Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 01 Ngày soạn: 26/08/2008
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
-Nêu được khái niệm, bản chất của PL; MQH giữa PL với kinh tế, chính trò, đạo đức.
-Hiểu được vai trò của PL đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các
chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
Có ý thức tôn trọng PL; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện
nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống.
Giới thiệu bài học.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em biết.
Những luật đó do cơ quan nào ban hành?
Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?
Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS Thảo luận nhóm sau đó đại diện nhóm
trình bày.
GV giảng: Pháp luật không phải chỉ là
những điều cấm đoán, mà pháp luật bao
gồm các quy đònh về :
-Những việc được làm.
-Những việc phải làm.
I/Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự chung do nhà nước ban hành và được
bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà
nước.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
1
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
-Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh
theo quay đònh của pháp luật đồng thời có
nghóa vụ nộp thuế.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV: Thế nào là tính quy phạm phổ biến
của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ?
HS trả lời.
GV giảng:
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn
mẫu, quy tắc xử sự chung.
GV: Tại sao nói, PL có tính quy phạm phổ
biến ?
HS trả lời.
GV: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là
những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi,
đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi
mối quan hệ xã hội.
b/Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực,
bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời.
VD: Chấp hành hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín
hiệu, biển báo hiệu...
GV: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa
PL với quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV: Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ
yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai
vi phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.
c/Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp ,
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng
2) Các đặc trưng của pháp luật:
a)Tính quy phạm phổ biến : Pháp
luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều
nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi
lónh vực đời sống xã hội.
b)Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp
luật được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc
đối với tất cả mọi đối tượng trong xã
hội.
c/Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
2
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
đònh quy tắc chung “Cha mẹ không được
phân biệt đối xử giữa các con” +Điều 34
(GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ
thống pháp luật Việt Nam” khi giảng phần
này)
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích
các đặc trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân
và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung:
Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi
hành của pháp luật.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan
cấp dưới ban hành (có hiệu lực pháp lí
thấp hơn) không được trái với nội dung
của văn bản do cơ quan cấp trên ban
hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội
dung của tất cả các văn bản đều phải
phù hợp không được trái Hiến pháp.
4/Củng cố :
GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học.
5/Dặn dò :
Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11
GV : Phân công 2 nhóm chuẩn bò tìm hiểu về bản chất của PL (tổ 1 – 2)
3 nhóm tìm hiểu về mối quan hệ (tổ 3 – 4 – 5 )
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
3
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 02 Ngày soạn: 03/09/2008
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 2)
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ: Bài 2 – SGK/14
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
1/Bản chất của pháp luật
GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để
yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên
việc tham khảo SGK:
Em đã học về nhà nước và bản chất của
nhà nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà
nước ta mang bản chất của giai cấp nào?
Theo em, pháp luật do ai ban hành?
PL thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của
giai cấp ?
Việc ban hành pháp luật nhằm mục đích
gì?
HS: 4 nhóm thảo luận theo 4 vấn đề trên
-Đại diện các nhóm trình bày
-Các nhóm khác chú ý lắng nghe và bổ
sung những ý còn thiếu.
GV nhận xét và kết luận:
2/Về bản chất xã hội của pháp luật
GV: Theo em, do đâu mà NN phải đề ra
PL? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận:
Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu lực và
hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản chất
xã hội và bản chất giai cấp.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường
III/Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trò, đạo đức.
II/Bản chất của pháp luật.
1)Bản chất giai cấp của pháp luật.
- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc vì
PL do NN – đại diện cho giai cấp cầm
quyền, thể hiện ý chí của giai cấp cầm
quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
2)Bản chất XH của PL
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ
thực tiễn đời sống xã hội.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự
phát triển củaxã hội.
III/Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh
tế, chính trò, đạo đức:
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
4
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
GV giảng:
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh
tế là mối quan hệ biện chứng, hai chiều,
xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau,
cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Trước hết, PL phụ thuộc vào KT
- Hướng tích cực : Nếu pháp luật có nội
dung tiến bộ, được xây dựng phù hợp với
các quy luật KT, phản ánh đúng trình độ
phát triển của KT thì nó có tác động tích cực
đến sự phát triển KT, kích thích KT phát
triển.
- Hướng tiêu cực : Nếu pháp luật có nội
dung lạc hậu, không phù hợp với các quy
luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của kinh tế.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh
hoạ.
