợ chưa thực hiện đầy đủ, việc trích lập dự phòng rủi ro chưa thực sự hoàn hảo.
Luận án đã đưa ra khuyến nghị về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng như đề xuất nhấn mạnh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần nhanh chóng thay đổi mô
hình quản trị rủi ro tín dụng, thành lập Ủy ban quản trị rủi ro, phân công lại chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng hệ thống báo cáo theo chuẩn quốc tế.
Thứ hai, Nguyễn Thị Thu Đông: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, luận
4


án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân (năm 2012). Luận án đã đưa ra
quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng và xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ
tiêu để phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng trong quá trình hội nhập. Đồng thời
trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam từ năm 2006 – 2010 và từ việc sử dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã xây
dựng để đánh giá chất lượng tín dụng trên mặt định tính, luận án đã chỉ ra việc ứng
dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã phản ánh được thực trạng chất lượng tín dụng
của VCB trong điều kiện hội nhập.
Thứ ba, Trần Thanh Hùng: “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Trị” luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Huế (năm 2017). Trong
luận văn, tác giả đã nghiên cứu hai nội dung chính đó là: thực trạng chất lượng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp và đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Công Thương – Chi nhánh Quảng Trị.
Thứ tư, Như Mai Trần: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Việt Nam” luận văn thạc sĩ kinh tế, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội (năm 2014). Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chất
lượng tín dụng trong các ngân hàng thương mại đối với DNVVN. Nêu thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong các ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Việt Nam.
Thứ năm, Lê Hải Nhung: “Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội” luận văn thạc sĩ kinh
tế, trường Đại học quốc gia Hà Nội (năm 2015). Luận văn kết cấu 4 chương, nghiên
cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong các ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ; phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN

tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội. Qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Hà Nội nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNVVN.
5


Nhìn chung tất cả các đề tài trên đều tập trung vào ba vấn đề chính đó là:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng đối với khách hàng DNVVN tại
NHTM; Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng, tín dụng DNVVN và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng, tín dụng DNVVN tại một
số chi nhánh ngân hàng. Các đề tài trên mới chỉ nghiên cứu về chất lượng tín dụng
và chất lượng hoạt động tín dụng DNVVN tại một số chi nhánh ngân hàng, chưa đề
tài nào nghiên cứu tại MB Chi nhánh Mỹ Đình. Trong đề tài của tác giả, tác giả đã
thực hiện phân tích chất lượng tín dụng DNVVN từ quá trình cho vay đến kết quả
đạt được của hoạt đó, hơn nữa còn có sự so sánh giữa các chi nhánh NHTM trên
cùng địa bàn. Bên cạnh đó, tác giả có thực hiện khảo sát thăm dò mức độ hài lòng
của khách hàng về chất lượng tín dụng DNVVN tại chi nhánh ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Ta có thể hiểu khái niệm tín dụng như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12, Cấp tín dụng là việc thỏa

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Tài sản giao dịch: bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất
động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của
6


ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật
ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở
lại đây, dịch vụ cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân
hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (như nhà ở, văn phòng làm việc,
máy móc - thiết bị...).
- Dựa trên nguyên tắc hoàn trả: người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi
vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là một yếu
tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng
khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách
hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng. Cần lưu ý rằng các bậc tiền bối đã bằng từ “credo” hoặc “tín”
để đặt tên cho “credit” hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay: hay nói cách khác là
người đi vay phải trả thêm phần lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói
cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,
ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả
vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là mệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết

hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các
hoạt động khác của Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng. Hiện
nay khoảng 80% doanh thu của các NHTM là từ hoạt động này.
Mặt khác, nhờ có hoạt động tín dụng, mà các đơn vị kinh tế có thể sử dụng tiền của
7


Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng,
nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất
kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
cũng phát triển.
1.2.2.2. Góp phần điều hoà cung - cầu dịch vụ hàng hoá
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp
chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp
tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận
những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số
tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài
tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh
nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thựchiện vòng quay
sản xuất. Do đó ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp là giảipháp có lợi cho cả
đôi bên.
Ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu
hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung

cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
1.2.2.3. Góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuât kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn
tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu
vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm
8


thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng
mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền
kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề
điều hoà vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân
phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều
tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không bị gián đoạn.
1.2.2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ ngân hàng để bắt
tayvào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các chính sách
cho vay, định hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu
kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng công cụ tín dụng, ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những ngành nghề cần
thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng
giai đoạn cụ thể.
1.2.2.5. Góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ mới
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ
thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm cho

các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới
dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn
nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công
nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày
càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
9


đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên). Theo Nghị định số: 39/2018/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều
của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa cụ thể như sau:
Quy mô

Doanh nghiệp siêu
nhỏ
Tổng
Số lao
Khu vực
nguồn
động
vốn
I .Nông, lâm 3 tỷ đồng 10
nghiệp và thủy trở xuống người

sản
trở
xuống

Tổng
Số lao
nguồn
động
vốn
Trên 3 tỷ từ trên 10
đến 20 tỷ người
đồng
đến 100
người

Tổng
nguồn
vốn
từ trên 20
tỷ
đồng
đến 100 tỷ
đồng

II.Công
3 tỷ đồng 10
nghiệp và xây trở xuống người
dựng
trở
xuống


Trên 3 tỷ từ trên 10
đến 20 tỷ người
đồng
đến 100
người

từ trên 20
tỷ
đồng
đến 100 tỷ
đồng

Doanh nghiệp nhỏ

III.Thương
3 tỷ đồng 10
Trên 3 tỷ từ trên 10
mại và dịch trở xuống người
đến 50 tỷ người
vụ
trở
đồng
đến 50
xuống
người
Các DNVVN có những đặc điểm mang tính ưu điểm như sau:

