Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây dựng bảo tàng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.38 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG VĂN MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2018

I


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG VĂN MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu:" Năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh " đƣợc
hình thành và phát triển từ những quan điểm của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Hoàng Văn Hải. Các số liệu và kết quả có đƣợc trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày20 tháng 01năm 2018
Tác giả

Hoàng Văn Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TSHoàng Văn Hải,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tận tình cho tác giả hoàn thành quá

trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh Đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình cùng các bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức Khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
thân chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày20 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Hoàng Văn Minh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... i
DANH MỤC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài................................................................. 1
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn..........................2
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................. 2
4.

Những đóng góp của luận văn....................................................... 2
5.
Kết cấu của luận văn...................................................................... 3
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG................................................................................. 4
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xâydựng......................................................................................... 4
1.2.
Khái luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây dựng............................................................................................... 5
1.2.1. Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................5
1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........................10
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam

16

1.2.4. Căn cứ pháp lý về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .. 18

1.2.5. Sự cạnh tranh trong đấu thầu xâydựng.......................................... 22
1.3.
Nội dung năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xâydựng............26
1.4.
Những nhân tố tác động đến cạnh tranh đấu thầu xây dựng
của doanhnghiệp......................................................................................... 30
1.4.1. Những nhân tố bên ngoài của doanhnghiệp................................... 30
1.4.2. Những nhân tố nội bộ của doanhnghiệp......................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................. 39

CHƢƠNG 2 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN
VĂN................................................................................................................. 40
2.1.
Quy trình tiến hành nghiên cứu:................................................. 40
2.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................. 41
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu...................................................... 41


2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu ................................... 41
2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia ............................................ 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 43
CHƢƠNG 3- THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ........................................ 44
3.1
Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí
Minh ....................................................................................................... 44
3.1.1 Thông tin chung về doanhnghiệp .................................................... 44

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Côngty ................................ 44
3.1.3 Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công ty ............ 46
3.2.
Những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh
đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh ....................................................................................................... 47
3.2.1. Các nhân tố bêntrong ....................................................................... 47
3.2.2. Các nhân tố bênngoài ....................................................................... 52
3.3.
Thực trạng năng lƣcc̣ cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Công

ty HCMCC trong giai đoạn2011-2015 ....................................................... 57
3.3.1. Tình hình đấu thầu của Công ty trong giai đoạn2011-2015 ............ 57
3.3.2. Năng lƣcc̣ cạnh tranh đấu thầu của Công ty HCMCC trong giai đoạn
(2011-2015) ..................................................................................... 58
3.3.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lƣcc̣ cạnh tranh đấu thầu xây
dựng của Công ty ............................................................................. 63
3.4.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Công ty trong thời gian
tới
....................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 75
CHƢƠNG 4 -CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ........................................ 76
4.1.
Định hƣớng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu của Công ty ................................................................................... 76
4.1.1. Xu hướng phát triển của cạnh tranh đấu thầu xâydựng .................. 76
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công Ty CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh
................................................................................................ 78
4.2.
Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu của Công Ty CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh .................. 81


4.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của Công Ty
CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh
81

4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hồ sơ dự thầu và kỹ

thuật đấu thầu của Công ty 90
4.3.
Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc trong lĩnh vực cạnh tranh
đấu thầu xây dựng cơbản........................................................................... 94
4.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu xâydựng...........95
4.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu xây
dựng............................................................................................... 97
4.3.3. Hoàn thiện nâng cao bộ máy cơ quan quản lý đấuthầu.................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................ 100
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CPXD

Cổ phần xây dựng

2

ĐTXD

Đấu thầu xây dựng


3

HCMCC

Công ty cổ phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh

4

KCN

Khu công nghiệp

5

NĐ-CP

Nghị định, chính phủ

6

TT

Thông tƣ

i


DANH MỤC BẢNG
STT
1


Bảng

Nội dung

Bảng tổng hợp về nguồn nhânlực Công
Bảng 3.1 CổphầnXây dựngBảoTàngHồ
Minhnăm2015

Trang
ty
Chí

47

2

Bảng 3.2 So sánh năng lực tài chính giữa Công ty HCMCC
với HUDvàUDIC

50

3

Bảng 3.3 Mộtvàichỉtiêu tàichính củaCôngty HCMCC
giaiđoạn 2011-2015

50

4


Bảng 3.4 Tình hình đầu tƣ dự án Công ty HCMCC năm
2015

57

5

Bảng 3.5 Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh từ năm 2011-2015 Công tyHCMCC