GV: Mối quan hệ giữa PL với chính trò
GV giảng:
Mối quan hệ giữa PL và chính trò
được thể hiện tập trung trong mối quan hệ
giữa đường lối, chính sách của đảng cầm
quyền và PL của NN. Thông qua PL, đường
lối, chính sách của đảng cầm quyền trở
thành ý chí của nhà nước.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh
hoạ.
GV: Mối quan hệ giữa PL với đạo đức
GV:
-Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù
hợp với lợi ích chung của xã hội, của tập thể
và của một cộng đồng.
-Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức của
giai cấp cầm quyền, trong xã hội còn có
1)Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
a) Các quan hệ kinh tế quyết đònh nội
dung của pháp luật, sự thay đổi các
quan hệ kinh tế sớm hay muộn cũng sẽ
dẫn đến sự thay đổi nội dung
của pháp luật.
b)Pháp luật lại tác động ngược trở lại
đối với kinh tế, có thể theo hướng tích
cực hoặc tiêu cực.
2)Quan hệ giữa pháp luật với chính trò:
Đường lối chính trò của đảng cầm
quyền chỉ đạo việc xây dựng và thực
hiện pháp luật . Thông qua pháp luật ,
ý chí của giai cấp cầm quyền trở thành
ý chí của nhà nước .
Đồng thời , pháp luật còn thể hiện ở
mức độ nhất đònh đường lối chính trò
của giai cấp và các tầng lớp khác trong
xã hội .
3. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
Nhà nước luôn cố gắng chuyển những
quy phạm đạo đức có tính phổ biến ,
phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
5
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
quan niệm về đạo đức của các giai cấp, tầng
lớp khác
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh
hoạ.
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
GV kết luận:
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh
tế,
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp
thống trò, cầm quyền.
+ Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà
nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo
đứccó tính phổ biến, phù hợp với sự phát
triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy
phạm pháp luật. Trong hàng loạt các quy
phạm pháp luật luôn thể hiện các quan
điểm đạo đức.
hội thành các quy phạm pháp luật.
Khi ấy, các giá trò đạo đức không chỉ
được tuân thủ bằng niềm tin , lương
tâm của cá nhân hay do sức ép của dư
luận xã hội mà còn được nhà nước bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền
lực nhà nước .
4. Củng cố :
-Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
-Chốt lại các kiến thức cơ bản.
5. Dặn dò :
-Làm bài tập 3,4,5 trong SGK trang 11
-Xem trước phần 3 : Vai trò của PL trong đời sống XH.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
6
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 03 Ngày soạn:09/09/2008
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 3)
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ : Bài 3 + 4 – SGK/14
3. Bài mới:
a)Đặt vấn đề: Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật ? Nhờ có pháp luật,
nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động
của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình. Để hiểu rõ hơn nội
dung này, chúng ta đi vào nội dung bài học!
b)Triển khai bài:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
IV.Vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội
1.Pháp luật là phương tiện để nhà nước
quản lí xã hội
GV: cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu HS
lấy ví dụ minh hoạ cho phần thảo luận của
nhóm mình.
-Vì sao Nhà nước phải quản lí xã hội bằng
pháp luật?
-Quản lí bằng pháp luật là phương pháp
quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Hs: Thảo luận nhóm
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS, phân
tích những mặt hợp lí, chưa hợp lí đối với
việc sử dụng phương tiện quản lí một chiều
nếu không được sử dụng phối hợp với các
phương tiện khác.
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
-Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được
quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát
được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức,
cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
-Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến
và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật
IV/Vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội
1)Pháp luật là phương tiện để nhà
nước quản lí xã hội
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã
hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh
những phương tiện khác như chính
sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng,
đạo đức,… Nhờ có pháp luật, nhà nước
phát huy được quyền lực của mình và
kiểm tra, kiểm soát được các hoạt
động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ
quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí bằng PL là phương pháp
quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ
biến và bắt buộc chung , phù hợp với
lợi ích chung của các giai cấp và tầng
lớp xã hội khác nhau , tạo được sự
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
7
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng, phù hợp với
lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong
xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.
Pháp luật do nhà nước làm ra để điều
chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất
trong toàn quốc và được bảo đảm bằng sức
mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực
thi hành cao.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật như
thế nào ?
Muốn người dân thực hiện đúng pháp luật thì
phải làm cho dân biết pháp luật, biết quyền
lợi và nghóa vụ của mình. Do đó, nhà nước
phải công bố công khai, kòp thời các văn bản
quy phạm pháp luật…t” và “dân làm” theo
pháp luật.