Doanh nghiệp vừa


từ trên 50
tỷ
đồng
đến 100 tỷ
đồng

Số lao
động
từ trên
100
người
đến 200
người
từ trên
100
người
đến 200
người
từ trên
50 người
đến 100
người

- Các DNVVN năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trườngđặc
biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do DNVVN có khả năng chuyển hướng
kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, nơi làm
việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi làm việc.
- Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản
lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao,thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn
trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
10


Tuy nhiên có những đặc điểm thể hiện nhược điểm:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế,đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ sung dể
thực hiện quá trình tích tụ,tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình dộ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc
hậu, nhà xưởng,nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch,quản lý của đa phần rất
chật hẹp.
- Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn
chế.Đa số các chủ DNVVN chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về
kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn
là chủ yếu.
Đánh giá khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Tính chất hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập
trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn.
Trong đó cụ thể là:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ
sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt

hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt
mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về nguồn lực vật chất: nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế
bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do
11


tôn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong
các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai
trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự
hạn hẹp này.
- Về năng lực quản lý điều hành: xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính
chất, quy mô... các quản trị gia doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát
và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được
coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.. Chính vì vậy mà
nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so
với yêu cầu.
- Về tính phụ thuộc hay bị động : do các đặc trưng kể trên nên các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn
dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ “bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng bằng
con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bìng quân mỗi ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và
nhỏ phá sản (đương nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù hợp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
“tuổi thọ” trung bình thấp.
- Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả
các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện

nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối
đa các nguồn lực và hỗ trợ cho CN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng.
Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây.
1.2.3.2. Đặc điểm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng DNVVN là một hình thức cấp tín dụng của NHTM cho khách hàng là
12


DNVVN, theo đó ngân hàng giao cho DNVVN sử dụng một khoản tiền với mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vay.
Hoạt động tín dụng với khách hàng DNVVN nói riêng có đặc điểm cơ bản như sau:
- Số lượng khách hàng DNVVN vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp, nhưng
dư nợ cho vay DNVVN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
- Thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
- Đối tượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng rất đa dạng vì DNVVN hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nhu cầu vay của DNVVN thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản
bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn.
- Chi phí tổ chức cho vay DNVVN thường cao hơn cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.3. Chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu.
Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là “sự phù hợp với
mục đích hoặc sự sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin
cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”; hoặc theo Hiệp hội tiêu chuẩn hóa
Pháp (tiêu chuẩn NFX50-104) thì “chất lượng là năng lực của một sảnphẩm hoặc

một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sửdụng”.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: chất lượng hoạt động tín dụng khách hàng
DNVVN là sự đáp ứng một cách tất yếu nhất nhu cầu của DNVVN trong quan hệ
tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn và gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
Chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể
(thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lượng như dư nợ, nợ quá hạn,…) vừa trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến đời sống cũng như
13


nền kinh tế…). Vì vậy khi xem xét chất lượng tín dụng của NHTM nói chung và tín
dụng đối với khách hàng DNVVN nói riêng, cần xem xét ba góc độ khác nhau là
NHTM, khách hàng và kinh tế - xã hội.


Chất lượng tín dụng xét trên góc độ ngân hàng:
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng DNVVN tốt nghĩa là khoản tín dụng

đó phải được tài trợ bởi nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro
thấp. Đồng thời món vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu,
được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với
với mức chi phí nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ đúng hạn ngày càng
tăng trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm
bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn.


Chất lượng tín dụng xét trên góc độ khách hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn


là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
một cách hợp lý nhu cầu của khách hàng (mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, thu
hút được nhiều đối tượng khách hàng) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy
định cho vay của NHTM; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của NHTM đó.


Chất lượng tín dụng xét trên góc độ kinh tế - xã hội:

Hoạt động tín dụng của NHTM phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần
giải quyết công việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng đối với khách hàng DNVVN được hiểu là sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối vớikhách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ
14


Chất lượng hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Do vậy, để đánh giá chất
lượng của hoạt động tín dụng, ta cần xem xét ở cả các chỉ tiêu định lượng cũng như
các chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ



Doanh số tín dụng đối với khách hàng DNVVN:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị tất cả các khoản tín dụng đối với khách hàng

DNVVN đã phát ra trong một khoảng thời gian nào đó, không kể khoản tín dụng đó
đã thu hồi về hay chưa. Doanh số tín dụng đối với khách hàng DNVVN thường
được xác định theo tháng, quý hoặc năm.


Doanh số thu nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVN:

Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về trong kỳ từ các tín dụng đối với
khách hàng DNVVN, bao gồm cả các món nợ kỳ trước mà ngân hàng thu được
trong kỳ này.


Dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVN:

Dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVNlà số tiền mà khách hàng DNVVN
đang còn nợ ngân hàng thương mại tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ tín
dụng đối với khách hàng DNVVN là số tiền mà tại một thời điểm nhất định ngân
hàng thương mại đã phát cho khách hàng DNVVNnhưng chưa thu hồi.
Dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVNlà chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất
lượng cũng như việc mở rộng quy mô tín dụng đối với khách hàng DNVVNcủa một
ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển hay suy giảm khối
lượng vốn do các ngân hàng thương mại cung ứng cho nền kinh tế.
Dư nợ tín
Dư nợ tín dụng
Doanh số tín

Doanh số thu nợ
dụngDNVVN
= DNVVN năm
+ dụng DNVVN - tín dụng DNVVN
năm nay
trước
năm nay
năm nay
Doanh số tín dụng đối với khách hàng DNVVNlớn, khả năng thu nợ tốt,
15


×