Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tai thành phố phủ lý,tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.62 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƯƠNG HỮU BÁCH

CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƯƠNG HỮU BÁCH

CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của
bản thân; Luận văn này được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, cố gắng
tìm tòi của bản thân và có sự hướng dẫn của TS.Trần Quang Tuyến Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này do bản thân học viên thực hiện điều tra,
phân tích và tổng kết là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Khoa Kinh tế chính trị Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Tuyến đã tận
tình hướng dẫn thực hiện Đề tài nghiên cứu này.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ Tôi về thời
gian cũng như tinh thần để giúp Tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...........................................................5
1.2 Một số vấn đề chung về thất thu thuế, chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp....................................................................................6
1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân và tác hại của thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp...........................................................................................6
1.2.2 Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp..............................10
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp................................................................................13
1.2.4. Đặc điểm của thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước............17
1.2.5. Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp...............19
1.2.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế doanh nghiệp ngoài nhà nước ỏ
một số địa phương và bài học cho Phủ Lý, Hà Nam............................22
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............26
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu:.................................................................26
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................26
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu................................................27
2.2.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp.............................................27
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả.......................................................28


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ –
TỈNH HÀ NAM.............................................................................................29
3.1 Khái quát về tình hình phát triển của doanh nghiệp ngoài nhà
nước ở thành phố Phủ Lý.......................................................................29
3.1.1 Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố
Phủ Lý...................................................................................................29
3.1.2 Đóng góp của các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố
Phủ Lý...................................................................................................31
3.2. Phân tích thực trạng thất thu thuế và chống thất thu thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý
...................................................................................................................33
3.2.1 Khái quát về bộ máy tổ chức thu thuế ở Chi cục Thuế Thành phố
Phủ Lý...................................................................................................33
3.2.2. Tình hình thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Thành phố Phủ Lý..........................34
3.2.3 Công tác chống thất thu thuế hiện nay tại Chi cục Thuế Thành
phố Phủ Lý............................................................................................44
3.3. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế tại Chi cục thuế
Thành phố Phủ Lý..................................................................................56
3.3.1. Những thành công......................................................................56
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM.................................................62


4.1 Mục tiêu của công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Phủ Lý, Hà Nam.
...................................................................................................................62

4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu thuế. 63
4.2.1 Tổ chức tốt công tác cán bộ........................................................63
4.2.2 Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp................................................................................67
4.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.........70
4.2.4 Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế........72
4.2.5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thu thuế.................................................................................................73
4.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp.............79
4.2.7 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế......82
4.2.8 Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức
quản lý thu thuế.....................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DNNNN

Doanh nghiệp ngoài nhà nước


2

DN

Doanh nghiệp

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

NNT

Người nộp thuế


8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

TK

Tài khoản

11

TMS

Hệ thống quản lý thuế tập trung

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Bảng số lượng các DNNNN theo loại hình DN tại
thành phố Phủ Lý năm 2010 - 2014
Số lượng các DNNNN mới thành lập theo loại hình
doanh nghiệp tại thành phố Phủ Lý năm 2010 - 2014

Trang
39
30

Cơ cấu ngành nghề và đóng góp của các doanh
3

Bảng 3.3

nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố năm

31


2010 - 2014
Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh
4

Bảng 3.4

nghiệ ngoài nhà nước tại thành phố Phủ Lý năm

47

2010 – 2014
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp năm
2010 - 2014.
Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế TNDN của các

doanh ngiệp ngoài nhà nước năm 2010 – 2014
Kết quả thu thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài
nhà nước năm 2010 – 2014
Kết quả thu thuế TNDN theo từng loại hình doanh
nghiệp năm 2011 - 2104.

ii

52
54
57
58


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế
mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Thông qua việc thu thuế,
nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực
hiện chức năng của mình. Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan
trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế , khuyến khích đầu tư mở rộng sản vuất kinh doanh hợp lý , mà
sắc thuế này còn đóng góp số thu lớn cho ngân sách nhà ước hàng năm.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Việt Nam đã có những chính sách tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế có thể tự do sản xuất, kinh
doanh theo pháp luật trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp.
Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức trong xã hội được tự do sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhờ chính sách thông thoáng của nhà
nước đặc biệt là khi Luật doanh nghiệp 2005 được áp dụng và sự phát triển

mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng
vào kinh tế thế giới, các DN nhất là các DNNNN phát triển ngày càng mạnh
mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt động. Các DNNNN kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng đã
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các DNNNN
vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực hiện
được một thời gian khá dài nhưng công tác quản lý chưa chặt chẽ vẫn còn
nhiều kẽ hở vì vậy một số DN đã lợi dụng để trốn, lậu thuế, do đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế Thành
phố Phủ Lý nói riêng là phải tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với
1