2.- Pháp luật là phương tiện để công dân
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình
GV giảng:
Ở nước ta, các quyền con người về
chính trò, KT, dân sự, văn hoá và XH được
tôn trọng, được thể hiện ở các quyền CD,
được quy đònh trong HP và luật.
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh hoạ
Thảo luận tình huống :
Chò Hiền, anh Thiện yêu nhau đã
được hai năm và hai người bàn chuyện kết
hôn với nhau. Thế nhưng, bố chò Hiền thì lại
muốn chò kết hôn với anh Thanh là người
cùng xóm nên đã kiên quyết phản đối việc
này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ
cản trở đến cùng nếu chò Hiền nhất đònh kết
hôn với anh Thiện.
Khi ấy, chò Hiền trả lời : Bố ơi !
đồng thuận trong xã hội đối với việc
thực hiện pháp luật.
+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội một cách thống nhất trong toàn
quốc và được bảo đảm bằng sức mạnh
của quyền lực nhà nước nên hiệu lực
thi hành cao.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa
là nhà nước ban hành pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật trên quy mô
toàn xã hội
2. Pháp luật là phương tiện để công
dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình:
Hiến pháp quy đònh các quyền và
nghóa vụ cơ bản của công dân; các
luật về dân sự, hôn nhân và gia đình,
thương mại, thuế, đất đai, giáo dục, …
cụ thể hóa nội dung, cách thức thực
hiện các quyền của công dân trong
từng lónh vực cụ thể. Trên cơ sở ấy,
công dân thực hiện quyền của mình.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
8
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 quy đònh : Việc kết hôn do nam nữ
tự nguyện quyết đònh, không bên nào được ép
buộc, lừa dối bên nào ; không ai được cưỡng
ép hoặc cản trở. Thế bố cản trở con thì bố có
vi phạm PL không nhỉ ?
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chò Hiền có
đúng PL không ? Tại sao chò Hiền phải nêu
ra LHNGĐ để thuyết phục bố ? Trong trường
hợp này, PL có cần thiết đối với CD không ?
Các luật về hành chính, hình sự, tố
tụng, … quy đònh thẩm quyền , nội
dung, hình thức, thủ tục giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi
phạm pháp luật. Nhờ thế, công dân sẽ
bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
4/ Củng cố:
Em hãy trình bày nguồn gốc, nội dung, hình thức thể hiện, phương thức tác động của
đạo đức và pháp luật.
Gợi ý: Kẻ bảng và điền nội dung:
Đạo đức Pháp luật
Nguồn gốc
(h. thành
từ đâu?)
Hình thành từ đời sống Các quy tắc xử sự trong đời sống
xã hôi, được nhà nước ghi nhận
thành các quy phạm pháp luật
Nội dung Các quan niệm, chuẩn mực thuộc đời
sống tinh thần, tình cảm của con
người (về thiện, ác, công bằng, danh
dự, nhân phẩm, nghóa vụ,…)
Các quy tắc xử sự (việc được
làm, việc phải làm ,việc không
được làm)
Hình thức
thể hiện
Trong nhận thức, tình cảm của con
người.
Văn bản quy phạm pháp luật
Phương
thức tác
động
Dư luận xã hội Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền
lực nhà nước
5/Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 2.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
9
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 04 Ngày soạn: 15/09/2008
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ: Bài 5 + 8 – SGK/15
3. Giảng bài mới:
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy
nhiên do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật của công dân có
thể đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể làm
ra pháp luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá
trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử lí các vi phạm pháp luật nảy
sinh như thế nào? Đó là nội dung bài 2
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
I.- Khái niệm ,các hình thức và các giai
đoạn thực hiện PL
1.- Khái niệm thực hiện pháp luật
I. Khái niệm , các hình thức và các
giai đoạn thực hiện pháp luật
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
10
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống ở đoạn
Cùng quan sát trong SGK
Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong tình
huống thể hiện hành động thực hiện LGT
đường bộ một cáh có ý thức (tự giác), có mục
đích? Sự tự giác đã đem lại tác dụng ntn?
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh niên vi
phạm, cảnh sát giao thông đã làm gì? (áp
dụng PL: xử phạt hành chính)
Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn đe
hành vi vi phạm pháp luật và giáo dục hành
vi thực hiện đúng pháp luật cho 3 thanh
niên).
Từ những câu trả lời của HS, GV tổng kết và
đi đến khái niệm trong SGK.
GV giảng mở rộng:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của
cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vậy thế nào là
hành vi hợp pháp ?
Hành vi hợp pháp
-Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
-Làm những việc mà PL quy đònh phải làm.
