Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong Công ty Cao Su Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.78 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của
mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện
có.
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện tốt tất cả
mọi yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để
mua sắm trang thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình
sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán
hoặc thực hiện tiết kiệm chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi
phí không hợp lý từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối
tượng, đúng phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính
xác và để giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập -
xuất - tồn của NVL, CCDC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tôi nhận thấy phần kế
toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không kém phần
quan trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc
độ chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tôi đã lựa chọn
đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà
Nẵng".
Đề tài của tôi gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty.
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại
công ty.


Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong các cô và
các chị phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế
toán của Công ty Cao Su Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.
Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU -
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ :
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
a. Nguyên vật liệu:
* Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm dịch vụ, nó tham gia thường xuyên và trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra. Nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành
được, vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng là điều kiện quyết
định khả năng tái sản xuất mở rộng.
* Đặc điểm: sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật
chất ban đầu của nó không còn tồn tại, và nói khác đi là vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn
hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu được dịch chuyển một lần và dịch
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động.
Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định (TSCĐ).
b. Công cụ dụng cụ:
* CCDC là những tư liệu lao động không có đủ đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn
quy định về giá trị và thời gian sử dụng như đối với TSCĐ.
* Đặc điểm CCDC giống vật liệu ở chỗ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản

lưu động (TSLĐ), CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật liệu ban đầu như: báo, kèm.
- CCDC được ưls và hạch toán giống như vật liệu nhưng trong quá trình tham gia
vào sản xuất hoặc sử dụng giá trị công cụ được chuyển dần vào sản xuất kinh doanh do
đó cần phân bổ hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC:
Trong quá trình sản xuất việc phấn đấu giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm là điều kiện quyết định khả năng giữ và mở rộng vị trí sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường.
Vật liệu. CCDC có vai trò tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Việc theo dõi hạch toán chặt chẽ, tình hình sử dụng NVL - CCDC sẽ làm
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến hạ giá
thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong tình hình
hiện nay.
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC:
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC:
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình kịp thời, thu mua, nhập - xuất - tồn.
Vật liệu, CCDC trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị của từng loại vật
liệu , CCDC.
Lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp. Tổ chức hướng dẫn cho
các đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán ghi chép hạch toán ban đầu nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong toàn đơn vị.
Kiểm tra việc chấp hành về chế độ bảo quản, dự trữ trong khi nhằm phát hiện và
ngăn ngừa kịp thời và phân bổ chính xác giá trị NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng
liên quan.
Tham gia kiểm tra đánh giá theo đúng chế độ quy định lập báo cáo kế toán, phân
tích tình hình sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm NVL và CCDC.
2. Phân loại vật liệu, CCDC:
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, CCDC khác
nhau cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện lao vụ dịch

vụ nên cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu, CCDC theo những tiêu thức và đặc
trưng nhất định.
a. Phân loại nguyên vật liệu:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất:
* Nguyên liệu và vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
+ Nguyên vật liệu là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất để tạo nên thực thể sản phẩm nguyên liệu và loại vật liệu bị biến dạng trong
quá trình sản xuất chế tạo.
+ Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất được kết hợp với
vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc
để đảm bảo cho CCDC lao động hoạt động được bình thường.
+ Nhiên liệu : là các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng cho sự vận
động của máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: xăng, dầu, than dùng để
uốn luyện, sấy ủi.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùnh máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị như: vòng đệm, săm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị này đều là cơ sở chủ
yếu hìhn thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được
xếp vào loại riêng.
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
và thanh lý TSCĐ, CCDC nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, vật liệu bao bì
đóng gói, sản phẩm phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thay lý tài sản.
Việc phân loại này giúp cho việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo từng nhóm,
là nội dung không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu, là cơ sở để xác định
nhu cầu về vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại công cụ dụng cụ :
* CCDC có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tuỳ