58

6

Bảng 3.6 Bảng thống kê số lƣợng trúng thầu Công ty
HCMCC giaiđoạn2011-2015

59

7

Bảng 3.7 Một số dự án tiêu biểu của Công ty HCMCC trong
giai đoạn 2011-2015

59

8

Bảng 3.8 Tổng kết những mặt mạnh, yếu; các cơ hội và

thách thức đối với HCMCC

67

9

Bảng 3.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty
Đầu Tƣ Phát Triển Nhà và Đô Thị (HUD)

69

10

Bảng 3.10 Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đầu
tƣ phát triển hạ tầng đô thi UDIC năm 2015

71

11

Bảng 4.1

77

Dự kiến kế hoạch sản lƣợng năm 2017

ii


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp

14

2

Hình 2.1

Quy trình tổ chức nghiên cứu

39

3

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty CP Xây Dựng Bảo
Tàng Hồ Chí Minh

46


iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của
đất nƣớc, công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã sớm định hƣớng cho
mình hƣớng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nƣớc khi bƣớc
vào nền kinh tế thị trƣờng. Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự
quản lý của Công ty xây dựng Hà Nội, công ty không những đã tự khẳng định đƣợc
sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trƣờng mà đã và đang có những
bƣớc đi vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngày nay, đấu thầu đƣợc áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhƣng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây dựng công trình. Phƣơng thức đấu thầu trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có vai trò lớn đối với chủ đầu tƣ, nhà thầu và nhà nƣớc. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là một trong những công cụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh thì đồng nghĩa với
lợi thế cạnh tranh mạnh và ngƣợc lại.
Vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu hiện nay rất khốc liệt do vậy việc xây
dựng, nâng cao năng lực cạnh trong đấu thầu có ý nghĩa quan trọng với các doanh
nghiệp. Chính việc phải tham gia đấu thầu và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp cũng sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy đƣợc tính năng động, sáng tạo
trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi
cách nâng cao uy tín, thƣơng hiệu trên thị trƣờng. Hơn nữa, việc thắng thầu sẽ giúp
doanh nghiệp tạo đƣợc them nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
Vậy làm sao để nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh trong đấu thầu

củadoanh nghiệp xây dựng trong thời điểm kinh tế có nhiều biến đổi nhƣ hiện
nay? Trƣớc tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng nhƣ vậy nên em đã
đi sâu tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình nhằm tìm ra cách thúc đẩy
mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty HCMCC. Đó chính là
lí do giúp em quyết tâm nghiên cứu đề tài này, đề tài:

1


“Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
a) Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp khả thi để
nâng cao năng lực cạnh tranh trongđấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề
sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trongđấu thầu xây
dựng của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trongđấu thầu xây dựng của
Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng caonăng lực cạnh
tranhtrongđấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựngcủaCông ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
b) Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2011
đến 2015 và định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới.
4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn trình bày một cách hệ thống những lý luận cơ bản
năng lực canh tranh trong đấu thầu và những biện pháp nâng cao năng lực canh
tranh trong đấu thầu xây dựng
- Về mặt thực tiễn: Từ hệ thống lý luận cơ bản trên, luận văn đã tìm hiểu và áp
dụng những lý luận cơ bản đó vào Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh. Qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thắng thầu và sự phát triển
2


của Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng. Chƣơng 2:Phƣơng pháp
nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh trong giai đoạn 20112015.
Chƣơng 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu
thầu xây dựng của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh.

3


CHƢƠNG 1–TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG

ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xâydựng
Nâng cao năng lực cạnh tranh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp

vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Liên quan đến đề tài
nghiên cứu đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố nhƣ:
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Bƣu chính
viễn thông trên địa bàn Thành phổ Hồ Chỉ Minh - thực trạng và giải pháp - Luận
văn Thạc sĩcủa Trương Hoài Trang, Hà Nội, 2005.
- Một sổ giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngần
hàng Công thƣơng Việt Nam - luận văn Thạc sĩ của Phan Lê Mai Linh, Đà Nẵng,
2003.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT
trogng điều kiện hội nhập quốc tế - luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Minh Tuấn, Hà
- Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng Nhà nƣớc ở
Việt Nam - luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Tiến Triển.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Hà Nội- luận án Tiến sỹ kinh tế của Phạm Thu Hương, Hà Nội 2017.
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trƣờng các nƣớc
EU của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay- luận án Tiến sỹ
kinh tế của Nguyễn Hoàng, Hà Nội 2009.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học của
TS. Lưu Khánh Cường, Hà Nội.
- Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế - Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh Thanh, Nxb Lao động xã hội, Hà
Nội.