-Không làm những việc mà pháp luật cấm.
2.- Các hình thức thực hiện pháp luật.
GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện PL.
Chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ tự và
phân công nhiệm vụ từng nhóm tương ứng
với thứ tự các hình thức thực hiện PL trong
SGK ..
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám
đốc Công ty khi bò kỷ luật cảnh cáo nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bò
vi phạm.
1.Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình
hoạt động có mục đích làm cho những
quy đònh của pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Sử dụng pháp luật :
Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng
đắn các quyền của mình, làm những
gì mà pháp luật cho phép làm.
Thi hành pháp luật :
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
11
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch vụ
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom
và xử lý chất thải theo tiêu chuẩn môi trường.
Đây là việc làm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chủ động thực hiện công việc mà mình
phải làm theo quy đònh tại khoản 1 Điều 37
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Thông
qua việc làm này, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dòch vụ đã thi hành pháp luật về bảo vệ môi
trường.
+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng ;
không săn bắt động vật quý hiếm ; không
khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển bằng
phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví dụ :
mìn, chất nổ,...).
+ Áp dụng pháp luật
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có
thẩm quyền ban hành các quyết đònh cụ thể.
Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết đònh xử
lý người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết
tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức.
GV lưu ý: Để khắc sâu kiến thức, phát triển
tư duy HS.
Giống nhau: Đều là những hoạt động có
mục đích nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở
thành những hành vi hợp pháp của người thực
hiện.
+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp
luật thì chủ thể pháp luật có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền được pháp luật
cho phép theo ý chí của mình chứ không bò
ép buộc phải thực hiện.
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy đònh,
Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ
những nghóa vụ, chủ động làm những
gì mà pháp luật quy đònh phải làm.
Tuân thủ pháp luật :
Các cá nhân, tổ chức kiềm chế để
không làm những điều mà pháp luật
cấm.
Áp dụng pháp luật :
Các cơ quan, công chức nhà nước có
thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để
ra các quyết đònh làm phát sinh, chấm
dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các
quyền, nghóa vụ cụ thể của cá nhân,
tổ chức.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
12
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền điều
khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3
trở lên. Khi ấy, những người đạt độ tuổi này
có thể đi xe gắn máy và có thể đi xe đạp
(không bắt buộc phải đi xe gắn máy).
GV: quan trọng của phần này là HS phải thấy
rõ được rằng PL có được thực hiện hay
không, PL có đi vào cuộc sống hay không
trước tiên và chủ yếu là do mỗi cá nhân, tổ
chức có chủ động, tự giác thực hiện đúng các
quyền, nghóa vụ của mình theo quy đònh của
PL hay không.
4.- Củng cố :
-GV yêu cầu các em phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức thực
hiện pháp luật.
-GV phát phiếu học tập cho học sinh và yêu cầu học sinh làm bài vào phiếu.
-GV chốt lòa ý chính.
5.- Dặn dò :
-Làm bài tập 1 – 2 trang 23 SGK
-Xem trước phần quyền và nghóa vụ pháp lý
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
13
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 05 Ngày soạn: 21/09/2008
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 2)
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ: Bài 1 – SGK/26
3.Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
II.- Vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí.
1.- Vi phạm pháp luật.
GV sử dụng ví dụ trong SGK và yêu cầu HS
chỉ ra biểu hiện cụ thể của từng dấu hiệu của
hành vi vi phạm trong ví dụ đó.
GV giảng:
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+ Hành động cụ thể: Nhập cảnh, quá cảnh
động vật, thực vật chưa qua kiểm dòch;…
+ Không hành động: Người kinh doanh không
nộp thuế cho Nhà nước (trái với pháp luật về
thuế); Người có thẩm quyền theo quy đònh của
pháp luật không giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân ;...
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: Thế nào
là năng lực trách nhiệm p/ lí? Những người
II.Vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí
1)Vi phạm pháp luật
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật
+ Hành vi đó có thể là hành động –
làm những việc không được làm theo
quy đònh của pháp luật hoặc không
hành động – không làm những việc
phải làm theo quy đònh của pháp luật
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt
hại cho những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được
hiểu là khả năng của người đã đạt
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
14
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
nào đủ và không đủ năng lực trách nhiệm
p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý : Năng lực
trách nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc
vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý (có bò
bệnh về tâm lý làm mất hoặc hạn chế khả
năng nhận thức về hành vi của mình hay
không).
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có
lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn A có
biết đi xe vào đường ngược chiều là vi phạm
pháp luật không? Hành động của bố con bạn A
có thể dẫn đến hậu quả như thế nào? Hành
động đó cố ý hay vô ý?
