Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Câu hỏi và đáp án bộ câu hỏi tự luận sát hạch chứng chỉ hành nghề đấu thầu chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.01 KB, 33 trang )

TÀI LIỆU TỰ LUẬN THAM KHẢO
Câu 1:
Tại trang bìa của hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp phát hành cho các nhà
thầu chỉ có chữ ký của Giám đốc ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông
tỉnh A (đại diện hợp pháp của bên mời thầu) mà không được đóng dấu của Ban
quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A.
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có hợp lệ hay không, phân tích lý do hợp
lệ/không hợp lệ?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
2. Nhận xét:
Theo quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, phần mẫu trang bìa của Hồ
sơ mời thầu có mục Bên mời thầu (ghi tên, đóng dấu). Như vậy là mẫu có quy
định trang bìa phải có dấu của bên mời thầu. Cũng theo quy định tại Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, Ban quản lý dự án chuyên
ngành giao thông trực trực thuộc Tỉnh được thành lập theo quy định của Thông
tư này có con dấu. Vì vậy, trang bìa không có dấu của Ban quản lý dự án chuyên
ngành giao thông tỉnh A là không hợp lệ.
3. Kết luận:
Hồ sơ mời thầu nêu trên không hợp lệ.
Câu 2:
Trong phần đánh giá về tư cách hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu gói thầu
xây lắp tại địa bàn tỉnh A có đưa ra tiêu chí đánh giá “nhà thầu tham dự thầu
phải có năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ thống trang thông tin điện tử
của Sở Xây dựng tỉnh A, hoặc trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng” .
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có phù hợp hay không, phân tích lý do phù
hợp/không phù hợp?
Trả lời:


1. Căn cứ:
1


- Khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, nội dung
tư cách hợp lệ của nhà thầu không có quy định như đã nêu tại hồ sơ mời thầu gói
thầu xây lắp tại địa bàn Tỉnh A nói trên. Như vậy hồ sơ mời thầu của gói thầu
xây lắp này đã đưa thêm quy định và việc này là không phù hợp. Việc đưa thêm
quy định làm hạn chế các nhà thầu tham dự thầu, vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
3. Kết luận:
Hồ sơ mời thầu nêu trên không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Câu 3:
Sở Xây dựng tỉnh X được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng công trình
Y, trong đó có gói thầu tư vấn, khảo sát lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình Y
(gói thầu A). Trong số các nhà thầu tham dự thầu gói thầu A có Trung tâm Z (là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh X) do UBND tỉnh X
quyết định thành lập.
Hỏi: Trung tâm Z có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP khi tham dự thầu gói thầu A hay không. Hãy phân tích cụ thể.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 6 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
- Tại Điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Tại Điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định nhà thầu

tham dự thầu với chủ đầu tư phải đảm bảo “Không cùng thuộc một cơ quan
hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp”.
Trong trường hợp này: Chủ đầu tư là Sở Xây dựng tỉnh X, nhà thầu là Trung tâm
Z đều là đơn vị sự nghiệp, tuy nhiên Trung tâm Z trực thuộc Sở Giao thông vận
tải Tỉnh X do Sở này trực tiếp quản lý còn Sở Xây dựng tỉnh X do Uỷ ban nhân
dân Tỉnh trực tiếp quản lý. Như vậy là trong trường hợp này chủ đầu tư và nhà
thầu không cùng một đơn vị trực tiếp quản lý.
2


3. Kết luận:
Trung tâm Z thuộc Sở giao thông được đánh giá là đáp yêu cầu về bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu.
Câu 4:
Ngân hàng thương mại X có sự tham gia góp vốn của Nhà nước chiếm
95%. Ngân hàng X đã tài trợ cho Huyện Y thực hiện dự án xây dựng trường học
cho học sinh trên địa bàn huyện, trong đó Ngân hàng X đóng góp 25%, cán bộ,
nhân viên của Ngân hàng quyên góp, đóng góp 75% vào dự án. Huyện Y là chủ
đầu tư của dự án xây dựng trường học này. Hỏi việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự
án nêu trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
- Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định “Dự
án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước...” thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp trên Huyện Y thuộc khối cơ
quan nhà nước là chủ đầu tư có dự án xây dựng trường học là dự án đầu tư phát
triển và dự án này sử dụng 25 % vốn của ngân hàng thương mại X. Theo Luật

doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại X không phải là doanh nghiệp nhà nước
vì có vốn nhà nước chiếm 95%. Vì vậy, dự án trên không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu.
3. Kết luận:
Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án này không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật Đấu thầu.
Câu 5, 6: Câu hỏi liên quan đến quy định gói thầu xây lắp 5 tỷ trở xuống
chỉ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
- Khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 2 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của
Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người
và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không
quá 20 tỷ đồng).
3