4


- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ƣơng (CIEM) và cơ quan phát triển Liên họrp quốc (UNDP) - Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội.
Trong công tác đấu thầu xây dựng nói riêng thì cũng có những công trình
nghiên cứu đã đƣợc công bố nhƣ:
- Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây lắp bƣu điện
Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Huyền, Hà Nội, 2011
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây
dựng công trình 545 – Luận văn Thạc sĩ của Ngô Tấn Hưng, Đà Nẵng, 2006.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây
dựng thủy lợi 1- Luận văn Thạc sĩ của Ngô Thanh Tùng, Thái Nguyên, 2013.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của
Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ
của Lê Văn Hưng, Hà Nội, 2014.

1.2. Khái luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây
dựng

1.2.1. Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Quan niệm về cạnh tranh
Theo tiến trình của lịch sử các học thuyết kinh tế, các học giả cũng đã đƣa ra
rất nhiều quan niệm về cạnh tranh.
Trong tác phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả đã cho rằng cạnh
tranh có thể phối họp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Theo Smith,
“nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân
phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “cạnh tranh và thi đua
thƣờng tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngƣợc lại, chỉ có mục đích lớn lao nhƣng lại

không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra đƣợc
bất kỳ sự cố gắng lớn nào” (Adam Smith, 1997, tr.6). Adam Smith lấy chủ nghĩa cá

5


nhân làm cơ sở để sáng lập ra hệ thống lý luận kinh tế học theo chủ nghĩa tự do.
Ông cho rằng con ngƣời chạy theo lợi ích cá nhân, nhƣng lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội lại thống nhất với nhau. Smith chủ trƣơng tự do cạnh tranh, ông cho rằng
thông qua cạnh tranh mà các hoạt động kinh tế có thể phối họp một cách nhịp nhàng
và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tự do cạnh tranh thúc đẩy con ngƣời nổ lực
hơn, sáng tạo, tăng năng suất lao động, làm cho quá trình của cải của quốc gia tăng
lên, cạnh tranh chủ yếu diễn ra thông qua thị trƣờng và gía cả, do đó cạnh tranh có
quan hệ chặt chẽ với thị trƣờng và tự do cạnh tranh cổ thể tự điều tiết các quan hệ
cung - cầu, sản lƣợng, phân công lao động, tạo sự cân bằng cung cầu xã hội mà
không cần sự can thiệp của Nhà nƣớc.
Cùng suy nghĩ với Adam Smith, Mill cho rằng cạnh tranh là cần thiết để thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Mill đề cao tự do cá nhân, nhƣng lại cho rằng xã hội
có quyền sử dụng vũ lực để ngăn ngừa cá nhân gây ra hậu quả xấu.
Theo Charles Robert Darwin, nhà sinh vật học ngƣời Anh mô tả cạnh tranh
trong giới sinh vật là quá trình sinh vật không ngừng thích ứng với môi trƣờng bên
ngoài để tồn tại. Không có cạnh tranh thì không có tiến hoá của toàn bộ các loài,
trong đó có cả loài ngƣời. Vận dụng nguyên lý của Darwin vào nền kinh tế thị
trƣờng cho thấy rằng cồng ty nào hoặc sản phẩm nào thích hợp với quá trình phát
triển thì mới tồn tại đƣợc, kẻ yếu bị xua đuổi. Quan điểm cạnh hanh của ông là
chuyển từ cạnh tranh đối kháng sang cạnh tranh hợp tác. Quan điểm này phù hợp
với xu thế kinh tế hiện nay: nhiều Công ty kết họp với nhau thành các tập đoàn đa
quốc gia, cùng thiết lập quy tắc cạnh tranh mới, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và
hợp tác để cùng tồn tại và phát triển.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác

những cuộc cạnh tranh này diễn ra dƣới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua
nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tƣ bản nhằm thu đƣợc giá trị thặng dƣ
siêu ngạch; cạnh tranh chất lƣợng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá,
hoàn thiện chất lƣợng hàng hoá để thực hiện đƣợc giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa

6


các ngành thông qua việc gia tăng tính lƣu động của tƣ bản nhằm chia nhau giá trị
thặng dƣ. Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị,
sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá tậ thặng dƣ, chúng tạo nên nội dung cơ bản
trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái cổ điển mới
xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh tế ở nửa
đàu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tƣ bản chủ
nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quà là họ đã cho ra đời tƣ tƣởng về thể chế kinh tế
cạnh tranh hoàn hảo, lấy thị trƣờng tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt lõi. Cạnh
tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý luận kinh tế này. Trong
kinh tế học cổ điển mới, thị trƣờng đƣợc giả định là thị trƣờng không có độc
quyền, tự động giữ đƣợc cân đối, những ngƣời tham gia thị trƣờng cũng đƣợc giả
định là có đầy đủ thông tin nhƣ nhau. Trong nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo,
ngƣời sản xuất phải bố trí sản xuất theo thị hiéu của ngƣời tiêu dùng, còn ngƣời
tiêu dùng phải chọn lựa hàng hoá và dịch vụ bằng hình thức tiền tệ.
Ngƣợc với tƣ tƣởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh tế học
thuộc trƣờng phái cổ điển mới của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trƣờng phái Áo
cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện đại là vứt bỏ
việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của mô hình cạnh tranh hiện thực và lý
tƣởng, cạnh hanh đƣợc xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát triển chứ không
phải là quá trình tình. Tƣơng ứng với điều này, đối tƣợng nghiên cứu trọng điểm cũng
không còn là giá cả đƣợc quyết định nhƣ thế nào trên tiền đề đã định sẵn và phải thích

ứng với kết cấu hiện có nhƣ thế nào để thực hiện đƣợc sự cân đối kinh tế, mà là hình
thức kết hợp các yếu tố cạnh tranh trong quá trình cạnh tranh thực tế thực hiện đƣợc
tiến bộ và sáng tạo kỹ thuật. Nhƣ vậy thì lý luận cạnh tranh mói là môn lý luận độc lập
với lý luận giá cả” (Trần Sửu, 2006, trang 56).

Quan điểm của David Ricardo cũng đề cao tự do canh tranh, đặc biệt là tƣ
tƣởng về lợi thế so sánh. Mỗi quốc gia, mỗi ngành có những lợi thế về tài nguyên

7


khác nhau, công nghệ khác nhau do đó có thể sản xuất và bán những sản phẩm mà
mình có lợi thế hơn và thông qua ngoại thƣơng nhập những mặt hàng mà mình kém
ƣu thế hơn. Adam Smith và David Ricardo chỉ rõ gía trị và giá trị sử dựng của hàng
hoá và chính hai yếu tố này quyết định năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
Nhƣ vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự
phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra
các phƣơng tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất
lƣợng cao hơn, từ đó, nâng cao đƣợc đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời.
Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những
thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
* Phân loại cạnh tranh
Dựa trên những góc độ khác nhau mà có thể phân cạnh tranh thành nhiều loại:
Dƣới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trƣờng, có canh tranh giữa
những ngƣời sản xuất với nhau, giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời sản xuất và
ngƣời tiêu dùng và giữa những ngƣời mua với nhau.
Dƣới góc độ quy mô cạnh tranh có cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của
doanh nghiệp và cạnh hanh của quốc gia.
Theo tính chất của phƣơng thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay cạnh

tranh lành mạnh và cạnh tranh không hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh.
Theo hình thái của canh tranh có: cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy và cạnh
tranh không hòan hảo.
Theo công đoạn của sản xuất - kinh doanh có: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng,
trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.
Theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh có cạnh tranh nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.