GV giảng;
+Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi
phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho
XH và cho người khác do hành vi của mình
gây ra, nhưng vẫn mong muốn điều đó xảy ra.
+Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, tuy
không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho nó
xảy ra.
+ Lỗi vô ý, Lỗi vô ý do quá tự tin : Chủ thể vi
phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã
hội và cho người khác do hành vi của mình
gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó
không xảy ra.
+Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do
khinh suất, cẩu thả mà không nhận thấy trước
hậu quả của thiệt hại cho xã hội và cho người
khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy
và cần phải nhận thấy trước.
một độ tuổi nhất đònh theo quy đònh
pháp luật, có thể nhận thức, điều
khiển và chòu trách nhiệm về việc
thực hiện hành vi của mình.
Thứ ba, người vi phạm pháp luật
phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết
hành vi của mình là sai, trái pháp
luật , có thể gây hậu quả không tốt
nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để
mặc cho sự việc xảy ra.
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái
pháp luật , có lỗi do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện,
xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
15
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi:
Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật?
2.- Trách nhiệm pháp lí
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả
gì, cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu
quả đó và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
Khi phân tích về lí thuyết, GV sử dụng
các ví dụ trong SGK, Bài đọc thêm Vết trượt
từ chiếc mũ hoặc cùng HS nêu vài vụ án đã
xét xử.
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm”
được hiểu theo hai nghóa.
-Theo nghóa thứ nhất, trách nhiệm có nghóa là
chức trách, công việc được giao, là nghóa vụ
mà PL quy đònh cho các chủ thể pháp luật.
-Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là
nghóa vụ mà các chủ thể phải gánh chòu hậu
quả bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện
không đúng nghóa vụ của mình mà PL quy
đònh. Đây là sự phản ứng của NN đối với
những chủ thể có hành vi vi phạm PL gây hậu
quả xấu cho xã hội.
Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu
theo nghóa thứ hai.
2.Trách nhiệm pháp lí
Trách nhiệm pháp lí là nghóa vụ của
các chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chòu những biện pháp cưỡng
chế do Nhà nước áp dụng.
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng
nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật
chấm dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác
để họ tránh, hoặc kiếm chế những
việc làm trái pháp luật
4. Củng cố :
-Cho biết các quyền và nghóa vụ mà công dân có.
-Khi các quyền và nghóa vụ của chúng ta bò xâm phạm,chúng ta giải quyết như thế nào?
5. Dặn dò :
-Làm các bài tập 3,4,5 trong SGK trang 23.
-Xem trước phần : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
16
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Tiết 06 Ngày soạn: 26/09/2008
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 3)
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ: Bài 3 + 5 – SGK/26
3.Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
III.- Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí:
GV yêu cầu HS trình bày 4 loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
GV giảng:
+ Vi phạm hình sự :
Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma tuý là vi phạm hình sự, bò coi
là tội phạm được quy đònh trong Bộ luật Hình
sự. .
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm
pháp lý với các chế tài nghiêm khắc nhất do
Toà án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội (vi phạm hình sự). Trách nhiệm hình
sự chỉ được áp dụng đối với các tội phạm được
quy đònh trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý quy đònh : “Người
nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý dưới
III/Các loại vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lí:
1. Vi phạm hình sự là những hành
vi nguy hiểm cho xã hội bò coi là tội
phạm quy đònh tại Bộ
luật Hình sự.
Người phạm tội phải chòu trách
nhiệm hình sự , phải chấp hành hình
phạt theo quy đònh của Tòa án.
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi
phải chòu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải
chòu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm .
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
17
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
bất kỳ hình thức nào thì bò phạt tù từ hai năm
đến bảy năm”.
+ Vi phạm hành chính :
Ví dụ : đi xe mô tô, xe gắn máy vào đường
ngược chiều hoặc vào đường cấm ; cửa hàng
dòch vụ Internet mở cửa cho sử dụng dòch vụ
sau 11 giờ đêm, quá giờ quy đònh ; người kinh
doanh lấn chiếm vỉa hè ; gây rối trạt tự công
cộng nhưng chưa gây hậu quả xấu.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.
=> Trách nhiệm hành chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính quy đònh : “Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải đình chỉ ngay các hành vi vi
phạm gây ô nhiễm môi trường, lây lan dòch
bệnh và phải thực hiện các biện pháp để khắc
phục ; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự
nguyện thực hiện thì bò áp dụng các biện pháp
cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chòu
mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế”.