thuộc vào yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm ba loại sau:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê.
Nhưng trong một số trường hợp có những tư liệu lao động không phụ thuộc vào
giá trị và thời hạn sử dụng vẫn được hạch toán như CCDC.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo , công cụ dụng cụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên
đường và vận chuyển trong kho.
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ
đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
3. Đánh giá vật liệu, CCDC:
Chính là xem xét giá trị của vật liệu, CCDC dưới biểu hiện bằng giá trị, việc
đánh giá này phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định một trong những nguyên tắc cơ
bản của hạch toán là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế. Trong thực tế việc hạch toán
sự biến động hàng ngày của vật liệu theo giá thực tế là một công việc phức tạo vì phải
thường xuyên tính lại giá thực tế của vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho mà vật liệu thì
nhập xuất kho liên tục. Nên phải đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày doanh nghiệp
có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán. Tính giá vật liệu còn phụ thuộc
vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là hai phương pháp:
- Kê khai thường xuyên.
- Kiểm kê định kỳ.
3.1. Tính theo giá thực tế:
a. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC nhập kho:
Bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Nhà nước ta bắt đầu cho áp dụng thuế GTGt được

mọi người quan tâm đến , điều này đã khắc phục được những nhược điểm mà thuế
doanh thu trước đây gặp phải.
Thuế GTGT có 2 phương pháp cơ bản do đối tượng nộp thuế đăng ký:
* Phương pháp khấu trừ thuế (PPKT)
* Phương pháp trực tiếp (PPTT)
Đối với những cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo PPKT thì giá trị vật tư
hàng hóa dịch vụ mua vào của giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào. Còn
nếu đăng ký nộp thuế theo PPTT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế
GTGT đầu vào).
* Đối với vật liệu, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế VL,CCDC
nhập kho
=
Giá thực tế giá trị trên
HĐ (kể cả thuế NK)
+
Chi phí thu mua
thực tế PS
Trong đó: chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác phí của
nhân viên thu mua chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định
mức.
* Đối với vật liệu, CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế VL,CCDC
nhập kho
=
Trị giá thực tế VL xuất
kho chế biến
+
Chi phí chế biến gia

công
* Đối với vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị thực tế
VL,CCDC
nhập kho
=
VL xuất
kho chế
biến
+ Chi phí chuyên
chở đến nơi chế
biến
+
Chi phí thuê ngoài
gia công về kho chế
biến
* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh cổ phần thì giá trị thực tế vật
liệu nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
b. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho:
Xuất kho vật liệu chính là làm giảm vật liệu của doanh nghiệp. Đó là do sử dụng
cho các mục đích khác nhau, do vậy phải xác định giá thực tế xuất kho của vật liệu
doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu thực tế của vật liệu, tính chất của hoạt động sản xuất
kinh doanh, mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác nhau.
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân: có thể tính theo giá thực tế bình quân
cuối tháng hoặc theo giá bình quân mỗi lần nhập. Nếu tính giá bình quân mỗi lần nhập
phải tính lại đơn giá thực tế bình quân, còn tính theo đơn giá bình quân thì tính theo
công thức sau:
Đơn giá thực tế
VL bình quân
=

Trị giá vật liệu + Tổng giá trị VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng VL + Tổng số lượng VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế xuất kho
của VL, CCDC
=
Đơn giá thực tế
bình quân
X
Số lượng NVL,CCDC
xuất kho trong kỳ
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị nhập vào trước rồi
mới xuất giá trị vật liệu nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này, nếu vật liệu mua
vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn nghĩa là chi phí vật liệu trong giá
thành sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Vật liệu nhập sau được xuất trước khi áp dụng phương pháp này nếu giá trị vật
liệu mua vào ngày càng tăng thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ có giá trị bé nghĩa là chi phí
vật liệu trong giá thành sẽ cao do đó lãi gộp sẽ thấp đi và ngược lại nếu áp dụng phương
pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm phù hợp với giá hiện tại trên thị trường.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Dùng phương pháp này kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu,
từng loại NVL thì mới có thể xác định được giá trị tồn khi theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi đầy đủ chính xác hồ sơ cho từng lần
nhập vật liệu, từng loại vật liệu được áp dụng trong doanh nghiệp quản lý. Theo dõi vật
liệu, chủng loại vật tư không nhiều, kho hàng quản lý chuyên dùng từng thứ vật liệu, lần
xuất phát sinh nhập xuất ít khi xuất kho thì căn cứ vào giá nhập kho tính theo giá đích

danh của từng lô hàng đó, được áp dụng cho những mặt hàng quý hiếm có giá trị lớn.
3.2. Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán có thể là một loại giá ổn định trong kỳ hạch toán và được sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán và khi hạch toán sự biến động hàng ngày của NVL-
CCDC thì tất cả các chứng từ sổ sách liên quan đều phải sử dụng giá hạch toán.
Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế trên sổ tổng
hợp.
Giá thực tế của NVL
xuất kho trong kỳ
= H X
Giá hạch toán NVL
xuất kho trong kỳ
Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán NVL
=
Giá thực tế của NVL + Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán + Giá hạch toán
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC:
NVL-CCDC không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không
chỉ theo từng nhóm, loại, thứ... mà cả với từng quy cách, chủng loại không chỉ ở kho.
Từng khi mà ở cả phòng kế toán. Có các phương pháp sau tuỳ thuộcvào từng doanh
nghiệp mà lựa chọn.
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng NVL - CCDC.
Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
1.2. Trình tự ghi chép:

Ở kho: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày tiến hành các thẻ kho
có liên quan theo từng loại NVL - CCDC cả về hiện vật và giá trị, định kỳ rút số dư còn
lại ở thời điểm cuối tháng, quý, đồng thời đối chiếu số liệu với kế toán và điều chỉnh
theo biên bản kiểm kê thực tế. Sau khi ghi thẻ kho xong,thủ kho phải chuyển những
chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật liệu
đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành
tiền, phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ
kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải
tổng hợp số liệu đối chiếu với số lioêụ kế toán tổng hợp vật liệu.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ (sổ) KT chi
tiết NVl, CCDC
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp
Ghi ch : ú
Ghi hàng ngày
Đối chiếu vào cuối th ng á
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dể kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi
chép quá lớn nếu chuủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên, công việc kiểm
tra không thường xuyên mà vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán trong quản lý.
* Mẫu sổ hạch toán chi tiết NVL - CCDC:
THẺ KHO

Ngày lập thẻ
Kho :
Từ số:
Tên hàng, vật liệu:
Mã số: 152
ĐVT: kg
TT Chứng từ
Số Ngày
Diễn
giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
N X T
Chữ ký xác
nhận của
KT
1
2
* Mẫu sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL - CCDC
Số danh
điểm NVL
Tên NVL Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng

Tồn cuối
tháng
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
2.1. Nguyên tắc:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng .
Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị.
2.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng điểm NVL - CCDC như phương
pháp thẻ song sing.
Ở phòng kế toán: mở sổ đốichiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số vật
liệu luân chuyển trong tháng, (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng). Tồn kho cuối
tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất của từng thứ vật liệu. Mỗi thứ NVL - CCDC ở từng kho theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số lượng
NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán
tổng hợp.
Ghi chú:
+ Ưu điểm: giảm khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng
Công việc kế toán dồn vào cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Danh
điểm
vật tư
hàng
hóa
Tên
hàng
ĐV

T
Dư đầu
tháng 1
Luân chuyển trong
tháng 1
Luân chuyển Dư 31/12
SL TT Nhập Xuất Nhập Xuất
SL TT SL TT SL TT SL TT
SL TT
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư):
Tại kho: hàng ngày định kỳ 3 - 5 ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất tiến hành
mở thẻ sổ chi tiết để theo dõi tình hình tăng giảm về lượng NVL - CCDC định kỳ báo
cáo số liệu với bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán: định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép
của thủ kho và ghi chứng từ.
Cuối kỳ kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cả lượng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân
chuyển chứng từ
Bảng kê
xuất
Bảng kê
xuất
Thẻ kho
Phiếu xuất
Thẻ kho
SỔ SỐ DƯ
Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn
Thẻ kho
Phiếu giao

nhận chứng
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao
nhận chứng
Phiếu xuất
kho
Mẫu sổ :
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày .... đến ngày ... tháng .... năm ......
Nhóm NVL Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền
Ngày ... tháng .... năm ......
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm: .......... Kho ..........
Số danh
điểm VL
Tên
NVL
ĐVT Đơn giá Định mức
dự trữ
Số dư đầu năm Số dư cuối tháng
SL TT SL TT
BẢNG KÊ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL
Tháng .... năm .......
Kho : ...........
Nhóm
NVL
Tồn kho
đầu