các DN, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các
DNNNN nhằm tránh thất thoát cho NSNN và đảm bảo sự công bằng cho các
DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới do vậy
nhiều loại thuế đang được cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết nhất là các
loại thuế xuất nhập khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế này là
NSNN sẽ mất đi một khoản thu đáng kể do vậy mà việc chống thất thu thuế
ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong thời gian qua, Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý , tỉnh Hà Nam đã
triển khai và thực hiện quyết liệt công tác chống thất thu thuế TNDN, tuy
nhiên câu hỏi đặt ra là “Chi cục Thuế đã đã thực hiện công tác này như thế
nào? Có đạt được kết quả như mong đợi không? Cần những giải pháp nào để
hạn chế tối đa việc thất thu thuế TNDN?” thì đến nay vẫn chưa được đánh giá
một cách có hệ thống, đầy đủ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế, đặc biệt
là thuế TNDN đối với các DNNNN, trong thời gian công tác tại Chi cục Thuế

thành phố Phủ Lý tôi nhận thấy đây là vấn đề hấp dẫn, có chiều sâu, phù hợp với
chuyên ngành Quản lý kinh tế tôi đã học nên tôi chọn đề tài “Chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Thành
phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam” để làm luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Chi cục Thuế TP Phủ Lý, Tỉnh Hà
Nam cần những giải pháp gì nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác chống thất thu
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DNNNN?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các DNNNN tại Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.
2


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, có ba nhiệm vụ nghiên cứu
chính sau đây luận văn cần thực hiện:
1. Phân tích và xây dựng khung phân tích, cơ sở lý luận về công tác
chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp ngoài
nhà nước nói riêng.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng thất thu thuế và công tác chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
xác định rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế củ công tác trên ở
địa bàn nghiên cứu.
3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác chống thất
thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước, xác định rõ những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế củ công tác trên ở địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Là thực trạng thất thu và công tác chống thất thu
thuế TNDN của các DNNNN của Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý , tỉnh Hà
Nam

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các DNNNN tại Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam
do Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý trực tiếp quản lý. DNNNN trong nghiên
cứu này không bao gồm các doanh nghiệp FDI.
+ Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được thiết kế gồm bốn chương bao gồm:
- Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thất
thu thuế và chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
3


- Chương 3: Thực trạng thất thu và chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế Thành phố
Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.
- Chương4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi
cục thuế Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Tài liệu liên quan đến kết quả nghiên cứu về chống thất thu thuế TNDN

và các sắc thuế khác có thể nêu những công trình nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Mai Linh (2012), Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
TNDN đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Tác
giả đã đề cập một số dạng thất thu thuế TNDN mà cơ quan thuế địa phương
đã tổng kết trong quá trình thực thi quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm Thanh Bình (2013), Hoàn thiện công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Học Viện Tài Chính, Hà Nội. Tác giả đã đưa ra một số giải
pháp chống thất thu ngân sách qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế .
- Vũ Cẩm Nhung (2013), Quản lý chống thất thu thuế GTGT và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. Tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng thu và thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đồng thời đưa ra
các giải pháp chống thất thu có thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyễn Quang Úy (2014), Tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Tài chính Marketing, TP Hồ Chí Minh. Tác giả đã tập trung phân tích các nhân tố tác
động đến công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng và đánh giá thực trạng
công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

5


- Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), Quản lý chống thất thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Thái
Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm chống thất thu thuế của
Singapor, kinh nghiệm chống thất thu thuế tại Cục Thuế Hà Nội và thực trạng
công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh

tại Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các DN ngoài
quốc doanh do Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh đang quản lý.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về chống thất thu thuế
TNDN đối với các DNNNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý cũng như địa bàn
tỉnh Hà Nam.
1.2 Một số vấn đề chung về thất thu thuế, chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân và tác hại của thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các
cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có
những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải
động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay
NNT mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.

6


Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực
và thất thu tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào
NSNN đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được
nộp vào NSNN.

- Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào
NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế.
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn tới thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất: Do xuất phát từ NNT: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà
nước ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo
quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này được lấy bằng cách động viên một
phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà
nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân
theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức động viên của thuế
càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu,
giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là
một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ
thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng
lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong
thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người
kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.