8


Theo phạm vi lãnh thổ có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Trong cạnh tranh sẽ có ngƣời có khả năng cạnh tranh mạnh, ngƣời có khả
năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức
cạnh tranh.
+ Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự vƣợt trội của nó (về các chỉ tiêu) so
với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trƣờng.
Nhƣ vậy việc xác định năng lực cạnh tranh của sản phẩm hên thị trƣờng là
xác định mức độ tin cậy của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm về giá cả, đổi mới
công nghệ, dịch vụ sau bán hàng... so với sản phẩm cùng loại mà đối thủ khác cung
cấp trên cùng một thị trƣờng, chứ không quan tâm đến việc nó có ƣu điểm hon các
sản phẩm xuất khẩu tại chỗ hay không. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là
năng lực nắm giữ và nâng cao thị phàn của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và
cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của các chủ thể sản
xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trƣờng và thời gian
nhất định.
Nhƣ vậy năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng của nó,
giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng

cáo, điều kiện mua bán, ...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra đƣợc
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra đƣợc năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua: thị phần, doanh thu, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phƣơng pháp quản lý, bảo vệ môi
trƣờng, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh nghiệp...các yếu
tố này tạo nên lợi thế canh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng

9


triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị
khác biệt hay chi phí thấp hoặc cả hai yếu tố trên. Nhƣ vậy đối với doanh nghiệp thì
lợi thế canh tranh là xuất phát điểm, là điều kiện cần, khả năng cạnh tranh mạnh là
điều kiện đủ để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh trên thƣơng trƣờng. Doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh thì nhất thiết phải có lợi thế cạnh tranh nhƣng ngƣợc
lại thì chƣa chắc đúng. Neu doanh nghiệp có lợi thế canh tranh nhƣng không có khả
năng tận dụng tốt lợi thế đó để cung cấp các sản phẩm đem lại nhiều giá trị hơn cho
khách hàng, không phát triển các lợi thế mới để duy trì ƣu thế của mình so với đối
thủ thì doanh nghiệp đó không thể đƣợc coi là có sức cạnh tranh mạnh và lợi thế
sớm muộn cũng sẽ mất đi.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh Quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có sức cạnh tranh, ngƣợc lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có sức cạnh
tranh, môi trƣờng kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách vĩ mô
phải rõ ràng, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy Nhà nƣớc phải trong sạch, có tính
chuyên nghiệp. Đồng thời tính nhạy bén, năng động trong quản lý của doanh nghiệp
là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở
cho năng lực cạnh tranh Quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

của sản phẩm vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng
cao năng lực cạnh tranh của Quốc gia.
1.2.2. Nội dungnăng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Phƣơng pháp quản lý: Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều phƣơng pháp quản lý
tốt mà nhiều doanh nghiệp đã áp dụng vào quản trị thành công tại đơn vị mình đó là
phƣơng pháp quản lý theo tình huống, quàn lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ
thống, quản lý theo phƣơng pháp của quản lý chất lƣợng. Mỗi phƣơng pháp sẽ có
một hiệu quả riêng của nó. Quản lý theo tình huống là phƣơng pháp quản lý linh
hoạt. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý điều hành sản xuất nên
10


hiện nay nhiều doanh nghiệp đã phấn đấu nhận các chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế
nhƣ ISO 9001- 2000, ISO 14000... Phƣơng pháp quản lý theo tiếp cận quá trình và
tiếp cận hệ thống là phƣơng pháp mới. Trƣớc đây quản lý thƣờng chú trọng tới
mục tiêu, có nghĩa là quy định những chỉ tiêu định lƣợng và phấn đấu để đạt những
chỉ tiêu đó. Điều này đúng nhƣng chƣa đủ vì doanh nghiệp đã không chú ý đến môi
trƣờng và điều kiện tạo ra kết quả đó mà chính đây mới là cái gốc của việc tạo ra
kết quả. Phƣơng pháp quản lý theo chất lƣợng là hoạt động bao trùm mọi phòng
ban, chi nhánh của doanh nghiệp.
Hệ thống tổ chức gọn nhẹ là hệ thống tổ chức ít cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi
môi trƣờng kinh doanh thay đổi, quyền lực đuợc phân chia để mệnh lệnh truyền đạt
đƣợc nhanh chóng, góp phần tạo năng suất cao, hoạt động của doanh nghiệp đƣợc
trôi chày, không bị chồng chéo, ách tắc trong sản xuất, tạo sự tin tƣởng cho khách
hàng. Doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao là doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, không cứng nhắc mà phải linh động thay đổi tùy thuộc vào môi trƣờng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Vãn hoá doanh nghiệp tốt là mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo pháp