+ Vi phạm dân sự :
Ví dụ : Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa
cửa hàng không đúng với thoả thuận trong hợp
đồng ; người thuê xe ô tô không trả cho chủ xe
đúng thời hạn thoả thuân hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân
hoặc tổ chức.
Trách nhiệm dân sự Là loại trách nhiệm
pháp lý do TA áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm dân sự. Chế tài trách
nhiệm dân sự chủ yếu là bồi thường thiệt
hại hoặc thực hiện các nghóa vụ dân sự
mà các bên đã thoả thuận.
+ Vi phạm kỷ luật
2.- Vi phạm hành chính là hành vi
vi phạm pháp luật có mức độ nguy
hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm,
xâm phạm các quy tắc quản lí nhà
nước .
Người vi phạm phải chòu trách
nhiệm hành chính theo quy đònh của
pháp luật . Người từ 14 đến 16 tuổi
bò xử phạt hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý ; người từ đủ 16
tuổi trở lên bò xử phạt hành chính
về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
3/Vi phạm dân sự là hành vi vi
phạm pháp luật , xâm phạm tới các
quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu,
quan hệ hợp đồng…) và quan hệ
nhân thân (liên quan đến các quyền
nhân thân, không thể chuyển giao
cho người khác.
Người có hành vi vi phạm dân sự
phải chòu trách nhiệm dân sự.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi khi tham gia các giao dòch dân
sự phải được người đại diện theo
pháp luật
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
18
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Ví dụ : Người lao động tự ý bỏ việc nhiều ngày
mà không có lý do chính đáng ; cán bộ, công
chức thường xuyên đi làm muộn.
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm
pháp lý do thủ trưởng cơ quan, giám đóc doanh
nghiệp,... áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của
mình khi họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi phạm chế
độ công vụ nhà nước.
Chế độ trách nhiệm kỷ luật thường là : khiển
trách, cảnh cáo, điều chuyển công tác khác, hạ
bậc lương, cách chức, buộc thôi việc (sa thải)
hoặc chấm dứt hợp đồng LĐ trước thời hạn. Ví
dụ : Theo Điều 85 Bộ luật lao động năm 1994
(sửa đổi, bổ sung năm 2006)
GV kết luận: Trong 4 loại trên thì vi phạm hình
sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất và
trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lí
nghiêm khắc nhất mà Nhà nước buộc người vi
phạm phải gánh chòu
4.Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp
luật xâm phạm các quan hệ lao
động, công vụ nhà nước … do pháp
luật lao động, pháp luật hành chính
bảo vệ.
Cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm kỉ luật phải chòu trách nhiệm
kỉ luật với các hình thức cảnh cáo,
hạ bậc lương, chuyển công tác
khác, buộc thôi việc…
4. Củng cố : Nhắc lại kiến thức toàn bài.(qua sơ đồ chung )
ï Thực hiện PL là gì? Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các hình
thức thực hiện PL
Gợi ý: Các điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức thực hiện pháp
luật:
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
19
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
5. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 3.
Tiết 07 Ngày soạn: 03/10/2008
Bài 3: CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT (Tiết 1)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghóa vụ và
trách nhiệm pháp lí .
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật .
2.Về kiõ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong
thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền,
nghóa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui đònh của pháp luật.
3.Về thái độ:
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
Sử dụng PL Thi hành PL Tuân thủ PL p dụng PL
Chủ thể Cá nhân,
tổ chức
Cá nhân,
tổ chức
Cá nhân,
tổ chức
Cơ quan, công chức nhà nước
có thẩm quyền
Mức độ
chủ động
của chủ
thể
Chủ động
thực hiện
quyền
(những việc
được làm)
Chủ động
thực hiện
nghóa vụ
(những việc
phải làm)
Không làm
những việc
bò cấm
Cơ quan nhà nước chủ động
ra quyết đònh hoặc thực hiện
hành vi pháp luật theo đúng
chức năng, thẩm quyền được
trao
Cách thức
thực hiện
Nếu pháp luật không quy đònh thì cá
nhân, tổ chức có thẩm quyền lựa chọn,
thoả thuận (ví dụ:các bên có thể tự thoả
thuận cách ký hợp đồng mua bán tài sản,
cách thức trao tài sản, thời gian giao trả
tiền và tài sản, đòa điểm thực hiện)
Bắt buộc tuân theo các thủ
tục, trình tự chặt chẽ do pháp
luật quy đònh
20
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
- Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng
trước pháp luật.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Con người sinh ra đều mong muốn được sống trong một xã hội bình đẳng, nhân
đạo, có kỉ cương. Mong muốn đó có thể thực hiện được trong xã hội duy trì chế độ
người bóc lột người hay không? Nhà nước ta với bản chất là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân đã đem lại quyền bình đẳng cho công dân. Vậy, ở nước ta hiện nay, quyền
bình đẳng của công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm thế nào để quyền bình
đẳng của công dân được tôn trọng và bảo vệ?