tháng
Nhập Xuất
Từ ngày....
đến ngày...
Từ ngày....
đến ngày...
Từ ngày....
đến ngày...
Từ ngày....
đến ngày...
Tồn kho
cuối tháng
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC:
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp KKTX:
a. Chứng từ: Phiếu nhập kho (mẫu số 1VT): Dùng để ghi chép phản ánh số
lượng, chất lượng giá trị của các loại NVL - CCDC nhập xuất trong kỳ làm căn cứ để
lập báo cáo kho và kiểm tra thanh tra khi cần thiết.
Sau khi lập chứng từ kế toán hoặc thủ kho phải trình cho thủ trưởng cho doanh
nghiệp ký, sau đó thủ kho tiến hành nhập hoặc xuất trong kỳ. Sau khi nhập xong thì thủ
kho giữ lại 1 liên (liên 3) giao cho người nhận hàng nhận 1 liên (liên 4) 2 liên 1 & 2 giao
cho kế toán, kế toán giữ 1 liên và kế toán khác có liên quan giữ 1 liên.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (mẫu 08VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02BH)
b. Sổ sách kế toán:
- Sổ hoặc thẻ kho (mẫu 06VT)
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.

+ Mẫu chứng từ:
Đơn vị: ...... PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: ..... Số: .....
Ngày ... tháng .... năm ....... Quyển số : ...
Người giao: ...................... Đơn vị giao hàng ........................
Nhập theo: ...................... Số: ...... ngày ........ tháng ......... năm .......
Nhập vào kho:...................... các mặt hàng sau:
TT Tên NVL-
CCDC
ĐVT Số lượng
Theo chứng
từ giao
Thực
nhập
Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ) .....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
Đơn vị: ...... PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: ..... Số: .....
Ngày ... tháng .... năm ....... Quyển số : ...
Người nhận .................... Đơn vị nhận hàng ........................
Xuất theo: ...................... Số: ...... ngày ........ tháng ......... năm .......
Những mặt hàng sau:
TT Tên NVL-
CCDC
ĐVT Số lượng xuất
Theo yêu cầu Thực

xuất
Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ) .....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
1.2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC:
a. Các tài khoản sử dụng:
- TK 151 : hàng mua đang đi đường.
- TK 152 : nguyên liệu, vật liệu.
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sử dụng và biến động về giá trị
các loại vật liệu.
Kết cấu: TK vốn có số dư nợ cuối kỳ.
TK 152
D1: Phản ánh giá trị các loại NVL còn tồn
kho ở đầu kỳ
PS +:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua
ngoài tự chế, thuê ngoài gia công, nhận
góp vốn liên doanh.
- Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
PS -:
- Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản xuất
bán, thuê ngoài gia công, chếbiến, góp vốn
liên doanh.
- Giá trị NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm
kê.
D2: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
* TK 153 : công cụ dụng cụ.

Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sự biến động vềgiá trị các loại
CCDC đồ dùng và bao bì luân chuyển.
Kết cấu tài khoản vốn có số dư Nợ cuối kỳ.
TK 153
D1: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
PS +: phản ánh giá trị CCDC nhập thêm
trong kỳ .
PS -: Phản ánh giá trị CCDC xuất sử dụng
trong kỳ
D2: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T về nguyên vật liệu

152
621
Thanh to n Gi NKho NVL á á
mua NVL
133
VAT
Xuất NVL
cho sản xuất sản phẩm
331,141
3381,71
411
621
627
641,642
1381
241,154
Xuất NVL

cho quản l phân xý ưởng
Chưa TT Gi N.Kho NVL á
Xuất NVL
cho chi ph gi n tií á ếp
NVL thừa nhập kho
Xuất thiếu NVL
Nhập kho NVL được cấp
ph t á
Xuất NVL dùng cho c c á
mục đ ch kh c í á
Nhập kho NVL thừa
trong sản xuất
Sơ đồ TK chữ T - CCDC

153
627
Thanh to n NKho CCDCá
bằng TM
133
VAT
Xuất CCDC 100% phân bổ
CCDC
138,711
627,241
641,642
241,154
138,821
Chưa TT VAT
Phân bổ CCDC CCDC thừa nhập kho
CCDC Xuất thiếu trong

kiểm kê
Nhập kho CCDC
sử dụng không hết
142
Phân bổ CCDC
Xuất CCDC
loại phân bổ
2 chu kỳ
trở lên
xuất
* Ngoài ra còn có sơ đồ hạch toán quá trình cung cấp :
111,112,331 111,112,331
Mua vật tư nhập kho (gi mua chá ưa thuế +
151
Vật tư đ mua ã
đang đi trên đường
Vật tư về nhập kho
đơn vị
Thuế GTGT đầu vào ph t sinh mua vá ật tư hàng
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ:
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán
tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ.
* Công thức tính giá trị của vật tư hàng hóa xuất trong kỳ.
Trị giá vật tự
hàng hóa
=
Trị giá vật tư
hàng hóa thực
nhập