Câu 7:
Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua máy vi tính
phục vụ công tác (là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường), đơn vị
thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với
mặt hàng máy vi tính để làm cơ sở thẩm định về giá gói thầu.
Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của đơn vị thẩm định.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm đ Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
- Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
2. Nhận xét:
Tại điểm đ Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 và Khoản 2 Điều 11
Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định thẩm định giá chỉ là một trong các căn

cứ để xác định giá gói thầu và chỉ bắt buộc thẩm định giá đối với những mặt
hàng phải thẩm định theo quy định của Luật giá. Đối với mặt hàng mua máy vi
tính nêu trên là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường không phải là mặt
hàng bắt buộc phải thẩm định giá. Vì vậy, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ
đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá là không phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Kết luận:
Vì vậy, trong trường hợp trên, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải
cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi tính (là hàng hóa
thông dụng, phổ biến trên thị trường) để làm cơ sở thẩm định giá gói thầu là
không phù hợp.
Câu 8:
Chủ đầu tư X hiện đang triển khai dự án “Đầu tư mới toa xe khách” và
đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, trong đó
có gói thầu cung cấp mới toa xe khách. Đặc tính của toa xe khách chạy trên
đường sắt quốc gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ
thuật bảo vệ môi trường. Do đó, chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe
khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) nhưng trong
4


phần cung cấp hàng hoá gói thầu chia thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội
thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe.
Anh/chị hãy bình luận về việc phân chia gói thầu nêu trên.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT Hướng dẫn lập hồ sơ
mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC)
- Khoản 5 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

2. Nhận xét:
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT có quy định “EPC được áp
dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ
chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi
công, đào tạo chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo trì dài hạn.
Trong trường hợp trên, đặc tính của toa xe khách chạy trên đường sắt quốc
gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp
thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi
trường. Vì vậy, việc chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe khách thành
gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) là phù hợp với quy định
của pháp luật về đấu thầu. Nhưng việc chủ đầu tư chia gói thầu thành nhiều
phần: cung cấp thiết bị nội thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa
xe là không phù hợp vì làm mất tính đồng bộ của dự án.
3. Kết luận:
Việc áp dụng gói EP là phù hợp nhưng việc phân chia phần P thành nhiều phần
độc lập là không phù hợp.
Câu 9:
Gói thầu xây lắp được thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ. Khi tham dự thầu, nhà thầu M đã sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo
lãnh dự thầu vào chung túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính nên khi mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật không có thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu.
Các thông tin trong lễ mở thầu được ghi vào biên bản mở thầu, bao gồm cả
việc đại diện nhà thầu M xác nhận không có bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật và khẳng định bảo lãnh dự thầu được đóng trong túi hồ sơ đề
xuất về tài chính.
5


Hỏi: Bên mời thầu cần xử lý như thế nào đối với trường hợp đóng nhầm
thư bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu M?

Trả lời:
1. Căn cứ:
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Nhận xét:
Việc nhà thầu M sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo lãnh dự thầu vào chung
túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính là sai sót nhưng không vì thế mà loại bỏ hồ
sơ dự thầu của nhà thầu. Đây có thể coi là sai sót không nghiêm trọng theo mục
30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Để đảm
bảo tính cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu, bên mời thầu xử lý tình huống
trên như phần kết luận dưới đây.
3. Kết luận:
Bên mời thầu xử lý như sau:
Cho phép nhà thầu tự tìm bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính và tự niêm
phong lại. Việc cho nhà thầu tự tìm và tự niêm phong là để đảm bảo tính bảo mật
của hồ sơ đề xuất về tài chính. Đối với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, đề
xuất về tài chính của nhà thầu phải được bảo mật cho đến lễ mở hồ sơ đề xuất về tài
chính. Nếu nhà thầu không tìm được bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất về tài
chính thì xác nhận trong biên bản mở thầu là nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu.
Nếu nhà thầu tìm được bảo lãnh dự thầu và niêm phong lại hồ sơ đề xuất tài chính
thì xác nhận trong biên bản mở thầu là nhà thầu có nộp bảo lãnh dự thầu. Các công
việc tiếp theo tiến hành như bình thường.
Câu 10:
Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia và
được cấp chứng thư số theo quy định từ tháng 3 năm 2015. Tuy nhiên, tại thời
điểm tháng 7 năm 2017 khi nhà thầu A tham dự thầu gói thầu xây lắp Y thì
chứng thư số của nhà thầu hết hiệu lực trước thời điểm đóng thầu do nhà thầu A
chưa nộp phí duy trì.
Hỏi: Nhà thầu A có đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ hay không?
Trả lời:

1.Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
6


- Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Tại Điều 5 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định nhà thầu phải đã đăng
ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Ở tình huống này, nhà thầu
đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nên được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu về đăng ký thông tin trên Hệ thống. Nếu đáp ứng các nội dung
khác về tư cách hợp lệ thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.
3. Kết luận:
Nhà thầu A đáp ứng yêu cầu về đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Nhà thầu A sẽ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.
Trường hợp nhà thầu A được xếp hạng thứ nhất và được mời vào thương thảo
hợp đồng thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu nộp phí duy trì trước thời điểm
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu chỉ được phê duyệt trúng thầu khi
đã nộp phí duy trì.
Câu 11:
Trong quá trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện
trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm theo 01 thư giảm giá với tỷ lệ
giảm giá là 5% giá dự thầu của nhà thầu này. Thư giảm giá và nội dung giảm giá
của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu A đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu đã báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng chấp nhận thư giảm
giá của nhà thầu A với lý do mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Hỏi: việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên có phù hợp
với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?
Trả lời:

1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 4 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trong lễ
mở thầu bên mời thầu cần phải “Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở
thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của
mình” để ghi thông tin vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký
xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu.
Trong tình huống nêu trên, thư giảm giá và nội dung giảm giá của nhà thầu A
7


không được công khai trong lễ mở thầu. Do vậy, khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà
phát hiện ra có thư giảm giá thì thư giảm giá cũng không được xem xét.
3. Kết luận:
Việc bên mời thầu chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A trong quá trình đánh
giá hồ sơ dự thầu khi mà thư giảm giá không được công khai trong lễ mở thầu là
không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Câu 12:
Trong thỏa thuận liên danh giữa Công ty A và Công ty B, các thành viên
đã thống nhất tên gọi của liên danh là “Liên danh A-B” và thành viên đứng đầu
liên danh là Công ty A đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
Tuy nhiên, trong đơn dự thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là
“Nhà thầu A”. Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không ghi
đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại.
Hỏi: Việc đánh giá như nêu trên của tổ chuyên gia có phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu hay không?
Trả lời:
1.Căn cứ

- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Đối với trường hợp trên, nhà thầu dự thầu là Liên danh A-B trong khi đơn dự
thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là Công ty A. Như vậy là đơn dự
thầu của nhà thầu là không hợp lệ do không thể hiện được cam kết của liên danh
như đã nêu trong thỏa thuận liên danh. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại do
đơn dự thầu không hợp lệ.
3. Kết luận:
Việc đánh giá của tổ chuyên gia là phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Câu 13:
Trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu ghi:
“Cùng với Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, chúng tôi gửi kèm đơn này đề xuất về tài
chính với tổng số tiền là 38.415.888.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn
8


trăm mười lăm triệu, tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn)”.
Giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu là: 38.415.888.000 VNĐ
(Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mươi lăm triệu tám trăm tám mươi tám
nghìn đồng chẵn).
Hỏi: Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính như nêu trên có được coi là hợp
lệ hay không, tại sao?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời
thầu
2. Nhận xét:

Giá trị ghi bằng số 38.415.888.000 đồng trong đơn dự thầu phù hợp với phần số
và chữ của giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu. Do vậy phần số đã
được viết đúng. Phần chữ bị viết sai do lỗi chính tả và là sai sai sót không
nghiêm trọng như đã nêu tại Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư
hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu. Vì vậy tổ chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ
dự thầu bình thường theo giá trị ghi bằng số trong đơn dự thầu.
3. Kết luận:
Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính nêu trên có được coi là hợp lệ
Câu 14:
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu mua ống thép, trong đó có
nhiều kích cỡ khác nhau. Đối với hạng mục ống thép X (đường kính 113,5mm,
dày 3mm, dài 6m), khối lượng mời thầu là 10 tấn. Nhà thầu A chào giá cho hạng
mục ống thép X như sau: 3 tấn ống thép X giá 8.000.000 đồng/tấn, 7 tấn ống
thép X giá 12.300.000 đồng/tấn. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu làm rõ việc
chào giá này. Nhà thầu giải thích rằng do còn một lượng thép tồn kho nên quyết
định chào giá thép cũ (lúc chưa tăng giá) đồng thời cam kết sẽ đảm bảo đúng
chất lượng thép như yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai
lệch theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000
đồng/tấn .
Hãy bình luận về việc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên của tổ chuyên gia.
Trả lời:
9


