Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.88 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ SEN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ SEN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI


Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại..................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại.................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về tín dụng..........................................................................................8
1.2.5. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................................39
2.1. Khái quát về Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............39
Cơ cấu tổ chức tại Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và.........41
Phát triển Việt Nam.....................................................................................................41
2.1.2. Về hoạt động huy động vốn...............................................................................42
2.1.3. Về hoạt động tín dụng........................................................................................43
2.1.4. Về các hoạt động khác........................................................................................46
2.2. Chính sách tín dụng đối với khách hàng được xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sở giao
dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................................................49
2.2.1. Xếp hạng khách hàng tại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - Sở giao dịch của

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................................................................49
2.2.2. Chính sách chung áp dụng đối với khách hàng..................................................50
2.3. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......................................................................58
2.3.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong quy trình cho vay...............58
2.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.............................................60
2.3.3. Thông tin được sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Sở giao
dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................61
2.3.4. Quy trình phân tích.............................................................................................62


2.3.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.......................................................................................................................63
2.3.6. Minh họa phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.............................................................................................68
2.4. Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................................................................................77
2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................77
2.4.2. Những hạn chế trong phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................................................................79
2.4.3. Nguyên nhân.......................................................................................................82
2.5. So sánh hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam- chi nhánh Hoàn Kiếm.............................................................................................86
2.5.1. Những điểm mạnh của Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam so với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Hoàn
Kiếm.............................................................................................................................86
2.5.2. Những điểm hạn chế tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam so với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Hoàn

Kiếm.............................................................................................................................89
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................................97
3.1. Định hướng hoạt động cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam...........................................................................................................................97
3.2. Hệ thống các giải pháp..............................................................................................97
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ.............................................................97
3.2.2. Nhóm giải pháp về công nghệ..........................................................................107
3.2.3. Nhóm giải pháp về con người..........................................................................108
3.3. Kiến nghị.................................................................................................................109
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................109
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ, Ngân hàng nhà nước................................................113
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp.......................................................................114
KẾT LUẬN........................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................116


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

2

KHNN

Kế hoạch nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

QHKH

Quan hệ khách hàng

5

QLRR

Quản lý rủi ro

6

TCDN


Tài chính doanh nghiệp

7

TTQT

Thanh toán quốc tế

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ thời kỳ 2009-2014

44


3

Bảng 2.3

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu dịch vụ

46

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

70

7

Bảng 2.7

Chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp


77

8

Bảng 2.8

Tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch

79

9

Bảng 2.9

Bảng cân đối kế toán

88

10

Bảng 2.10

Bảng phải thu khách hàng

91

11

Bảng 2.11


Bảng vay nợ của doanh nghiệp

94

12

Bảng 2.12

Bảng các khoản phải trả của doanh nghiệp

95

13

Bảng 2.13

Bảng phương án kinh doanh cho năm 2015

96

Cơ cấu vốn huy động của Sở giao dịch – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn
2009-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn
2009-2014

ii


Trang
43

47
48


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về
vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu
vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại
ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một
trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín
dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi
Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài
chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học
cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó.
Như vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các
Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trả được
nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng
vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro tín
dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng
khâu phân tích đánh giá tình hình tài chính đối với khách hàng-khâu quyết định xem

khách hàng có đủ điều khiện để vay vốn của Ngân hàng không.
Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có
phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả
cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao…Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam cũng không nằm ngoài trong số đó. Vì vậy đảm bảo an toàn trong cho vay là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng thương mại. Để ra quyết định cho vay
1


cũng như giám sát khách hàng sau khi cho vay, phân tích tài chính doanh nghiệp là
một khâu rất quan trọng, quyết định đến chất lượng cho vay của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp khi
quyết định cho vay cũng như thực tiễn công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn nhiều hạn chế, phân tích
tài chính doanh nghiệp cũng được Sở giao dịch quan tâm đặc biệt và luôn tìm cách
cải tiến, hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, đề tài: "Hoàn thiện phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam" đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động
chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên
quản lý chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích tình hình tài chính đối với
doanh nghiệp là việc làm cần thiết để tìm ra những mặt mạnh, yếu kém với nguyên
nhân của doanh nghiệp này trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp luận văn sẽ tập trung vào

nhũng vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
thẩm định tín dụng tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
+ Xây dựng hệ thống những giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân
tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2


Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phân tích tài chính của doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng (trên khía cạnh cho vay) tại Sở giao dịch của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
-

Thời gian: từ năm 2009 đến 2014
Giai đoạn từ năm 2009-2011: là những năm nền kinh tế trong nước gặnhiều

khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao buộc chính phủ phải thực hiện chính sách tiền tệ chặt
chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công. Tốc độ tăng GDP năm
2010 đạt 7,7% năm 2011 chỉ đạt 5,9%. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu tăng
trưởng nói chung của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, xây dựng. Do vậy
việc xem xét, phân tích kỹ lưỡng báo cáo tài chính của các các doanh nghiệp trước
khi quyết định có cho vay hay không là việc vô cùng quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại.

Giai đoạn từ năm 2012-2014:từ năm 2012, chính sách kinh tế nước ta đã
chuyển sang mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, sức mua
chung của nền kinh tế suy giảm tạo nên vòng luẩn quẩn: sức mua giảm - tồn kho
tăng- sản xuất giảm - nợ xấu tăng – tín dụng giảm. Điều này dẫn tới tăng truởng
GDP bình quân 4 năm 2011- 2014 chỉ đạt 5,7%/năm, khá thấp so với mục tiêu Đại
hội XI đề ra bình quân 7-7,5%/năm và thấp hơn mức điều chỉnh theo Nghị quyết
của Quốc hội 6,5-7%/năm (tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là
7%/năm). Có thể nói giai đoạn 2011-2014 là thời kỳ nền kinh tế tang trưởng dưới
tiềm năng và mục tiêu quan trọng nhất của chính sách Nhà nước là vĩ mô, khắc
phục tình trạng bất ổn kéo dài.
Trong 3 năm 2012-2014, hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu đã tác động
kiềm hãm sức mua của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Số lượng doanh
nghiệp ngừng hoạt động, phá sản, giải thể có xu hướng tăng nhanh từ năm 2012 và
kéo dài sang năm 2014.
3


Vì thế, trong suốt năm 2013 và 2014 nền kinh tế vẫn đối diện với 4 thách thức:
Một là: nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường đã thu hẹp
dư địa của các chính sách tài khóa và tiền tệ.
Hai là: tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc
nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn.Tình trạng thừa tiền thiếu vốn còn kéo
dài.Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, nhất là DN nước ngoài.
Ba là: do lạm phát kỳ vọng cả năm 6,5-7%, nên kéo giảm lãi suất tiết kiệm
tiền gửi bị hạn chế và lãi suất cho vay dù đã kéo giảm nhiều lần nhưng vẫn còn khá
cao, đặc biệt lãi suất trung-dài hạn , nên không kích thích được DN đang có thị
trường mở rộng đầu tư và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối với những DN đang
nợ lực phục hối sản xuất.
Bốn là: những nỗ lực để làm ấm thị trường bất động sản chưa mang lại nhiều
kết quả, nên thanh khoản của thị trường này ít được cải thiện.

Cho đến thời điểm cuối năm 2014, có thể nói những khó khăn của nền kinh
tế đã được cải thiện phần nào. Theo đó, GDP năm 2014 tăng 5,93%; lạm phát được
kiểm soát (tăng 1,86%), thấp nhất trong 10 năm qua. Đặc biệt hàng tồn kho ngành
công nghiệp chế biến chỉ tăng 9,4% so với mức tăng 21,5% cùng kỳ 2013; thanh
khoản ngân hàng thương mại (NHTM) có sự ổn định hơn so với các năm trước;
thành quả nổi bật là kinh tế vĩ mô ổn định hơn, lạm phát được kiểm soát, lãi suất
giảm, tỷ giá ổn định…
4. Những đóng góp mới của luận văn
Phân tích tài chính doanh nghiệp luôn là nội dung quan trọng nhất của quá
trình cung cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể đảm bảo được mục
tiêu an toàn tín dụng khi thực hiện nghiêm túc và có chất lượng công tác phân tích
tài chính khách hàng nói riêng. Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế hoạt
động phân tích TCDN tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu với hy vọng giải
quyết phần nào những vướng mắc nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận
văn có những đóng góp mới sau:
4


- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá trình cho vay của ngân
hàng thương mại. Luận văn cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân
tích tài chính trong cho vay của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ đó rút ra những vấn đề
tồn tại, những vấn đề cần phải tiếp tục xử lý và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân

tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Các giải pháp đều có tính khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương lớn như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sơ lý luận của phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở
giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Với mỗi quốc gia ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò như chiếc
cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tài chính của ngân hàng là
nhận tiền gửi và cho vay, nghĩa là chuyển quyền sử dụng của người có tiền sang
người cần vốn. Trong đó hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại
có vai trò rất quan trọng, nó là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên bản thân hoạt động
tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro gây ra những tổn thất đáng kể cho ngân
hàng mà một trong những lý do chính là chất lượng tín dụng giảm sút. Như cựu Chủ

tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), P. Volkerđã cho rằng: “Nếu ngân hàng không
có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Điều đó cho
thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia lâm vào tình trạng
khủng hoảng vì tình trạng nợ xấu. Một trong số đố là bài học kinh nghiệm của nước
Mỹ về rủi ro tín dụng từ quý IV/2008 lan tỏa dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính,
kinh tế toàn cầu đến nay dư âm vẫn chưa hết là một bài học kinh nghiệm không chỉ
riêng cho một quốc gia nào.
Dưới đây là tóm lược một số nghiên cứu chính ở Việt Nam trong một số lượng
rất lớn các nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại mà tác giả
nhận thấy có liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu của luận văn.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay” , tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập
đến thực trạng hoạt động tín dụng của nhà nước và những tác động tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
6


- Tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh trên Tạp chí khoa học 2012 với
bài viết: “Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam”, bài viết nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn chịu nhiều tác động
từ những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Trong đó, các ngân hàng quy mô nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều nhất và khả năng phục
hồi cũng chậm nhất so với các ngân hàng quy mô lớn và vừa.
- Lê Nguyễn Phương Ngọc có bài: “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu của
bài viết là tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank Hồ Chí Minh. Từ đó, đề ra các giải pháp
nhằm giúp cho hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, còn một số sách và bài viết tập trung phân tích, đánh giá báo cáo
tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
như: tác giả Huỳnh Hữu Trọng “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ”; Tác giả Nguyễn Huyền Trang: “ Giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang
Trung”; Tác giả Nguyên Tiến Dũng: “ Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính tại Eximbank Vinh”; Tác giả Đường Nguyên
Hưng: “ Hoàn thiện công tác phân tich báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín
dụng tại Ngân hàng Nam Việt- Chi nhánh Đà Nẵng”.
Tuy nhiên, nhìn chung những công trình nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu tới
một khía cạnh nào đó báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại chứ chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy
đủ và nêu bật được những ưu nhược điểm của việc phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và đăc biệt chưa có sự so sánh giữa các ngân hàng thương mại với nhau
về việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.
7


1.2. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
“ Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.

Khái niệm tín dụng trên đây được hiểu theo ba mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy
đủ cả ba mặt
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng
hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào giác độ tiếp cận
mà tín dụng có thể được hiểu là:
Sự trao đổi cac tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong
tương lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một
người thỏa thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong
một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín
8


dụng ngân hàng là việc các ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để
sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra
ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những
hình thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính
do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh

nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ
người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại
cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là
lợi tức tín dụng.
Hoạt động tín dụng đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản khi xã
hội có phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa với hình thức sơ khai là
hoạt động cho vay nặng lãi. Do lực lượng sản xuất phát triển, chế độ tư hữu ra đời
đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công xã. Người giàu tập trung
trong tay của cải và tiền tệ, người nghèo vì thiếu tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt
nên phải đi vay người giàu và chịu lãi nặng. Cho vay nặng lãi là hình thức đặc biệt
trong lịch sử của tín dụng, đặc trưng của chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến và các quan hệ tư bản chủ nghĩa chưa phát triển.
Cho vay nặng lãi thích ứng với nền sản xuất nhỏ. Trong điều kiện này, người
cho vay nặng lãi chiếm hầu hết sản phẩm thặng dư của người nông dân và thợ thủ
công dưới hình thức lợi tức. Vì thế tín dụng nặng lãi làm bần cùng hóa phạm vi
rộng lớn những người sản xuất nhỏ và góp phần làm xuất hiện phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Tuy vậy, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển, việc cho vay nặng lãi đã trở thành chướng ngại cho sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản vì lợi tức tín dụng quá cao và vì vậy dần bị đẩy lùi. Chủ nghĩa tư bản
9