+
Trị giá vật tư
hàng hóa tồn đầu
kỳ
-
Trị giá vật tư
hàng hóa tồn
cuối kỳ
a. Tài khoản sử dụng:
TK 611 "mua hàng".
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tổng nhập và xuất các trường hợp có liên
quan đến hàng hóa, vật tư, NVL - CCDC mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh
doanh.
Kết cấu: TK chi phí loại TK trung gian cuối kỳ không còn số dư mà cuối kỳ luôn
bằng nhau.
Sơ đồ chữ T:
TK 611
PS+:
- Giá trị hàng hóa vật tư NVL-CCDC dùng
kết chuyển ở thời điểm đầu kỳ.
- Trị giá NVL-CCDC vật tư, hàng hóa
nhập kho thêm trong kỳ.
PS -:
- Trị giá NVL-CCDC vật tư hàng hóa xuất
dùng .
- Kết chuyển giá trị vật tư hàng hóa NVL-
CCDC vào các TK có liên quan.
Tổng cộng Tổng cộng
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T:

152,153
611
621
K/chuyển gi trá ị NVL-CCDC
vào thời điểm gi nhá ập kho
Xuất NVL-CCDC cho sản
xuất gi xuá ất kho
111,112,141
331
627,641,6
42
142
Xuất cho quản l ý
b n hàng phân xá ưởng
Mua NVL,CCDC
gi t.to ná á
Xuất kho phân bổ
Gi thanh to n - gi nhá á á ập
kho
133
VAT
3381
151,153
K/c gi trá ị NVL-CCDC
vào TK liên quan
Hàng thừa chưa xử l ý
711
154,241
Gi xuá ất kho gia công Hàng thừa tự nhiên
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp:

a. Hình thức nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế to n chi á
tiết
C c NK chuyên dùngá
Nhật k chung ý
Sổ c i tài á
khoản
Bảng cân đối
TK
C c b o c o tài ch nh á á á í
Sổ kế to n tá ổng
hợp
Ch th ch:ú í
Ghi hàng ngày
Ghi cuối th ng á
Đối chiếu
b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế to n chi á
tiết
Chứng từ ghi
sổ
Sổ c i á
Bảng đối chiếu
số ph t sinhá
B o c o ká á ế to n á

Ch th ch:ú í
Ghi hàng ngày
Ghi cuối th ng á
Đối chiếu
Sổ đăng k ý
chứng từ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Phần II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng:
Công ty Cao Su Đà Nẵng (trước đây gọi là nhà máy Cao su Đà Nẵng) là cơ sở
tiếp thu từ xưởng đắp ôtô của Mỹ do quân đội Sài Gòn củ để lại mặt bằng công ty nằm
trong khu vực phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng.
Sau ngày giải phóng miền Nam ngày 02/12/1975 theo quyết định số 340/PTT của
Hội đồng chính phủ khai sinh chính thức Nhà máy Cao Su Đà Nẵng và được sự tiếp
quản của một số cán bộ nhân sự thuộc Nhà máy Cao Su Sao vàng . Đây là nhà máy đầu
tiên của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ và là của cả nhân dân miền Trung nói
chung.
Được hình thành trên cơ sở 1 xưởng đắp lốp ôtô của quân đội Sài Gòn nên cơ sở
vật chất kỹ thuật ban đầu còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhà máy chỉ thực hiện công đoạn cuối
cùng của quy trình sản xuất là đắp lốp và hấp vỏ ôtô từ các bán thành phẩm được nhập từ
nơi khác đến. Điều này làm hạn chế và không khai thác hết tiềm năng của công ty.
Trước tình hình trên, công ty đã sớm ổn định tổ chức triển khai mạng lưới hoạt
động kinh doanh, tăng cường và mở rộng sản xuất ra một số sản phẩm mới. Cùng với sự
nổ lực nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân nhà máy và sự hỗ trợ của nhà máy bạn
(Nhà máy Cao Su Sao vàng, nhà máy Cơ khí Đà Nẵng) từng bước công ty đã khắc phục