1. Căn cứ:
- Khoản 1 điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 6 điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Việc nhà thầu chào 02 đơn giá khác nhau cho cùng 1 mặt hàng ống thép X là

việc bình thường. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu giải trình về sự khác nhau
và nhà thầu đã giải thích trong 02 đơn giá chào có 01 đơn giá thấp hơn là do còn
hàng tồn kho và hàng tồn kho này đảm bảo đủ chất lượng theo yêu cầu. Việc giải
thích này là phù hợp. Nếu thấy cần thiết bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu
xác minh về tính xác thực của hàng tồn kho như xác minh kho hàng, hóa đơn
nhập hàng...Trong tình huống này, tổ chuyên gia cần chấp nhận và giữ nguyên
02 mức giá như nhà thầu đã chào sau khi đã xác minh về tính xác thực của
lượng hàng tồn kho (nếu cần).
3. Kết luận:
Việc tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho
cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn là không đúng với quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Câu 15:
Nhà thầu A tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp thiết bị cho Dự án của
chủ đầu tư B. Giá dự thầu nêu trong đơn dự thầu là 30.000.000.000 đồng (ba
mươi tỷ đồng chẵn). Nhà thầu A có đính kèm thư giảm giá với mức giảm giá
10% trên giá dự thầu, giá dự thầu sau giảm giá là 27.000.000.000 đồng. Tuy
nhiên trong quá trình đánh giá về tài chính, thương mại, giá trị sai lệch thiếu của
hồ sơ dự thầu là 1.500.000.000 đồng.
Hỏi: Việc xác định tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính như thế
nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
10


Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP

“Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được
thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%)
của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu”.
3. Kết luận:
Tỉ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính theo giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu là 30.000.000.000 đồng, cụ thể =
1.500.000.000/30.000.000.000 x 100% = 5%
Câu 16:
Bên mời thầu là Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình tỉnh A tổ chức
đấu thầu rộng rãi trong nước cùng thời điểm hai gói thầu xây lắp, bao gồm: gói
thầu số 1 - Xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và gói thầu số 2 - Xây dựng, cải tạo trụ sở khu làm việc liên cơ quan. Hai
gói thầu nêu trên đều có thời gian thực hiện hợp đồng là 08 tháng.
Nhà thầu X tham dự đồng thời hai gói thầu nêu trên và trong cả hồ sơ dự
thầu gói thầu số 1 và gói thầu số 2, nhà thầu này đều đề xuất huy động Ông
Nguyễn Văn A đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng công trường.
Hỏi: Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công
trường của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 2 và 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Căn cứ theo nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu tại khoản 1 Điều 15
Nghị định 63/2014/NĐ-CP; nguyên tắc và nội dung thương thảo hợp đồng quy
định tại khoản 2 và 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Đối với tình huống
trên, việc đánh giá HSDT của hai gói thầu là gói thầu số 01 và gói thầu số 02
vẫn thực hiện bình thường theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong HSMT.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất ở 01 trong 02 gói thầu thì tiến hành các

bước tiếp theo như bình thường và đề nghị trúng thầu nếu nhà thầu đáp ứng đủ
các điều kiện để được trúng thầu.

11


Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất ở cả hai gói thầu với đề xuất về
nhân sự chỉ huy trưởng công trường giống nhau, trong quá trình thương thảo
hợp đồng, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về lịch biểu làm việc của
nhân sự chỉ huy trưởng công trường cùng lúc thực hiện cả hai gói thầu. Theo đó:
- Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho cả hai gói
thầu trên không trùng lặp, bảo đảm việc huy động đầy đủ nhân sự chỉ huy
trưởng công trường để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được
đề xuất trúng thầu cả hai gói thầu này;
- Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho hai gói
thầu trên có sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ nhân sự chỉ huy
trưởng công trường để thực hiện hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được lựa
chọn trúng thầu một trong hai gói thầu.
3. Kết luận:
Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công trường của
nhà thầu X như đã nêu ở phần nhận xét trên.
Câu 17:
Ban Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi tỉnh A là chủ đầu tư gói thầu Tư
vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình hệ thống thoát lũ;
gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong
nước. Tại thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư
đã quyết định xử lý tình huống theo hướng cho phép bên mời thầu mở thầu ngay
để đánh giá. Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu
này vượt giá gói thầu được duyệt. Theo đó, chủ đầu tư đã quyết định hủy thầu để

tổ chức đấu thầu lại.
Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 8 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điều 17 Luật đấu thầu 43/2013/QH13
12