luật, có lƣơng tâm và đạo đức trong kinh doanh, kinh doanh giỏi và tích cực tham gia
các hoạt động xã hội. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp vì nó tác động đến cách thức các cá nhân, nhóm, bộ phận tƣơng tác với
nhau và khả năng sáng tạo của họ. Nếu doanh nghiệp xây dựng đƣợc văn hóa doanh
nghiệp tức là tạo cho doanh nghiệp có đặc trƣng bản sắc riêng và tạo đƣợc hình ảnh
đẹp trong mắt khách hàng và xã hội, làm cho hình ảnh doanh nghiệp in sâu vào tâm trí
ngƣời lao động, ngày càng yêu mến doanh nghiệp của mình hơn, sẽ khuyến khích
đƣợc tính sáng tạo, kích thích tinh thần học tập, thỉ đua trong đội ngũ nhân viên qua đó
nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngƣợc lại không xây dựng
đƣợc văn hóa doanh nghiệp thì sẽ không kích thích đƣợc tinh thần tự hào vì mình là
thành viên của doanh nghiệp do đó sẽ không kích thích , khai thác hết đƣợc khả năng
làm việc, cống hiến hết sức mình của đội ngũ nhân viên,

11


làm thui chột tinh thần tự chủ của nhân viên, làm mất đi khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả: Hiệu quả quản lý biểu hiện ở năng suất, chất lƣợng
cao, lợi nhuận tăng, phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào phát hiển kinh tế,
xã hội. Năng lực quản lý của doanh nghiệp là yếu tố tác động đến tính cạnh tranh
của doanh nghiệp vì nếu doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ của mình
nhƣng khả năng quản lý kém thì hiệu quả kinh doanh không cao dẫn đén doanh
nghiệp phát triển không mạnh làm mất dần khả năng cạnh hanh của doanh nghiệp
mình. Môi trƣờng kinh doanh hiện nay không kể trong nƣớc hay ngoài nƣớc luôn
luôn thay đổi, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải nắm bắt tình huống kịp thời, có biện pháp dự báo để thay đổi chính
sách, biện pháp cho thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng.
* Ban Lãnh đạo
Ban lãnh đạo của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng vì họ là ngƣời nắm

toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đƣờng lối, chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch
hoạt động, hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các bộ phận
của doanh nghiệp để đƣa hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Năng lực
lãnh đạo doanh nghiệp góp phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thể hiện cả trong công tác đối nội và đối ngoại. Ngƣời
lãnh đạo biết nhìn xa trông rộng, có óc quan sát, phân tích, phán đoán tình hình để
lãnh đạo, nắm bắt cơ hội và giải quyết đối ngoại tốt sẽ giúp Công ty làm ăn phát đạt,
lãnh đạo đƣa công ty ngày càng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Năng lực của lãnh đạo doanh nghiệp rất quan trọng vì nếu lẫnh đạo
tốt là biết rô điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, biết hoàn cảnh, nguyện vọng
của nhân viên để khuyến khích, động viên kịp thời nhằm khuyến khích tinh thần tận
tụy, khả năng cống hiến của nhân viên. Lãnh đạo doanh nghiệp phải đoàn kết có
quyết tâm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó nhân viên cấp

12


dƣới cũng cố gắng phát huy tài năng, đóng góp các sáng kiến phát triển doanh
nghiệp.
* Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn vốn - năng lực tài chính: vốn là một nguồn lực của doanh nghiệp cần
phải có trƣớc tiên vì không có vốn thì không thành lập đƣợc doanh nghiệp và
không thể hoạt động đƣợc. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những điều
kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động họp lý, có kế hoạch sử dụng đồng vốn có
hiệu quả để phát triển lợi nhuận. Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh là điều
kiện cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình, tuy nhiên
các doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ nhƣng biết cách sử dụng hiệu quả và nhắm vào
các đối tƣợng khách hàng đặc thù là loại đối tƣợng mà các doanh nghiệp lớn không
quan tâm hoặc có quan tâm nhƣng nếu họ chọn loại khách hàng này để phục vụ thì