những khó khăn ban đầu trưởng thành và ngày càng phát triển.
Sau hơn 20 năm trưởng thành và lớn mạnh đến nay công ty đã tạo dựng được cơ
sở vật chất vững vàng, kỹ thuật tiên tiến. Sản xuất được nhiều mặt hàng, sản phẩm của
Công ty Cao Su Đà Nẵng gồm: săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ôtô và các mặt
hàng cao su kỹ thuật luôn có uy tín với khách hàng nhiều năm trên thị trường, đặc biệt là
lốp ôtô mới, lốp ôtô đắp. Từ khu vực thị trường chính là miền Trung đã mở rộng ra phía
Bắc và phía Nam. Hiện trụ sở đặt tại: số 1 Lê Văn Hiến - Thành phố Đà Nẵng.
Tên giao dịch nước ngoài: Danang Rubber Company (gọi tắt là DRC) trực thuộc
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
2. Quá trình phát triển: có thể chia làm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: từ khi thành lập 1975 đến năm 1987: Trong những năm đầu xây
dựng, công ty gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật còn non kém, chỉ chủ yếu
là đắp và hấp vỏ ôtô. Để cải thiện tình hình trên công ty khuyến khích và cấp phát vốn
của Nhà nước từ đó đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất như: phân xưởng cán luyện
(1977); phân xưởng xăm lốp xe đạp (1978); phân xưởng cao su kỹ thuật (1982) đồng
thời mở rộng thêm các sản phẩm khác phù hợp, sản xuất của công ty phong phú hơn và
hoạt động kinh doanh của công ty cũng có bước phát triển thuận lợi.
- Giai đoạn 2: từ năm 1988 đến nay: Cùng với sự cố gắng của mọi CBCNV trong
toàn nhà máy, sự khuyến khích của Nhà nước và sự tin yêu của khách hàng. công ty đã
không ngừng cải tiến sản phẩm về mẫu mã, để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm
1992 Ban lãnh đạo nhà máy đã quyết định đổi tên thành Công ty Cao Su Đà Nẵng
(DRC)
Có thể đánh giá sự phát triển công ty qua một số chỉ tiêu sau: (1991 - 1997)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tài sản 11.053 18.091 29.221 37.680 39.850 54.322 97.760
Giá trị tổng SL 7.600 7.300 6.020 7.060 22.800 53.000 85.000
Doanh thu 14.700 16.200 16.219 16.622 30.400 67.500 117.000
Nộp ngân sách 1.042 1.155 800 1.700 1.870 2.960 5.700
Lợi nhuận 49,9 36,9 1.377 1.628 11.427

Năng suất lao động 26,56 36,97 38,56 40 52,45 73,8 153,8
3. Hình thức sở hữu, chức năng, nhiệm vụ của công ty:
a. Hình thức sở hữu: Công ty Cao Su Đà Nẵng thuộc tổng Công ty Hoá chất
Việt Nam, là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương khu vực III Đà Nẵng có con
dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
b. Chức năng - nhiệm vụ của Công ty Cao Su Đà Nẵng:
Chức năng: Công ty Cao Su Đà Nẵng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm
xăm lốp ôtô, xăm lốp xe đạp, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ cho các
ngành công nghiệp và dân dụng. Xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành công
nghiệp sản xuất cao su.
Nhiệm vụ: Thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sản xuất sử dụng hợp lý lao
động, tẩin, vốn vật tư thiết bị bảo đảm hiệu quả kinh doanh. Chấp hành pháp lệnh kế
toán thống kê thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước bảo toàn và phát
triển vốn được giao .
Đào tạo công nhân viên đáp ứng yêu cầu công ty, thực hiện đầy đủ hợp lý chính
sách chế độ tiền lương, an toàn lao động cho nhân viên.
Kiện toàn tổ chức, quản lý chỉ đạo công ty theo cơ chế Nhà nước hiện hành.
c. Quyền hạn:
Chủ động giao dịch đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp
tác liên doanh liên kết trong nước và các lĩnh vực kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà
nước, được quyền kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo vệ trật tự an toàn
xã hội, công ty được quyền tố tụng khiếu nại trước cơ quan Nhà nước đối với mọi cá
nhân tổ chức vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản lý.
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng:
a. Khó khăn:
Vay vốn đầu tư từ bên ngoài. Trong khi đó thị trường cạnh tranh lại quá mạnh
dẫn đến công ty phải giảm giá thành sản phẩm.
Hàng nhập ngoại tràn vào quá nhiều, lấn chiến thị trường.
Sản phẩm lốp ôtô, nguyên vật liệu chính là nhập ngoại do vậy không dự đoán