chống nạn cho vay nặng lãi thông qua những luật lệ của nhà nước tư bản và những
điều răn đe cấm hoặc kết tội của nhà thờ, nhưng chủ yếu bằng những biện pháp kinh
tế như lập ra các ngân hàng, xây dựng chế độ tín dụng tư bản chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật
giá trị. Mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế

đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trường hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thường không đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại có
người đang có vốn nhàn rỗi. Sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các khoản vốn
được luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho người thừa vốn sử dụng
nguồn vốn dư thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời người thiếu vốn tìm cách
bù đắp được sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy, tín dụng trở thành
một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh thịnh vượng
trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện đại.
Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn
là quan hệ vay mượn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn
giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh tế,
gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu
này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng.
Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình
vận động của vốn tín dụng có thể được khái quát qua ba giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi
vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Người bán nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người mua
nhượng đi giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ
có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi.
• Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi
nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa
10


mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay
bằng hàng hóa; hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để
thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay

không có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định.
• Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt
khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất
của sự hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự
vận động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một
lượng giá trị được vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn
về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng.
1.2.3. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
-

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối

lại vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Sự điều hòa mang tính chất tạm thời và phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng
hai cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
+ Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương
mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty...

11



+ Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian như, ngân hàng, công ty tài chính...
-

Chức năng tiết kiệm tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát

triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng
giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng,
đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
-

Chức năng giám đốc các hoạt động của nền kinh tế
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm

phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và
nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một
trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.2.4. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp

12


phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện
một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh
hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu… Nhà
nước đã tập trung để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển
các ngành khác.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.

Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.2.5. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.2.5.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
 Khái quát về Ngân hàng thương mại:
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa, Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh
13


tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ:
NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “ NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
Ngoài ra, theo Luật Tổ chức các tín dụng năm 2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính

sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích thu
lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ
trong đó hoạt động tín dụng (hoạt động cho vay) là hoạt động chủ yếu được thực
hiện bằng cách thu hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao
nhất và rủi ro thấp nhất
 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
-

Khái niệm cho vay:
14


Với NHTM hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ, hay cũng có thể nói rằng Ngân hàng đi vay để cho vay. Cho vay (hay còn gọi là
tín dụng) là hoạt động quan trọng của Ngân hàng, là hoạt động đem lại cho Ngân
hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho vay chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tài
sản của Ngân hàng (70%) với quy mô như vậy cho vay ảnh hưởng đến nhiều chiến
lước hoạt động của Ngân hàng như dự trữ, vay, đầu tư... Để hiểu rõ hơn về hoạt
động cho vay của NHTM trước hết ta phải tìm hiểu về khái niệm cho vay.
Trong quy chế cho vay của Luật tổ chức tín dụng năm 2010 đối với khách
hàng thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là tiền huy động được trong nền kinh tế,
Ngân hàng dùng tiền đó để cho vay khoản tiền này là khoản nợ đối với cá nhân
hoặc tổ chức nhận món tiền vay nhưng là tài sản có đối với Ngân hàng và nó mang

lại thu nhập cho Ngân hàng. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì cho vay là hoạt
động đóng vai trò quan trọng và nó mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
trang trải cho mọi hoạt động của Ngân hàng, cân đối giữa đầu vào và đầu ra hay có
thể nói cho vay có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.
- Nguyên tắc cho vay:
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên các nguyên tắc cho vay chủ yếu sau:
· Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
mục đích sử dụng tín dụng của khách hàng phải hợp pháp, không vi phạm pháp luật
phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước cũng như quy định riêng của Ngân
hàng cấp tín dụng.
· Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận: đây là nguyên tắc quan
trọng khi tiến hành cho vay trên cơ sở tạo lợi nhuận, do vậy chỉ khách hàng có khả
năng trả nợ ngân hàng mới có thể cấp tín dụng. Nếu khách hàng không có khả năng
trả nợ, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro mất vốn.
15