2. Nhận xét:
Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có đưa ra cách xử lý tình
huống trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Theo đó, chủ đầu
tư có thể chọn hướng xử lý là “Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá”.
Vì vậy, trong trường hợp trên, chủ đầu tư đã xử lý tình huống theo hướng cho
phép mở thầu ngay và việc xử lý như vậy là đúng quy định của pháp luật về đấu
thầu. Tuy nhiên nếu thời gian thực hiện gói thầu không cấp bách thì nên xử lý
theo hướng gia hạn thời điểm đóng thầu để tăng thêm số lượng nhà thầu tham dự
thầu.
Với tình huống sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu
này vượt giá gói thầu được duyệt. Tình huống này cần được xử lý theo quy định
tại khoản 8 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Sau khi đã xử lý tình huống
theo hướng dẫn tại khoản 8 này mà các nhà thầu vẫn không đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu thì mới tiến hành hủy thầu theo khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu
43/2013/QH13.
3. Kết luận:
Trong trường hợp trên chủ đầu tư đã có cách xử lý đúng đối với tình huống có ít

hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tại thời điểm đóng thầu. Đối với tình huống
“Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá
gói thầu được duyệt” thì chủ đầu tư xử lý hủy thầu là sai quy định.
Câu 18:
Trong hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn X, nhà thầu A đề xuất
huy động ông B là một trong những nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói
thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu nhận được đơn kiến
nghị của ông B về việc nhà thầu A đã tự ý đề xuất tên mình vào trong hồ sơ dự
thầu mà không hề biết về việc này.
Hỏi: trong trường hợp nêu trên, bên mời thầu xử lý như thế nào ?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
13


- Khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
- Khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
2. Nhận xét, kết luận:
Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được đơn kiến nghị của
ông B, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về thỏa thuận
giữa nhà thầu A với ông B .
- Nếu nhà thầu A chứng minh được là có thỏa thuận giữa nhà thầu A với
ông B về việc ông B đồng ý tham gia thực hiện gói thầu X thì việc đánh giá
được tiến hành bình thường. Nếu nhà thầu xếp hạng thứ nhất thì khi vào thương
thảo hợp đồng xử lý như trường hợp bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 3
Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể là cho phép nhà thầu A thay ông B

bằng nhân sự khác và phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh
nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất.
Trường hợp nhà thầu không chứng minh được thì nhà thầu sẽ bị loại, bị
kết luận là gian lận. Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để cấm tham gia
hoạt động đấu thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Câu 19:
Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp công trình X.
Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ông Nguyễn Văn B đảm
nhận vị trí chỉ huy trưởng công trường. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu 5
ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự
chủ chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và
xin bổ sung nhân sự khác thay thế. Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân
sự chủ chốt (chỉ huy trưởng công trường) của nhà thầu A được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 4 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được công văn của nhà
thầu A về việc xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt, bên
14


mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về việc ông Nguyễn Văn B
không còn thuộc biên chế của nhà thầu vào thời điểm nào.
- Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu sau
thời điểm đóng thầu thì việc đánh giá được tiến hành bình thường. Nếu nhà thầu

xếp hạng thứ nhất thì khi vào thương thảo hợp đồng xử lý như trường hợp bất
khả kháng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ
thể là cho phép nhà thầu A thay nhân sự ông Nguyễn Văn B bằng nhân sự khác
và phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực
tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất.
- Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu trước
thời điểm đóng thầu thì nhà thầu sẽ bị loại, bị kết luận là gian lận và bị cấm
tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐCP.
Câu 20:
Bên mời thầu A tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
thiết kế kỹ thuật thuộc dự án xây dựng nhà máy Y. Do thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu kéo dài hơn một năm nên trong bước thương thảo hợp đồng, nhà thầu X
(là nhà thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp đồng) đề nghị
thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện không còn công tác
tại công ty.
Hỏi: Trong trường hợp này, bên mời thầu phải xem xét, giải quyết đề nghị
thay đổi nhân sự nêu trên của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63 có quy định: Trong quá trình thương
thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong HSDT, trừ trường
hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất
khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham
gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự
khác nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm
và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không

được thay đổi giá dự thầu.
Trong tình huống trên, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm
15


nên việc nhà thầu X đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt là phù hợp với quy
định và vì vậy bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ
chốt của nhà thầu và yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến
thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với
nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.
3. Kết luận:
Bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt của nhà
thầu và yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến thay thế có
trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề
xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.
Câu 21:
Gói thầu cung cấp hàng hóa chia thành 3 phần với giá gói thầu được duyệt
là 23,5 tỷ đồng (dự toán phần A: 9,8 tỷ đồng, dự toán phần B: 6 tỷ đồng, dự toán
phần C: 7,7 tỷ đồng). Phương pháp đánh giá là phương pháp giá thấp nhất; nhà
thầu được tham dự thầu một hoặc nhiều phần. Có ba nhà thầu X, Y, Z tham dự
thầu với giá dự thầu theo từng phần như sau:
ST
T