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV giảng:
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người
và quyền cơ bản nhất của quyền con người.
Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ đã
khẳng đònh : “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Theo quy đònh của pháp luật Việt Nam, mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phụ
nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện,
các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
đều bình đẳng với nhau, các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội
chủ nghóa ở Việt Nam đều bình đẳng .
Đơn vò kiến thức 1:
Bình đẳng trước pháp luật có nghóa
là mọi công dân, nam, nữ thuộc các
dân tộc, tôn giáo, thành phần, đòa vò
xã hội khác nhau đều không bò phân
biệt đối xử trong việc hưởng quyền,
thực hiện nghóa vụ và chòu trách
nhiệm pháp lí theo quy đònh pháp
luật .
1. Công dân bình đẳng về quyền và
nghóa vụ
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
21
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
Công dân bình đẳng về quyền và nghóa vụ
GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tòch Hồ
Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV
hỏi:
Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của
công dân trong lời tuyên bố trên của Bác?
HS trả lời:
Lời tuyên bố của Chủ tòch Hồ Chí Minh đề cập
tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
Quyền bầu cử và ứng cử của công dân không
bò phân biệt bởi nam, nữ, giàu, nghèo, thành
phần dân tộc, tôn giáo, đòa vò xã hội. Mọi công
dân Việt Nam đều bình đẳng trong việc hưởng
quyền bầu cử và ứng cử.
GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung
trong mục 1, SGK:
HS trình bày các ý kiến của mình.
GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một
điều kiện như nhau, công dân được hưởng
quyền và làm nghóa vụ như nhau. Nhưng mức
độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc
vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi
người.
GV giảng mở rộng:……………
2. Hiến pháp quy đònh: Công dân đủ 18 tuổi
trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở
lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân theo quy đònh của pháp luật”.
(Điều 54 Hiến pháp năm 1992)
Theo quy đònh, những người sau không được
ứng cử đại biểu Quốc hội:
1- Người đang bò tước quyền bầu cử là người
đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang
bò tạm giam và người mất năng lực hành vi dân
sự
2- Người đang bò khởi tố về hình sự;
Công dân bình đẳng về quyền và
nghóa vụ có nghóa là bình đẳng về
hưởng quyền và làm nghóa vụ trước
Nhà nước và xã hội theo quy đònh
của pháp luật . Quyền của công dân
không tách rời nghóa vụ của công
dân
Một là : Mọi công dân đều được
hường quyền và phải thực hiện
nghóa vụ của mình . Các quyền được
hưởng như quyền bầu cử, ứng cử,
quyền sở hữu, quyền thừa kế, các
quyền tự do cơ bản và các quyền
dân sự, chính trò khác…Các nghóa vụ
phải thực hiện như nghóa vụ bảo vệ
Tổ quốc, nghóa vụ đóng thuế,…
Hai là : Quyền và nghóa vụ của
công dân không bò phân biệt bởi dân
tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo,
thành phần, đòa vò xã hội .
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
22
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
3- Ngươi đang phải chấp hành bản án, quyết
đònh hình sự của Toà án;
4- Người đã chấp hành xong bản án, quyết
đònh hình sự của Toà án nhưng chưa được xoá
án
5-Người đang chấp hành quyết đònh xử lý hành
chính về giáo dục tại xã, phường, thò trấn, tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bò
quản chế hành chính.
(Điều 29 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ).
II.- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp
lí
GV nêu tình huống có vấn đề:
HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
GV nhận xét các ý kiến của HS.
GV nêu một vụ án điển hình: Vụ án Trương
Văn Cam. Trong vụ án này, có cán bộ trong cơ
quan bảo vệ pháp luật, cán bộ cao cấp trong
các cơ quan đảng, nhà nước có hành vi bảo kê,
tiếp tay cho Năm Cam và đồng bọn: Bùi Quốc
Huy, Phạm Sỹ Chiến, Trần Mai Hạnh,…Bộ
chính trò, Ban bí thư đã chỉ đạo Đảng uỷ công
an, ban cán sự Đảng các cấp, các ngành nhanh
chóng xử lí nghiêm túc, triệt để những cán bộ,
đảng viên sai phạm.