· Phải có phương án kinh doanh có hiệu quả trong tương lai
Thực chất nguyên tắc thứ ba này là sự phát triển của nguyên tắc thứ hai vì
chỉ khi khách hàng có được phương án sản xuất kinh doanh tốt, có khả năng mang
lại hiệu quả cao thì mới có nguồn trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên,
xác định hiệu quả của dự án đôi khi không chính xác do ảnh hưởng từ nền kinh tế
thị trường, vì vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng khi cho vay, ngân
hàng có thể yêu cầu khách hàng có các tài sản đảm bảo như các khoản thế chấp,
cầm cố. Giá trị c của các tài sản đảm bảo phụ thuộc vào giá trị của các khoản tín
dụng và mức độ rủi ro của dự án.
- Phân loại cho vay:
• Mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu,...
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay:
16


- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động. Của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các
đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như
cà phê, điều, ...
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình

thành vốn lưu dộng thường xuyên của các doanh nghiệp dặc biệt là những doanh
nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt cá thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
• Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: là loại vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay phi trả góp)
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp)
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với các loại cho vay không có thời
hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận
trong hợp đồng.
• Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

17


- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thương mại
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp
+ Nghiệp vụ thanh tín

1.2.5.2. Phân tích tài chính của doanh nghiệp trong cho vay của Ngân
hàng thương mại
 Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng, không thể thiếu của
ngân hàng khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng. Có nhiều cách hiểu về phân tích tài
chính doanh nghiệp, mỗi cách hiểu lại cho ta một khái niệm để nhận biết, cụ thể như sau:
“Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai” (Quản trị tài chính căn bản – TS
Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê 2005). Như vậy theo khái niệm này, phân tích
tài chính là cả một quá trình, đòi hỏi người phân tích phải theo dõi tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một lượng thời gian thích hợp, tuy nhiên khái niệm
này chưa cho ta thấy rõ nguồn thông tin cần phân tích được lấy từ đâu và mục tiêu
của phân tích tài chính là gì.
Theo quan điểm của TS Nguyễn Minh Kiều trong “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” – NXB Thống kê 2005, “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá
trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp”. Khái niệm này đã chỉ rõ nguồn thông tin cần
phân tích là các thông tin kế toán của doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tế, có thể
dựa vào nhiều nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý để tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp.

18


Một khái niệm khác được nêu trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Chủ
biên: TS Lưu Thị Hương – Khoa Ngân hàng Tài chính – ĐH Kinh tế quốc dân) như
sau: “Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó”. Khái niệm này có thể được

coi là khái niệm đầy đủ nhất về phân tích tài chính. Tuy nhiên, với khuôn khổ của
luận văn là tập trung vào phân tích tài chính dưới giác độ của ngân hàng thương
mại, nên khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu như sau:
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán
và thông tin khác về quản lý để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả
năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”.
Với sự phát triển của nền kinh tế, việc phân tích tài chính doanh nghiệp ngày
càng được áp dụng rộng rãi và ngày càng hoàn thiện. Đặc biệt, sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của thị trường tài chính, trong đó có ngân hàng và các khách hàng
quan trọng của nó là các doanh nghiệp đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính
chứng tỏ tính hữu ích và cần thiết của mình.


Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng
thương mại
Phân tích tài chính của doanh nghiệp không chỉ hữu ích đối với bản thân

doanh nghiệp mà còn hữu ích đối với những đối tượng có liên quan như nhà đầu tư,
nhà cung cấp, bạn hàng, chủ nợ... Tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp
là cơ sở để các nhà đầu tư, đặc biệt ngân hàng có nên đầu tư vào doanh nghiệp.
Việc xem xét báo cáo tài chính có lành mạnh hay không đòi hỏi phải phân tích tài
chính doanh nghiệp để có cái nhìn đúng đắn về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, từ đó các đối tượng trên có thể đưa ra quyết định chính xác và mức độ tiếp
cận và hợp tác doanh nghiệp.
Để có quyết định cho vay, các NHTM phải xác định được mức độ vốn vay và
khả năng trả nợ của người vay vốn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt vì đóng vai trò là
19



×