Tên nhà
thầu

1
2
3


Nhà thầu X
Nhà thầu Y
Nhà thầu Z

Đơn vị tính: tỷ đồng
Giá dự thầu Giá dự thầu Giá dự thầu
Tổng giá dự
phần A
phần B
phần C
thầu của 3 phần
A, B, C
10
6,5
6,9
23,4
9,5
7
7
23,5
10
6,8
6,5
23,3

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nêu trên đều được đánh giá đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật và hồ sơ dự thầu không có sai lệch, lỗi số học.
Trường hợp các nhà thầu đều không có thư giảm giá thì nhà thầu nào được
xếp hạng thứ nhất và được đề nghị trúng thầu?

Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 5 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 117 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Việc đánh
giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu đối với gói thầu được chia thành nhiều
16


phần độc lập sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu
của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất)
và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Trong tình huống trên, phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng)
nên xếp hạng thứ nhất; phần B nhà thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp
hạng thứ nhất; phần C nhà thầu Z có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng
thứ nhất. Tổng giá của 3 phần là 22,5 tỷ đồng < giá gói thầu (23,5 tỷ đồng). Nếu
bên mời thầu thương thảo hợp đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3
nhà thầu này được đề nghị trúng thầu theo 3 phần như trên.
3. Kết luận:
Phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần B
nhà thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần C nhà
thầu Z có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất. Nếu bên mời thầu
thương thảo hợp đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3 nhà thầu này
được đề nghị trúng thầu theo 3 phần như trên.
Câu 22:
Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà thầu thực hiện gói thầu thiết
kế kỹ thuật tổng thể (FEED) của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X. Trường
hợp Công ty A liên danh với Công ty B tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết kế bản
vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử” dự án xây

dựng nhà máy nhiệt điện X thì có vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Nhà thầu
tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công
việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
Trong trường hợp nêu trên nhà thầu tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết kế
bản vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử” là liên
danh giữa công ty A và công ty B trong khi Công ty A trước kia đã tham gia thực
hiện gói thầu thiết kế FEED (với vai trò là nhà thầu phụ) và công việc thiết kế
17


FEED không phải là một phần của gói thầu hỗn hợp. Vì vậy trong trường hợp
này liên danh Công ty A và Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu.
3. Kết luận:
Liên danh Công ty A và Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu.
Câu 23:
Doanh nghiệp nhà nước X là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến gỗ ván ép, trong đó có gói thầu X: mua sắm dây chuyền máy móc, thiết
bị ép ván gỗ. Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu X được tổ
chức lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế.
Sau khi thông báo mời thầu theo quy định, đến thời điểm đóng thầu chỉ có

ba nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu và sau khi đánh giá, chủ đầu tư kết luận không có
nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu (cả ba nhà thầu đều được đánh
giá không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm). Do đó, để bảo đảm tiến
độ xây dựng nhà máy, chủ đầu tư đã quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu
để chỉ định cho nhà thầu A (là một trong ba nhà thầu đã tham dự thầu trước đó)
thực hiện gói thầu.
Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điều 22 Luật 43/2013/QH13
- Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định trường
hợp hủy thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu.
Trong tình huống nêu trên, cả ba nhà thầu đều không đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm nên theo đúng quy định thì chủ đầu tư phải ra quyết định
hủy thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu lại theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc
tế như đã ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Việc chủ đầu tư
quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A là không
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Hơn nữa nhà thầu A đã bị đánh
18


giá là không đủ năng lực thì cũng không được chỉ định cho nhà thầu A vì việc
chỉ định thầu là phải cho nhà thầu có đủ năng lực.
3. Kết luận
Việc chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho
nhà thầu A là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Câu 24:
Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu mua sắm xe ô tô
chuyên dụng được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp (gói thầu A). Chủ đầu tư
dự kiến áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi gói thầu mua sắm xe ô tô chuyên dụng
trước đó (gói thầu B) cho gói thầu A. Nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói
thầu B và đã hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng,
thời gian giao hàng và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ
năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A.
Tuy nhiên, chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu
của gói thầu A mà không phải là nhà thầu Y.
Anh/chị hãy bình luận về trường hợp nêu trên.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
“Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục
thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với
nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và
giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó”.
Trong tình huống nêu trên, nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B
và đã hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời
gian giao hàng và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ
năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A.
Do vậy, nếu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp thì phải thực hiện với nhà thầu
Y chứ không phải với nhà thầu khác.
3. Kết luận:
Việc chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói
thầu A mà không phải là nhà thầu Y là không đúng với quy định của pháp luật về
đấu thầu. Việc áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác chỉ khi nhà thầu