7


Thứ hai: Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan thuế làm việc.
Thứ ba: Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình độ quản lý còn yếu,

bộ máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý chưa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải
không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế
do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Hoặc cũng có thể do trình độ cán bộ còn yếu
nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng
từ, sổ sách do vậy NNT có thể trốn thuế.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song vẫn còn
nhiều phiền hà, gây khó khăn cho NNT. Nhiều quy trình quản lý thuế chưa được
rà soát, xem xét sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ quan thuế của NNT.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả
chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà
vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm của
các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa
nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng
trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế có
mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá
thấp do vậy chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, DN và người lao
động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
1.2.1.3 Tác hại của thất thu thuế, thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đất nước
như:
Thứ nhất: Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế đóng
góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế nhà
nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành hoạt
8



động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước
sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước. Đứng
trước tình hình đó nhà nước buộc phải:
- Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ
phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được
như kế hoạch đã đề ra.
- In thêm tiền chi tiêu để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó
lượng tiền đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.
- Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để
lại ghánh nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không
mang lại hiệu quả như mong muốn.
Thứ hai: Ảnh hưởng đến việc điều chỉnh, định hướng cơ cấu nền kinh tế
Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền
kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa,
đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
Để thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc thi
hành chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ở vùng đó, như miễn thuế trong
một khoảng thời gian, ưu đãi về thuế suất…để kêu gọi đầu tư, tuy nhiên mục
tiêu của nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy
là nếu tiến hành kinh doanh tại địa bàn đang được khuyến khích mặc dù có lợi
nhuận nhưng nếu thấp hơn ở vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm được
cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để thu hút họ đầu tư vào đó. Hoặc để thúc
đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước cần phát triển mặc dù có những
ưu đãi về thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ đang kinh doanh mà họ trốn lậu được
thuế thì cũng khó để họ đầu tư vào lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích do
vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.
Thứ ba: Ảnh hưởng đến mọi mặt xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội, tuy
nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có DN nhà nước thu đủ thuế, có DN

9


nhà nước chỉ thu được một phần thuế, thậm chí có DN nhà nước không thu được
thuế do đó sẽ có sự không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, nhà nước có nguồn tài chính để thực hiện
phân bổ lại của cải xã hội. Ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó
khăn, chi trợ cấp cho người nghèo…nhưng khi thất thu thuế xảy ra thì nhà nước
có thể sẽ không có khả năng để thực hiện.
Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các DN, những DN trốn được thuế sẽ có lợi thế
hơn những DN không trốn được thuế. Khi đó còn ảnh hưởng đến kỷ cương xã
hội, những DN trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nước, thậm
chí còn tìm cách khác để trốn thuế tiếp, còn các DN trước kia không trốn thuế
nhưng thấy DN khác trốn được, có lợi thế trong kinh doanh thì họ có thể noi
gương mà vi phạm.
Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy
chống thất thu thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
1.2.2 Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Chống thất thu được hiểu là toàn bộ những hoạt động của các cơ quan
nhà nước nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách bao gồm các hoạt động
xây dựng, hoạch định , hoàn thiện chính sách thuế , triển khai thực hiện và
kiểm tra , giám sát nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ số thuế cho NSNN, đảm
bảo được nhu cầu chi tiêu của nhà nước, đảm bảo sự công bằng giữa các NNT
trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách, từ đó tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 Tiêu chí đánh giá công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp


Một là, Chống thất thu thuế phải đạt được mục tiêu đảm bảo thu đúng,
thu đủ cho NSNN, đảm bảo được nhu cầu chi tiêu của NSNN trong từng thời
10


kỳ nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước ta đang
trong lộ trình cắt giảm nhiều loại thuế theo cam kết.
Nguồn thu về thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của Nhà nước nhằm
huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN. Ngân
sách có thể huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay, bán tài nguyên
thiên nhiên, nhận viện trợ… nhưng không có nguồn thu nào mang tính chất
bền vững như thuế. Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của
nhà nước đối với các tổ chức cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì mục đích
chung. Một nền tài chính lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỉ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN, từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi
ngày càng tăng. Doanh thu từ thuế được sử dụng để trang trải cho các hoạt
động đầu vào cần thiết để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ công của chính
phủ, ngoài ra còn có một phần được dành để chi đầu tư phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế
là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ
yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực
chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên,
khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu
thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của NSNN,
mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu
nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi Nhà nước phải tính toán, cân
nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt

nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu
vào phát triển của sản xuất, hiệu quả của sản xuất.