chính xác và phục vụ vào biến động thị trường.
Giá xăng dầu, điện mỗi lúc một tăng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.
b. Thuận lợi:
Ngành công nghiệp cao su phần lớn do quốc doanh nắm giữ, ngành này đòi hỏi
công nghệ cao và vốn đầu tư lớn. Do đó tư nhân không thể cạnh tranh với doanh nghiệp
mà chỉ đóng vai trò là người lấp chỗ trống trên thị trường. hơn nữa công ty lại được Nhà
nước đầu tư cải thiện kỹ thuật.
Hiện nay ở nước ta chỉ có 3 công ty cao su lớn: Công ty Cao Su Sao Vàng (SRC)
ở miền Bắc, Công ty Cao Su miền Nam (CaSumina) ở miền Nam, và công ty Cao Su Đà
Nẵng (DRC) cho đến năm 1997 sản phẩm của công ty làm ra nhỏ hơn nhu cầu trên thị
trường. Đây là lợi thế của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY:
1. Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo cao nhất ở công ty là giám đốc do Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
bổ nhiệm. Ban giám đốc bao gồm:
- Một giám đốc công ty.
- 4 phó giám đốc công ty, phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
- Có 6 xí nghiệp chức năng, phụ trách sản xuất của công ty. Đứng đầu là Giám
đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp các tổ chức sản xuất cơ sở, chịu sự chỉ đạo của phó
giám đốc công ty phụ trách, đồng thời thi hành các chỉ thị của các phòng ban chức năng
trực thuộc.
Ngoài ra còn có các chi nhánh miền Bắc, miền Nam trực tiếp theo dõi và phân
phối các sản phẩm cho đại lý, theo dõi và thu hồi công nợ , phản ánh và đề nghị những
biến động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cho cácphòng kế hoạch tiêu
thụ và giám đốc. Hai cửa hàng tiêu thụ đặt tại Đà Nẵng phụ trách tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường Đà Nẵng.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức được trình bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
GI M Á ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT PGĐ SẢN XUẤT PGĐ KINH PGĐ KCS

PH NG Ò
TỔ
CHỨC
PH NG Ò
HÀNH
CH NH Í
ĐỘI
BẢO VỆ
PH NG Ò
KỸ
THUẬT

NĂNG
BAN
ĐIỀU
HÀNH
SẢN
XUẤT
PH NG Ò
KỸ
THUẬT
C NG Ô
NGHỆ
PH NG Ò
VẬT TƯ
XNK
PH NG Ò
KẾ
HOẠCH
TI U Ê

THỤ
PH NG Ò
KẾ
TO N Á
PH NG Ò
KCS
X Í
NGHIỆ
P CƠ
X Í
NGHIỆ
P C N Á
LUYỆN
X Í
NGHIỆ
P NL-
ĐL
X Í
NGHIỆ
P XĂM
LỐP
XĐ-XM
X Í
NGHIỆ
P XĂM
LỐP
T Ô Ô
X Í
NGHIỆ
P ĐẮP

LỐP
T Ô Ô
Quan hệ trực
tuyến
Quan hệ chức
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận:
Với sơ đồ cơ cấu tổ chức của DRC gồm các bộ phận:
- Giám đốc công ty: vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho tập thể
CBCNV, đại diện cho pháp nhân của đơn vị, quản lý công ty theo chế độ một thủ
trưởng.
- Phó giám đốc sản xuất: là người giúp cho giám đốc trên các mặt sản xuất và có
trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất cụ thể.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp cho giám đốc trên một số mặt về kỹ thuật,
phụ trách phòng kỹ thuật cơ năng và xí nghiệp cơ khí của công ty, có quyền chỉ đạo đối
với trưởng bộ phận mà mình phụ trách.
Các phòng ban chức năng:
Hiện nay DRC có tất cả 10 phòng ban chức năng. Để có thể đánh giá được tính
hợp lý hay bất hợp lý của cơ cấu này chúng ta xem xét các chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng ban. Mỗi phòng ban có một trưởng phòng, họ là tham mưu cho giám
đốc và được giám đốc uỷ quyền để quyết định một số công việc và có quyền đề nghị
với giám đốc về khen thưởng, kỷ luật nhân viên trong phòng.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch KHTSCĐ, cân đối thu chi, hạch
toán giá thành, kiểm tra và giám sát nghiệp vụ kinh tế kết hợp với phòng ban khác để
xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu
cho giám đốc công ty mọi lĩnh vực tài chính kinh tế. Phòng này chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc và có quyền kiểm tra thống kê kế toán ở các xí nghiệp.
- Phòng tiêu thụ: là đơn vị chức năng, phụ trách tiêu thụ sản phẩm toàn công ty.
Nhiệm vụ của phòng là:
Theo dõi thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ trung và ngắn hạn.
Tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ.