19


thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua
sắm trực tiếp.
Câu 25: giống hệt câu 12
Câu 25
Tổng công ty A (do nhà nước nắm giữ 98% vốn điều lệ) đang thực hiện
một dự án có tổng mức đầu tư 1.000 tỷ đồng trong đó phần vốn nhà nước là 295
tỷ đồng.
Hỏi: Dự án trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không
và giải thích?
1. Căn cứ:
- Điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án
đầu tư phát triển có sử dụng vốn của nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp trên, tổng công ty A không phải là
doanh nghiệp nhà nước vì nhà nước nắm giữ < 100% vốn điều lệ. Tổng công ty
A có dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước là 295 tỷ đồng trên tổng
mức đầu tư 1000 tỷ. Như vậy tỷ lệ vốn nhà nước tính trên tổng mức đầu tư của
dự án này là 29.5% < 30% và sử dụng 295 tỷ đồng < 500 tỷ đồng. Vì vậy, dự án
trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
3. Kết luận:
Dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Câu 26:
Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y tổ chức lựa chọn nhà thầu năm
2017, tại mục yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm có quy định:
“Từ năm 2014 đến nay, nhà thầu phải đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng

thi công xây dựng công trình có tính chất và quy mô tương tự gói thầu này với
tư cách là nhà thầu chính, nhà thầu phụ hoặc thành viên của liên danh; mỗi hợp
đồng có giá trị tối thiểu 8 tỷ đồng”.
Công ty A và công ty B cùng tham dự gói thầu này. Công ty B đã từng là
công ty con của công ty A (Công ty B thành lập ngày 06/01/2010). Tháng
01/2016, công ty A rút hoàn toàn vốn ra khỏi Công ty B (từ đó Công ty B không
còn là công ty con của công ty A và hoàn toàn độc lập với công ty A).
Năm 2014, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp công trình X, nhà thầu A đề
xuất trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện 90% giá trị hợp đồng,
20


Công ty A đảm nhận thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi trúng thầu, nhà
thầu đã thực hiện theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị hợp đồng là 10
tỷ đồng. Công trình X đã được nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất lượng (công
trình này có tính chất tương tự như Công trình Y).
Khi tham dự thầu gói thầu Y, trong hồ sơ dự thầu của công ty A và công ty
B đều kê khai mình đã thực hiện công trình X và đáp ứng về quy mô của hợp
đồng tương tự.
Hỏi: trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của
nhà thầu A và nhà thầu B được xác định như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Tại thời điểm dự thầu, công ty B không còn là công ty con của công ty A
nên việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của 2 công ty là riêng biệt. Trong
trường hợp trên, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của công ty A và
công ty B được xác định theo đúng tỷ lệ phần việc đảm nhận khi thực hiện gói
thầu xây lắp X vào năm 2014. Cụ thể là: công ty A được tính là có kinh nghiệm

thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 1 tỷ (bằng 10% của 10 tỷ). Công ty B
được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 9 tỷ (bằng
90% của 10 tỷ). Trong đầu bài giá trị hợp đồng tương tự tối thiểu 8 tỷ đồng. Do
vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực hiện gói thầu có tính chất và qui
mô tương tự.
3. Kết luận:
Công ty A được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá
trị 1 tỷ. Công ty B được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với
giá trị 9 tỷ. Do vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực hiện gói thầu có
tính chất và qui mô tương tự.
Câu 27:
Khi thanh toán đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đề nghị giảm trừ 5%
giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng với lý do trong quá trình thực hiện hợp
đồng không phát sinh khối lượng và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố trượt giá
(chi phí dự phòng trong giá gói thầu được duyệt là 5% chi phí xây dựng).