không hiệu quả thì các doanh nghiệp đó cũng có tính cạnh tranh cao và sẽ càng
ngày càng nâng cao đƣợc vị thế của doanh nghiệp mình.
Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng. Trình độ nguồn nhân lực của doanh
nghiệp thể hiện ở trình độ quản lý, trình độ lành nghề của đội ngũ công nhân viên,
trình độ tƣ tƣởng của các thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nhân lực cao sẽ
tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp có chất lƣợng, tạo ra giá trị lớn, tạo ra uy tín và
danh tiếng cho doanh nghiệp. Và từ đó có thể phát triển thị trƣờng, mở rộng quy mô
sản xuất.
Trình độ công nghệ: năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở dây chuyền trang
thiết bị phƣorng tiện vận tải mà còn thể hiện ở trình độ, chuyên môn sử dụng của
ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trang thiết bị, phƣơng tiện
hiện đại nhƣng không có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề sử dụng thì cũng không
phát huy đƣợc tính hiện đại mà dây chuyền hiện đại mang lại do đó khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng kém. Công nghệ hiện đại kết họp với đội ngũ cán bộ công
nhân lành nghề là điều kiện tuyệt vời để doanh nghiệp nâng cao năng lực

13


cạnh tranh của đơn vị mình, đẩy nhanh đƣợc tiến độ sản xuất, tính an toàn cao tạo
đƣợc niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng: Hoạt động này góp
phần thúc đẩy sàn xuất, cải tiến năng suất lao động. Chính ngƣời lao động trong
doanh nghiệp sẽ nắm rồ các ƣu nhƣợc điểm trong quy trình sản xuất của doanh
nghiệp mình nên sẽ đề xuất đƣợc các sáng kiến cải tiến phù họp với tình hình cùa
doanh nghiệp nhất và nhƣ vậy sẽ nâng cao đƣợc hiệu quà sản xuất kinh doanh của
đơn vị, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kỉnh doanh là hình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu
xác định. Nó là phạm trù phản ánh chiến lƣợc của các hoạt động kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

- xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải tạo ra dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì nội bộ doanh nghiệp ổn định, mọi
thành viên an tâm làm việc, toàn tâm, toàn ý vì lợi ích của doanh nghiệp, trong đó

có lợi ích của chính bản thân họ.
Hình 1.1: Phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tự xây
dựng)
14


Thị phần là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thị
phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh tranh và ngƣợc lại. Nếu chỉ
xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thì cũng chƣa có thể
kết luận đƣợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách chính xác. cần phải
xem xét khả năng duy trì và mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp. Trong một thời
kỳ cụ thể thì thị phần của doanh nghiệp thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể
hiện khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu sự biến đổi thị phàn của
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau sẽ hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chiến lƣợc kỉnh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần xác định phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp mình để có chiến lƣợc kinh doanh tối ƣu. Theo Derek
Abell (1980) thì phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc mô tả theo mô hình
sau:
Theo mô hình này thì phạm vi kinh doanh là sự kết hợp của 3 khía cạnh: xác
định khách hàng là ai? Nhu cầu cần thoả mãn là gì? doanh nghiệp cần thoả mãn nhu
cầu bằng cách nào? Neu xác định đúng các khía cạnh sẽ tìm ra đƣợc phạm vi kinh
doanh tốt giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chiến lƣợc kinh
doanh tốt là chiến lƣợc khác biệt, biết phát huy các sở trƣờng của doanh nghiệp
mình và cạnh tranh đánh bại các đối thủ khác. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm chiến lƣợc lựa chọn, phát triển thị trƣờng mục tiêu; chiến lƣợc giữ
vững và phát triển thị trƣờng hiện tại; chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng mới; chiến
lƣợc giá cả...
Nhận thức của ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Mọi ngƣời trong doanh
nghiệp cần nhận thức rõ mình làm cho Công ty tức là mình làm cho mình và xây
dựng Công ty ngày càng phát triển thì đời sống của ngƣời lao động trong Công ty
ngày càng tăng lên, qua đó làm cho xã hội ngày càng phát triển hon. Từ nền tảng
nhận thức nhƣ vậy làm cho mọi ngƣời trong Công ty sẽ luôn luôn phấn đấu, nghiên
cứu có nhiều sáng kiến, ý thức lao động tốt, năng suất sản xuất tăng, uy tín doanh

15


×