11


Hai là, giảm thiểu tình trạng khai man, khai không đúng nhằm trốn lậu
thuế , nợ đọng tiền thuế và các hành vi tiêu cực khác.
Thực trạng việc gian lận và trốn lậu thuế ở nước ta mấy năm gần đây có
chiều hướng gia tăng và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Để hạn chế thất thu thì
phải có một chính sách thuế và phương thức quản lý phù hợp với tình hình
phát triển của nền kinh tế, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và
NNT. Có thể nói nguyên nhân gây thất thu bắt nguồn từ một chính sách thuế
và phương thức quản lý không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Vì
vậy,việc tìm ra những nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục kịp thời
là một yêu cầu khẩn thiết được đặt ra đối với ngành thuế nói riêng và nền kinh
tế nước ta nói chung.
1.2.2.3 Các biện pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Với mục tiêu nâng cao
sự hiểu biết về các chính sách thuế của nhà nước, nâng cao tính chủ động, tự
giác, tự khai, tự nộp thuế theo quy định
- Công tác tổ chức cán bộ: Việc sắp xếp, tổ chức cán bộ hợp lý góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch thu đã đề ra và nâng cao hiệu
quả thu thuế của các DN. Khi cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tâm
huyết với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt thì công tác kiểm tra, thu thuế mới
có hiệu quả cao.
- Công tác quản lý NNT: Để thu được thuế trước hết cần phải quản lý
tốt được NNT. Công tác quản lý NNT có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng
trực tiếp đến số thu vào ngân sách

- Công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế
trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành

12


vi gian lận, trốn thuế, phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm
của các DN trong việc thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế.
- Công tác đôn đốc , cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế: Thực tế cho thấy bên
cạnh những DNNNN làm ăn có hiệu quả, luôn thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước thì vẫn có những DN cố tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của nhà nước,
kể cả số tiền thuế phát hiện sau thanh tra , kiểm tra và kèm theo đó là tiền phạt vi
phạm hành chính, vì vậy cơ quan thuế các cấp phải tập trung đôn đốc , cưỡng chế
nợ thuế để đảm bảo tiền thuế được nộp kịp thời vào NSNN.
- Phối hợp tốt với các tổ chức , cá nhân liên quan trong việc thực hiện các
biện pháp chống thất thu thuế.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.3.1 Hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chính sách thuế là cơ sở để DN thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình
hoạt động kinh doanh, cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xác
định các hành vi phạm pháp luật thuế. Để đảm bảo thực hiện công tác phòng,
chống gian lận thuế đạt được kết quả tốt, khuyến khích sản xuất phát triển,
đảm bảo nguồn thu Ngân sách thì chính sách thuế phải đảm bảo chặt chẽ, đơn
giản dễ hiểu, dễ tính toán và thực hiện ; phải tạo môi trường bình đẳng, công
bằng, áp dụng thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế; đảm
bảo tỷ lệ động viên thích hợp vào NSNN, huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và dành một phần cho tích

lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo
khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại để cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân. Với định hướng xác định tỷ lệ động
viên hợp lý vào NSNN sẽ đảm bảo sự phân công phối hợp lý giữa đối tượng

13


nộp thuế và Nhà nước, Nhà nước đảm bảo quyền lợi thích đáng cho đối
tượng. Trong điều kiện phân phối xã hội công bằng, đời sống nhân dân ngày
một nâng cao thì các đối tượng nộp thuế sẽ có ý thức tốt hơn trong việc chấp
hành pháp luật thuế.
1.2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế là các chủ thể quan trọng nhất trong việc thực hiện
chính sách thuế. Muốn thực hiện chính sách thuế đạt được kết quả tốt thì đối
tượng nộp thuế phải hiểu rõ được các cơ chế phân phối, các nguyên lý, đạo lý
của việc họ phải thực hiện nộp thuế; trên cơ sở hiểu được rõ chính sách thì họ
sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ, cụ thể là sẵn sàng nộp vào NSNN số tiền mà họ
đã hiểu là phải làm nghĩa vụ vì lợi ích chung của đất nước và của cộng đồng.
Để tránh các vi phạm về thuế, cùng với những biến hiểu biết về nguyên
lý, các đối tượng phải biết được các quy định của luật pháp về quyền, về
nghĩa vụ và các trình tự thủ tục mà các DN phải thực hiện. Trên cơ sở đó, các
đối tượng nộp thuế thực hiện đúng quy định, không trái pháp luật và như vậy
các hành vi vi phạm pháp luật sẽ được hạn chế.
Việc thực hiện các vấn đề nêu trên phụ thuộc một phần vào công tác tuyên
truyền giáo dục về pháp luật nói chung, về pháp luật thuế nói riêng. Cơ quan
thuế cũng như các cơ quan bảo vệ pháp luật khác phải thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thông qua các biện pháp khác nhau.