21


Hỏi: việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 62 Luật 43/2013/QH13
- Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp
dụng là hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật
Đấu thầu: Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian
thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Tổng số tiền mà

nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng
bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Như vậy, nếu không có phát sinh ngoài phạm
vi hợp đồng (tức là trường hợp thiết kế không thay đổi) thì chủ đầu tư phải thanh
toán cho nhà thầu theo đúng số tiền trong hợp đồng, không được giảm trừ tiền
của nhà thầu kể cả trong trường hợp khi thực hiện không có trượt giá.
3. Kết luận:
Việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên là không phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Câu 28:
Gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng 15 tháng, giá gói thầu
theo dự toán được duyệt là 18 tỷ đồng (trong đó bao gồm 1,8 tỷ đồng chi phí dự
phòng trượt giá và dự phòng cho khối lượng phát sinh); gói thầu áp dụng loại
hợp đồng trọn gói và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu là
phương pháp giá thấp nhất.
Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi
giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xem xét. Theo đó,
nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị trúng thầu nếu có giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt 16,2 tỷ
đồng.
Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của bên mời thầu.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu
2. Nhận xét:
22


Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp
dụng là hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật
Đấu thầu: Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt

trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Như vậy, trong tình huống
trên, bên mời thầu khi xét duyệt trúng thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi
giá trị dự phòng để làm cơ sở xem xét là không đúng với quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu. Giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng
thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá.
3. Kết luận:
Việc bên mời thầu lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi
phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu là không phù hợp
với quy định của pháp luật đấu thầu.
Câu 29: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế....
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Nhận xét:
Theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hồ
sơ dự thầu của nhà thầu bị đánh giá là không hợp lệ nếu nhà thầu „đề xuất các
giá dự thầu khác nhau”. Trong tình huống này, hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu
không được phép chào phương án kỹ thuật thay thế. Như vậy, việc nhà thầu
chào 02 phương án giá dự thầu khác nhau trong đơn dự thầu là vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu bị đánh giá là không hợp lệ.
3. Kết luận:
Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lệ và loại hồ sơ dự thầu
ở bước đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Câu 30:
1. Căn cứ:
- Điểm a, b khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13
2. Nhận xét, kết luận:

23


Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13, phương
pháp giá đánh giá áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên
cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng
đời sử dụng hàng hóa. Vì vậy, với gói thầu mua sắm máy phát điện nêu trên, nếu
có thể quy đổi được trên cùng một mặt bằng một hoặc một vài các yếu tố kỹ
thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng máy phát điện này thì áp
dụng được phương pháp giá đánh giá.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13: Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, những yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương
mại dùng để xác định giá đánh giá gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo
dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ,
chất lượng của hàng hóa, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng
thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó.
Câu 31:
Trong hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp yêu cầu nhà thầu nộp 01 bản
gốc và 04 bản chụp....
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của Thông tư số 03/2015/TTBKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Nhận xét, kết luận:
Trong tình huống trên, nhà thầu có 02 bản chụp có nội dung sai khác so
với bản gốc nhưng 02 bản chụp còn lại vẫn có nội dung giống với bản gốc. Đây
là sai sót của nhà thầu nhưng có thể coi là sai sót không nghiêm trọng như quy
định tại Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của Thông tư số 03/2015/TTBKHĐT. Trong tình huống trên, bên mời thầu cần xử lý theo hướng cho phép
nhà thầu nộp thêm 02 bản chụp có nội dung giống với bản gốc như quy định về

việc bổ sung tài liệu nêu tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Câu 32:
Hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói
thầu mua sắm thiết bị văn phòng (gồm 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế
làm việc)....
24


1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét, kết luận:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
thì nhà thầu được lựa chọn để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu có nội dung tương tự trước đó.
Trong tình huống trên, gói thầu gồm 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và
50 bộ bàn ghế làm việc. Đây không phải là loại gói thầu chia phần nên nhà thầu
được chọn cũng phải cung cấp đủ cả 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ
bàn ghế làm việc. Việc chủ đầu tư áp dụng mua sắm trực tiếp 50 bộ máy tính để
bàn với nhà thầu X và 50 bộ bàn ghế làm việc với nhà thầu Y là không đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong
trường hợp này, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, chủ đầu tư cần điều chỉnh kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt theo hướng tách
gói thầu trên thành 02 gói riêng biệt: 01gói thầu gồm 50 bộ máy tính để bàn, 01
gói thầu gồm 50 bộ bàn ghế làm việc. Khi đó, có thể áp dụng hình thức mua sắm
trực tiếp 50 bộ máy tính để bàn với nhà thầu X và 50 bộ bàn ghế làm việc với
nhà thầu Y.
Câu 33:
Bệnh viện công lập X là chủ đầu tư dự án xây dựng tòa nhà khám chữa
bệnh chất lượng cao có tổng mức đầu tư 145 tỷ đồng....
1. Căn cứ:

- Điểm a khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 43/2013/QH13
2. Nhận xét:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13,
dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong tình huống
trên, bệnh viện công lập X là đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phát
triển và dự án này có sử dụng vốn nhà nước là 10% từ quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của bệnh viện. Do vậy dự án trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
đấu thầu.
3. Kết luận:
Việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao của bệnh viện X
có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

25


×