GV giảng :
Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý
được hiểu là :
- Bất kỳ ai vi phạm pháp luật đều phải chòu
trách nhiệm pháp lý, không phân biệt đó là
người có chức, có quyền, có đòa vò xã hội hay
là một công dân bình thường, không phân biệt
giới tính, tôn giáo…
- Việc xét xử những người có hành vi vi phạm
pháp luật dựa trên các quy đònh của pháp luật
về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm chứ
II/Công dân bình đẳng về trách
nhiệm pháp lí
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
là bất kì công dân nào vi phạm pháp
luật đều phải chòu trách nhiệm về
hành vi vi phạm của mính và bò xử lí
theo quy đònh của pháp luật .
Công dân dù ở đòa vò nào, làm
nghề gì khi vi phạm pháp luật đều
phải chòu trách nhiệm pháp lí ( trách
nhiệm hành chính, dân sự, hình sự,
kỉ luật).
Khi công dân vi phạm pháp luật với
tính chất và mức độ như nhau đều
phải chòu trách nhiệm pháp lý như
nhau , không phân biệt đối xử.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
23
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
không căn cứ vào dân tộc, giới tính, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần, đòa vò xã hội của
người đó.
GV đặt vấn đề: Công dân thực hiện quyền bình
đẳng trước PL trên cở sở nào?
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau trên
phiếu học tập:
Theo em, để công dân được bình đẳng về
quyền và nghóa vụ, Nhà nước có nhất thiết
phải quy đònh các quyền và nghóa vụ của công
dân trong Hiến pháp và các luật không? Vì
sao?
Bản thân em được hưởng những quyền và thực
hiện nghóa vụï gì theo quy đònh của pháp luật?
(Nêu ví dụ cụ thể).
Vì sao Nhà nước không ngừng đổi mới và
hoàn thiện hệ thống pháp luật?
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục 3
SGK:
GV nhấn mạnh:
Để đảm bảo cho công dân bình đẳng trước
pháp luật, Nhà nước quy đònh quyền và nghóa
vụ công dân trong Hiến pháp và luật. Không
một tổ chức, cá nhân nào được đặt ra quyền và
nghóa vụ công dân trái với Hiến pháp và luật.
GV giảng:
Theo Điều 51 Hiến pháp 1992: “Quyền và
nghóa vụ của công dân do Hiến pháp và luật
quy đònh”. Quy đònh như vậy nhằm bảo đảm
quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân,
không cho phép bất kỳ một tổ chức, cá nhân
nào được đặt ra quyền và quy đònh các nghóa
vụ cho công dân.
GV kết luận:
Nhà nước có trách nhiệm tạo ra các điều kiện
bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình
III/Trách nhiệm của Nhà nước
trong việc bảo đảm quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật
.
Quyền và nghóa vụ của công dân
được Nhà nước quy đònh trong Hiến
pháp và luật.
Nhà nước và xã hội có trách nhiệm
cùng tạo ra các điều kiện vật chất,
tinh thần để bảo đảm cho công dân
có khả năng thực hiện được quyền
và nghóa vụ phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
24
Trêng THPT T©n L©m Gi¸o ¸n GDCD 12
đẳng trước pháp luật.
4.Củng cố:
ï Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghóa vụ và trách nhiệm pháp lí?
Cho ví dụ?
ï Ý nghóa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghóa vụ và
trách nhiệm pháp lí?
ï Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây.
5. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 4.
Tiết 08 Ngày soạn: 09/10/2008
KIỂM TRA 1 TIẾT
(Thời gian: 45 phút)
I/ Mơc tiªu: Lµm cho häc sinh n¾m ®ỵc
1. KiÕn thøc:
- HƯ thèng l¹i toµn bé kiÕn thøc ®· häc
- Kh¾c s©u kiÕn thøc träng t©m
2. Kü n¨ng:
- RÌn lun kû n¨ng ghi nhí
- Kû n¨ng lµm bµi tr¾c nghiƯm + tù ln
3. Th¸i ®é:
- Th¸i ®é ®éc lËp, s¸ng t¹o trong thi cư kiĨm tra.
- Phª ph¸n hµnh vi gian lÉn trong thi cư
II/ Ph¬ng ph¸p:
- Tr¾c nghiƯm.
- Tù ln
Giáo viên: Lê Ngọc Tài - - TỔ: VĂN - GDCD
25