1.2.3.3 Công tác cán bộ.

Đội ngũ cán bộ là chìa khoá quan trọng của thành công trong công tác
quản lý thuế do vậy công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp cho lực lượng cán bộ làm công
tác chống thất thu thuế sẽ nâng cao hiệu quả quản lý chống thất thu ngân
sách.

14


1.2.3.4 Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế

Để có thể thực hiện tốt được công tác quản lý đối tượng nộp thuế, chống
gian lận thuế đạt hiệu quả cao cần có thông tin nhanh và nhiều chiều về đối
tượng nộp thuế. Trên cơ sở có thông tin trên hệ thống quản lý về các đối
tượng nộp thuế cơ quan thuế có thể phân tích, sàng lọc phát hiện sớm các hiện
tượng nghi ngờ vi phạm và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra kịp thời, tạo điều
kiện phát hiện nhanh các hành vi có vi phạm. Từ việc phát hiện nhanh được
các hành vi, vi phạm có điều kiện thực hiện các biện pháp cảnh cáo, ngăn
chặn chính xác và có hiệu quả.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lưu giữ đầy đủ
các dữ liệu về đối tượng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ
trợ NNT và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản
lý thu.
Trong công tác đối chiếu hóa đơn, hiện nay cơ quan thuế vẫn phải thực
hiện một cách thủ công đối với hầu hết hóa đơn của DN . Để xác định một số
hóa đơn đã được thực hiện kê khai thuế chưa, nội dung ghi trên các liên có
chênh lệch hay không, cán bộ thuế phải thực hiện xem trên bảng kê hóa đơn
in trên giấy. Việc tìm trên bảng kê hóa đơn của một DN tương đối nhiều tháng

với khối lượng thông tin lớn làm mất rất nhiều thời gian, công sức và rất dễ
nhầm lẫn. Nếu sử dụng công nghệ thông tin vào hệ thống này thì công việc
trở thành đơn giản, tiết kiệm được nhiều nhân lực và thời gian. Khi có dữ liệu
nhập vào hệ thống trong khoảng thời gian rất ngắn với chương trình tin học
đơn giản, có thể phát hiện các hóa đơn bất hợp pháp đã đưa vào hạch toán
gian lận thuế.
Công nghệ thông tin sẽ giúp cơ quan thuế phân tích hồ sơ khai thuế đặc
biệt là các báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN để có kế hoạch kiểm tra
tại DN với các hồ sơ có nghi vấn. Bên cạnh đó, việc nộp thuế qua mạng sẽ

15


giúp cho việc huy động tiền thuế vào NSNN được kịp thời, hạn chế việc
chiếm dụng tiền thuế của các doanh nghiệp.
1.2.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp

Nhìn chung các DNNNN đều thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan
thuế nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số DN vi phạm pháp luật thuế. Vì vậy
cơ quan thuế cần đẩy mạnh hơn nữa thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi
phạm. Việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ nhằm hạn chế thất
thu NSNN mà còn có tác dụng ngăn ngừa các hành vi vi phạm, tạo môi
trường bình đẳng trong kinh doanh.
Để thực hiện chống gian lần thuế cần tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện
nhanh, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chống thất
thu NSNN; đồng thời tổng kết các hành vi vi phạm và nghiên cứu dự báo các
hành vi vi phạm về thuế, đề ra các biện pháp phòng ngừa. Lấy công tác thanh
kiểm tra làm trọng điểm của cải cách quản lý thu. Coi công tác kiểm tra là
gốc, là nền tảng; công tác thanh tra là mũi nhọn trong quản lý thuế. Thực hiện

phân loại đối tượng nộp thuế để thanh kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro.
1.2.3.6 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là chức năng hết sức quan trọng của
ngành thuế. Nếu thực hiện tốt chức năng này thì quản lý nhà nước về thuế
mới có được hiệu quả trọn vẹn. Khi DN nợ thuế có nghĩa là NSNN chưa có
tiền và nếu không đòi được nợ thì sẽ không có tiền. Do vậy cần hết sức quan
tâm đến việc quản lý nợ và đôn đốc cưỡng chế nợ thuế.
1.2.3.7 Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức quản lý thu thuế

Công tác quản lý thuế nói chung và công tác chống thất thu thuế nói
riêng rất cần sự phối hợp của các cấp , các ngành thì mới đạt hiệu quả , thể
hiện trên các mặt:

16


×