- Phòng tổ chức hành chính: đặt địa vị chỉ đạo của giám đốc công ty, phòng này
có nhiệm vụ xây dựng và cải tiến bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ
phụ trách công tác thi đua khen thưởng cho CBCNV trong công ty.
- Phòng vật tư XNK: thuộc quyền quản lý trực tiếp của giám đốc công ty. Nhiệm
vụ của phòng này là nghiên cứu các nguồn cung ứng trong và ngoài nước, lập kế hoạch
tổ chức thu mua, vận chuyển tồn kho vật liệu để cung ứng cho quá trình sản xuất kịp
thời đầy đủ.
- Phòng KCS: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Bộ phận này có nhiệm vụ
kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường để giữ uy tín cho công ty, timg
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục tình trạng sản phẩm kém chất lượng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất.
Phòng này có nhiệm vụ thiết kế theo dõi quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng định
mức vật tư, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra đánh giá lại chất lượng vật tư nhập kho,
nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
Chức năng của phòng này là theo dõi tình hình sử dụng, vận hành máy móc thiết bị.
Mua sắm thiết bị sản xuất mới, theo dõi việc thanh lý, đổi mới tẩin, máy móc thiết bị.
- Ban điều hành sản xuất: chịu sự chỉ đạo của phó giám đốc sản xuất, có nhiệm
vụ lập kế hoạch sản xuất từng ngày cho từng xí nghiệp sản xuất. Tức kế hoạch tháng,
quý đã được giám đốc duyệt, tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch
của từng đơn vị.
- Ban an toàn: chịu sự quản lý trực tiếp cả công ty. Ban này có nhiệm vụ thực thi
các chế độ bảo hộ lao động cho công nhân, thực hiện công tác, PCCC, đảm bảo điều
hành về ánh sáng, hệ thống điện thoại, công tác vệ sinh công cộng.
* Ban quản lý công trình: có nhiệm vụ quản lý các công trình xây dựng cơ bản,
bố trí mặt bằng xây dựng và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Xí nghiệp cơ điện: cung cấp năng lượng điện cho hoạt động sản xuất, đảm bảo
xử lý kịp thời khi có sự cố về nguồn điện.
* Các xí nghiệp sản xuất: là những đơn vị có tổ chức hạch toán riêng. Công ty có
5 xí nghiệp: xí nghiệp cán luyện; xí nghiệp năng lượng - động lực, Xí nghiệp xăm lốp

ôtô, xí nghiệp xăm lốp xe đạp xe máy, xí nghiệp đắp lốp ôtô.
3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cao Su Đà Nẵng:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: ký kếy kiểm tra sổ sách chứng từ, số liệu kế toán. Thực hiện
công tác quản lý điều hành trong phòng kế toán. Tham mưu, đề bạt với giám đốc và ban
lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty.
+ Phó phòng kế toán: quản lý theo dõi TSCĐ, ký chứng từ, số liệu khi kế toán
trưởng đi công tác.
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, thực hiện các công
vụ thanh toán, tạm ứng và theo dõi thanh toán giữa công ty với ngân hàng.
* Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý công nợ với khách hàng. Thực hiện nghiệp
vụ hạch toán tiêu thụ lỗ lãi, theo dõi lãi. Theo dõi thuế và các khoản nộp ngân sách.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu, nhập xuất tồn
kho theo dõi công nợ thanh toán tiền mua bán NVL. Theo dõi thuế GTGT đầu vào.
* Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán giá thành, theo dõi thanh toán lương. Bảo
hiểm cho cán bộ công nhân viên.
* Kế toán thống kê: tổng hợp theo dõi sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị
tổng sản lượng.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý, thu chi tiền của công ty.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
c. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ tại công ty:
Kế to n trá ưởng
Ph ph ng kó ò ế
to n kiêm KT á
Kế to n á
Thống kê
Kế to n á
NVL
Kế to n á
TSCĐ

Kế to n á
Tiêu thụ
Kế to n á
Thanh
Thủ
quỹ

×